Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá tiềm năng, hiện trạng, nhu cầu năng lượng tái tạo và phương hướng phát triển công nghệ năng lượng thay thế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 140 trang )


bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
viện khoa học thủy lợi



báo cáo tổng kết chuyên đề
đánh giá tiềm năng, hiện trạng, nhu cầu
năng lợng tái tạo và phơng hớng phát triển
công nghệ nLTT tại việt nam


thuộc đề tài kc 07.04:
nghiên cứu, lựa chọn công nghệ và thiết bị để khai thác và
sử dụng các loại năng lợng tái tạo trong chế biến nông,
lâm, thủy sản, sinh hoạt nông thôn và bảo vệ môi trờng


Chủ nhiệm chuyên đề: ks đỗ văn toản







5817-8
16/5/2006





hà nội 5/2006

Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 1
Phần 1. Tiềm năng thuỷ điện việt nam
1. Vai trò của thuỷ điện trong hệ thống điện lực Quốc Gia.
Nớc ta có tài nguyên năng lợng dồi dào và đa dạng, tạo cơ hội cung cấp điện
năng với giá rẻ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và hộ gia đình. Tài nguyên
năng lợng của Việt Nam bao gồm đầy đủ các nguồn cơ bản nh nguồn năng lợng từ
nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt), nguồn năng lợng tái tạo, các nguồn phóng
xạ, địa nhiệt. Tuy nhiên, trong vòng hai chục năm tới, ít nhất cũng đến năm 2020, sản
xuất điện của nớc ta vẫn chủ yếu dựa vào nguồn điện từ năng lợng hoá thạch và
nguồn thuỷ điện trên lãnh thổ.
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan
trọng. Công cuộc cải cách kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu đợc tiến hành trong thời
kỳ đổi mới không những đã ổn định đợc nền kinh tế vốn bị phá hoại nặng nề trong
chiến tranh và mang nặng tính trì trệ của một thời kỳ bao cấp kéo dài mà còn đạt đợc
mức tăng trởng trung bình hàng năm trên 7%, một tốc độ phát triển vào loại cao
trong khu vực Châu á. Thu nhập bình quân đầu ngời ở mức rất thấp 200 USD năm
1990 đã tăng gấp trên 2 lần vào cuối năm 2003 (480 USD), đồng thời đã giảm đợc
đáng kể tỉ lệ đói nghèo trong phạm vi cả nớc.
Cùng với đà phát triển kinh tế, ngành Điện Lực nớc ta đã có những bớc tăng
trởng vợt bậc đợc thể hiện qua thống kê của bảng 1 về tình hình sản xuất điện giai
đoạn 1990 - 2002.
Bảng 1. Sản lợng điện và cơ cấu sản xuất điện giai đoạn 1990 - 2002
Đơn vị : Gwh
Cơ cấu sản xuất điện 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1999 2000 2001 2002
Tổng điện năng sản xuất

8.678 9.152 9.654 10.665 12.284 14.636 23.739 26.594 30.603 35.179
Tăng trởng (%)
11,4 5,5 5,5 10,4 15,2 19,2 9,6 12,0 15,1 15,0
Bình quân đầu ngời (Kwh)
131 135 139 150 169 198 309 341 390 437
Thuỷ điện
5374 6317 7228 7946 9239 10582 13937 14547 18215 16839
Tỷ trọng (%)
61,9 69,0 74,9 74,5 75,2 72,3 58,7 54,7 59,5 47,9

Nguồn : Điện lực Việt Nam, 2002, [4].
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 2
Nh vậy, sản lợng điện từ năm 1990 đến năm 2002 đã tăng 4,1 lần, tốc độ tăng
trung bình là 23,5 % hàng năm. Theo dự báo của Điện lực Việt Nam, tốc độ tăng
trởng cao vẫn sẽ đợc duy trì trong nhiều năm tới, dự kiến đến năm 2005 sản lợng
điện sẽ đạt 53.438 Gwh (1 Gwh = 1 triệu Kwh), bình quân đầu ngời là 636 Kwh/
ngời, và đến năm 2010 sản lợng điện sẽ tăng lên 1,8 lần, đạt mức 96.125 Gwh, bình
quân đầu ngời lên tới 1.064 Kwh/ngời. [4].
Về mặt công suất, tính đến năm 2003 tổng công suất đặt các nhà máy điện của
nớc ta là 8.750 MW, trong đó thuỷ điện khoảng 48,8%, nhiệt điện (chạy than) 20,4%,
tua bin khí 26,6% và diesel 4,2%. Tổng công suất nguồn đến năm 2005 sẽ đạt 11.994
MW, thuỷ điện chiếm khoảng 36,7% và đến năm 2010 là 20.090 MW trong đó tỷ
trọng của thuỷ điện là 39,2%, [4].
Trong cơ cấu sản xuất điện của nớc ta, thành phần thuỷ điện luôn giữ một vị trí
rất quan trọng. Sự đóng góp của thuỷ điện trong cân bằng điện lợng quốc gia luôn
chiếm tỉ trọng cao trên 70% trong những năm từ 1991 đến năm 1996, sau đó đã có xu
thế giảm dần ở mức dới 50% vào năm 2002, và có thể đạt tới tỉ trọng hợp lý là trên
dới 30% vào các năm 2010, năm 2020.

Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn tài nguyên nớc mặt
phong phú và 3/4 lãnh thổ là vùng đồi núi, phát triển thủy điện ở nớc ta có đợc
những thuận lợi rất cơ bản và đem lại nhiều lợi ích:
- Đa số các nhà máy thuỷ điện có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, chi phí xây dựng
không đắt hơn so với nhà máy nhiệt điện.
- Các công trình thuỷ điện có khả năng sử dụng tổng hợp cao, ngoài phát điện
còn phục vụ nhiều mục tiêu khai thác khác nh phòng lũ, tới nớc cho nông
nghiệp, cấp nớc cho công nghiệp và sinh hoạt, giao thông thuỷ, phát triển
thuỷ sản, giải trí du lịch, và góp phần cải thiện môi trờng sinh thái.
- Giá thành sản xuất điện năng của thuỷ điện rất rẻ chỉ bằng10 - 20% giá thành
sản xuất của nhiệt điện, góp phần tiết kiệm chi phí năng lợng đầu vào của
các ngành kinh tế.
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 3
- Đầu t ngoại tệ cho thuỷ điện thấp hơn nhiệt điện vì tỉ lệ vốn thiết bị thờng
phải nhập từ nớc ngoài chỉ chiếm 20 - 30% tổng vốn đầu t, hơn nữa nhiều
thiết bị cho thuỷ điện vừa và nhỏ có thể đợc chế tạo ở trong nớc. Điều này
rất có lợi cho nớc ta khi nguồn ngoại tệ còn cha dồi dào.
- Nớc ta có tiềm năng thuỷ điện phân bố khá đều trên các vùng lãnh thổ nên
thuỷ điện có thể phục vụ tốt cho các chơng trình phát triển kinh tế xã hội
của khu vực.
- Các vị trí xây dựng thuỷ điện loại vừa và nhỏ đều nằm ở các vùng núi xa xôi
hẻo lánh, nhờ địa hình dốc, cột nớc địa hình lớn, các trạm thuỷ điện đợc
chủ yếu xây dựng theo kiểu kênh dẫn nên có thể giảm thiểu đợc tổn thất đất
đai và tài nguyên khác, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong việc điện khí
hoá nông thôn miền núi, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong
phân phối năng lợng.
Vì vậy, phát triển thuỷ điện kể cả thuỷ điện nhỏ luôn đợc coi là hớng cơ bản
và lâu dài trong chiến lợc năng lợng chung của nớc ta.

Sử dụng năng lợng tái tạo cũng là một xu hớng mang tính toàn cầu. Bớc
sang thế kỷ 21, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội ngày một gia tăng trong
khuôn khổ nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hạn chế, các quốc gia đang đứng trớc
nguy cơ cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lợng cổ điển và phải đơng đầu với
vấn đề ô nhiễm môi trờng sống đã ở mức báo động trên phạm vi toàn cầu gây ra bởi
lợng khí thải độc hại trong quá trình sử dụng năng lợng. Vì vậy, tìm kiếm các nguồn
năng lợng bổ sung đặc biệt là nghiên cứu sử dụng các nguồn năng lợng tái tạo, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu tài nguyên năng lợng và thực hiện chơng
trình tiết kiệm năng lợng đang đợc nhiều quốc gia quan tâm trong chính sách năng
lợng của mình.
Trong số các nguồn năng lợng tái tạo, thuỷ điện đợc coi là một nguồn năng
lợng sạch, trữ lợng lớn, có khả năng tái tạo hầu nh vô tận, giá thành rẻ có thể cạnh
tranh đợc về hiệu quả kinh tế so với các nguồn năng lợng khác. Tuy nhiên, cũng nh
mọi nguồn tài nguyên, trữ năng thuỷ điện trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia không
phải là vô hạn. Bên cạnh các lợi ích kinh tế, xã hội, các công trình thủy điện loại lớn có
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 4
thể gây ra nhiều tổn thất cho môi trờng và các nguồn tài nguyên khác. Do đó, phát
triển thuỷ điện cũng phải chịu sự hạn chế ngày một nghiêm ngặt hơn của các yêu cầu
bảo vệ môi trờng. Mặt khác, khai thác thuỷ năng liên quan chặt chẽ với nguồn nớc
mặt của các dòng sông. Chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa của nớc ta đã đem lại sự
phong phú của nguồn nớc nhng cũng tạo ra điểm bất lợi là sự thiếu hụt nớc vào
mùa khô và d thừa nớc trong mùa ma lũ. Phân phối của dòng chảy rất không đồng
đều trong năm cùng với các thay đổi thất thờng của thời tiết làm cho mức rủi ro trong
khai thác công trình thuỷ điện lớn hơn nhiều so với nhiệt điện.
Để khai thác hiệu quả và bền vững nguồn thuỷ năng quốc gia, trớc hết cần phải
đánh giá đợc đúng đắn các nguồn trữ năng thuỷ điện, từ đó lập ra các quy hoạch tổng
thể phát triển thuỷ điện, các sơ đồ xây dựng công trình theo các giai đoạn phù hợp với
chế độ khí tợng thuỷ văn của từng khu vực hoặc lu vực sông khác nhau trên phạm vi

lãnh thổ.
2. Hệ thống sông ngòi và nguồn tài nguyên nớc mặt trên lnh thổ
Việt Nam.
2.1. Điều kiện khí hậu.
Các nhà nghiên cú địa lý đã khẳng định sông ngòi là một sản phẩm của khí hậu.
Các đặc trng của hệ thống sông ngòi và nguồn nớc, những yếu tố cơ bản quyết định
nguồn năng lợng thuỷ điện, sẽ đợc tìm hiểu đầy đủ hơn dựa trên sự phân tích và hiểu
biết các đặc điểm của khí hậu, đặc biệt là những nét đặc trng của quy luật phân vùng
khí hậu ở từng địa phơng.
Lãnh thổ Việt Nam có phần diện tích trên đất liền khoảng 332.600 km
2
kéo dài
trên 15
0
vĩ tuyến nằm trong cùng một đới khí hậu, khí hậu nhiệt đới gió mùa mà đặc
trng cơ bản là một nền bức xạ - nhiệt độ cao và một sự phân hoá theo mùa rõ rệt. Tuy
nhiên, tính chất phức tạp của cơ chế gió mùa khu vực Đông Nam á cộng thêm với đặc
điểm địa hình bị chia cắt đã tạo ra những khác biệt rõ rệt và đa dạng về khí hậu giữa
các vùng. Chính sự phong phú này cùng với tiềm lực to lớn về nhiệt - ẩm đã đem lại
cho nớc ta một nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có trong đó có nguồn thuỷ điện dồi
dào.
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 5
Việt Nam có hình thể dài và hẹp trong đó có 3/4 diện tích lãnh thổ là vùng đồi
núi. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, yếu tố địa hình có vai trò ảnh hởng
lớn lao đối với khí hậu nớc ta.
Đặc điểm địa hình có thể xét đến trớc tiên là sự phân bố các khối núi với dãy
Hoàng Liên Sơn từ cao nguyên Vân Quý chạy dài qua phần phía tây của Bắc Bộ, nối
liền với dãy Trờng Sơn dọc theo bờ biển Trung Bộ đến tận Nam Bộ.

Dãy Hoàng Liên Sơn đồ sộ có những đỉnh cao vào bậc nhất ở nớc ta đóng vai trò
một bức tờng thành ngăn gió và trở thành một ranh giới khí hậu giữa phần phia tây
(Tây Bắc) và phần phía đông của Bắc Bộ tạo thành sắc thái riêng biệt trong phân bố của
mùa nóng lạnh và mùa ma. Hệ quả của sự chắn gió là lợng ma tăng lên ở cả hai bên
sờn núi vừa do gió mùa Tây Nam, vừa do gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
mang theo không khí ẩm lùa theo các thung lũng sông tràn vào.
Tơng tự nh Hoàng Liên Sơn, dãy Trờng Sơn phát huy tác dụng rất rõ rệt với
khí hậu miền Trung tạo ra sự tơng phản trong chế độ ma ẩm, khô hạn giữa phần phía
Bắc và phần phía Nam, sờn phía Đông và sờn phía Tây.
Cơ cấu hoàn lu gió mùa cùng với tác động mật thiết với dãy núi lớn và nhiều
kiểu địa hình đồi núi khác đã hình thành sự phân hoá sâu sắc về khí hậu giữa các bộ
phận lãnh thổ, và từ đó đã tạo ra những đặc trng khác biệt của chế độ dòng chảy trong
sông ngòi. Tìm hiểu đợc đầy đủ khí hậu, đặc biệt là chế độ ma và dòng chảy sông
ngòi của các vùng lãnh thổ sẽ giúp ngời ta đánh giá đợc đúng đắn nguồn thuỷ năng,
xây dựng và khai thác các công trình thuỷ điện đạt hiệu quả cao và an toàn.
Căn cứ vào các biểu hiện tổng hợp của khí hậu, lãnh thổ Việt Nam có thể đợc
phân thành 3 miền khí hậu lớn
-
miền khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Trờng
Sơn và miền khí hậu phía Nam trong đó các vùng khí hậu miền núi có quan hệ trực tiếp
tới việc nghiên cứu phát triển nguồn năng lợng thuỷ điện. Sau đây là mô tả tóm tắt
chế độ khí hậu của một số vùng núi tiêu biểu.
2.1.1. Các vùng núi phía Bắc.
Trong miền khí hậu phía Bắc có các vùng núi quan trọng nh sau:
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 6
- Vùng núi Đông Bắc:
Đây là một vùng đồi núi và cao nguyên thấp thuộc phần Đông Bắc của Bắc Bộ.
Vùng núi Đông Bắc là nơi tiếp nhận sớm nhất gió mùa Đông Bắc tràn xuống Việt Nam

nên có mùa đông lạnh và khô hanh. Do ảnh hởng của cánh cung Đông Triều, đại bộ
phận vùng núi Đông Bắc ít ma cả trong mùa đông và mùa hạ với lợng ma toàn năm
khoảng 1400 - 1600mm, một giá trị thấp ở Việt Nam. Mùa ma thờng bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 9.
Đặc trng nhiệt - ẩm của vùng núi Đông Bắc đợc mô tả qua số liệu về chế độ
nhiệt và ma tại một số vị trí tiêu biểu trên vùng Cao Bằng - Lạng Sơn nh giới thiệu ở
bảng 2
Bảng 2. Vài đặc trng của chế độ nhiệt và ma tại khu vực Cao Bằng - Lạng Sơn.

Đặc trng
Hữu
Lũng
(40m)
Lạng
Sơn
(259m)
Cao
Bằng
(258m)
Trùng
Khánh
(520m)
Phó
Bảng
(1482m)
Nhiệt độ năm (
0
C) 22,7 21,3 21,5 19,9 18,7
Nhiệt độ tháng cao nhất (
0

C) 28 27 27 25,7 20,9
Nhiệt độ tháng thấp nhất (
0
C) 15,4 13,7 14,0 12,1 8,7
Biên độ nhiệt ngày đêm (
0
C) 8-9 8 8-9 7-8 6-7
Lợng ma năm (mm) 1427 1400 1445 1572 1538
Số ngày ma 133 133 121 138 173
Lợng ma tháng lớn nhất 262 266 291 313 294
Lợng ma tháng nhỏ nhất 15 21 16 20 15
Lợng ma ngày lớn nhất 133 197 182 286 151
Nguồn: Khí hậu Việt Nam, [21].


Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 7
-
Vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn:
Vùng khí hậu này bao gồm nửa phần phía tây của vùng núi Bắc Bộ. Đây là vùng
có địa hình phức tạp, những dãy núi cao chiều hớng khác nhau xen giữa là những
thung lũng của các sông lớn nh sông Hồng, sông Lô và các phụ lu của chúng. Địa
hình đợc nâng lên ở phần phía Bắc với khối núi cao thợng nguồn sông Chảy, và ở
phía tây với dãy núi Hoàng Liên Sơn.
Do ảnh hởng của địa hình, những vùng núi cao ở đây có mùa đông giá lạnh và
mùa hè mát mẻ, chẳng hạn ở Sa Pa cao 1500 m nhiệt độ thấp hơn đồng bằng 7-8
o
.
Vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn có chế độ ma phong phú. Phần lớn khu

vực tiếp nhận lợng ma vào khoảng 1800ữ2400mm. Trên địa phận của vùng còn xuất
hiện nhiều trung tâm ma lớn, nổi bật nhất là trung tâm ma Bắc Quang với lợng ma
vợt quá 4000mm, một lợng ma vào loại kỷ lục trên toàn quốc. Tiếp đến là trung
tâm ma Tam Đảo 2800 - 3000mm/năm và Hoàng Liên Sơn 2500 - 3000mm/ năm.
Mùa ma thờng bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10.
Chế độ nhiệt và ma của vùng này đợc giới thiệu ở bảng 3 thông qua số liệu
của một số vị trí tiêu biểu trong vùng.
Bảng 3. Chế độ nhiệt và ma tại một số vị trí thuộc vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn.
Đặc trng
Lào Cai
(102m)
Sa Pa
(1571m)
Hà Giang
(118m)
Tam Đảo
(897m)
Hoà Bình
(23m)
Nhiệt độ năm (
0
C) 22,8 15,3 22,5 18 23,2
Nhiệt độ tháng cao nhất (
0
C) 27,7 19,8 27,3 23 28,1
Nhiệt độ tháng thấp nhất (
0
C) 15,8 8,9 15,5 11,2 16,4
Biên độ nhiệt ngày đêm (
0

C) 8 - 9 6 - 7 6 - 7 5 8 - 9
Lợng ma năm (mm) 1792 2769 2362 2843 1841
Số ngày ma 151 199 160 187 140
Lợng ma tháng lớn nhất 327 472 477 592 3688
Lợng ma tháng nhỏ nhất 22 48 30 21 13
Lợng ma ngày lớn nhất 174 350 234 300 224

Nguồn : [21]

Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 8
-
Vùng núi Tây Bắc:
Vùng này bao gồm khu vực núi phía Tây Bắc Bộ, kể từ sờn phía Tây dãy
Hoàng Liên Sơn.
Đây là một vùng núi cao nguyên hiểm trở, những dãy núi chạy dài từ Tây Bắc
đến Đông Nam xen kẽ với những thung lũng sông hẹp và những cao nguyên khá rộng.
Phần lớn diện tích có độ cao dới 1000m nhng cũng có những đỉnh vợt qúa 2000m
nằm rải rác ở phía Tây Bắc và ở gần biên giới Việt Lào. Nằm khuất bên sờn Tây Bắc
Hoàng Liên Sơn, vùng núi Tây Bắc có khí hậu khác biệt rõ rệt so với các vùng khác với
đặc điểm nổi bật là có một mùa đông ấm nhng khô hanh kéo dài, và sự phân hoá rất
mạnh về khí hậu giữa các khu vực - khu vực phía Tây Bắc và khu vực Nam Tây Bắc
đặc biệt là trong chế độ ma. Khu vực Bắc Tây Bắc có lợng ma rất phong phú,
lợng ma trung bình năm vợt quá 1800 - 2000 mm, ở phần cực Tây Bắc của khu vực
có trung tâm ma Mờng Tè là một trong những trung tâm ma lớn của nớc ta với
lợng ma lên tới 2500 - 3000 mm/năm. Trong khi đó vùng Nam Tây Bắc lại là khu
vực tơng đối ít ma - Lợng ma năm ở đây chỉ trong khoảng 1400 - 1600 mm. Một
số nơi trong thung lũng thấp còn có lợng ma nhỏ hơn nh Yên Châu 1108mm/năm,
Sông Mã 1092mm/năm, là những lợng ma vào loại thấp nhất ở nớc ta.

Nhìn chung, mùa ma ở Tây Bắc bắt đầu sớm, vào tháng 4 và kết thúc vào tháng
9. Đặc trng ma của khu vực Bắc Tây Bắc đợc giới thiệu trong bảng 4.
Bảng 4. Đặc trng của chế độ ma khu vực Bắc Tây Bắc
Đặc trng Mờng Tè Sình Hồ Lai Châu Than Uyên
Lợng ma năm (mm) 2801 2632 1966 2031
Số ngày ma 128 164 137 152
Lợng ma tháng lớn nhất 594 544 413 5388
Lợng ma tháng nhỏ nhất 21 25 16 12
Lợng ma ngày lớn nhất 573 924 774 768
Nguồn: [21].

Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 9
2.1.2. Vùng Tây Nguyên.
Theo phân khu khí hậu, vùng Tây Nguyên nằm trong phạm vi của miền khí hậu
phía Nam. Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn ở Trung Bộ thuộc sờn phía Tây
dãy Trờng Sơn bao gồm những khối núi lớn nối tiếp những cao nguyên bằng phẳng
theo địa thế thoải dần đến thung lũng sông Mê Kông.
Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu Tây Nguyên
còn chịu ảnh hởng sâu sắc của độ cao địa hình và tác động chắn gió của dãy Trờng
Sơn với những đặc điểm nổi bật là sự hạ thấp của nền nhiệt độ theo độ cao địa hình, sự
dao động rất mạnh của nhiệt độ ngày đêm, sự tơng phản rõ rệt giữa hai mùa ma ẩm
và sự phân hoá không gian khá phức tạp của khí hậu trong vùng. Trên lãnh thổ Tây
Nguyên rộng lớn có thể phân rõ 3 khu vực có khí hậu khác biệt: Khu vực Bắc Tây
Nguyên bao gồm cao nguyên Gia Lai - Kon Tum với khối núi cao Kon Tum Thợng,
khu vực Trung Tây Nguyên bao gồm cao nguyên Đắk Lắc cùng với một số vùng trũng
thung lũng Sông Ba và các phụ lu sông Mê Kông, và khu vực Nam Tây Nguyên bao
gồm toàn bộ khối núi và cao nguyên Nam Trung Bộ ở phía Nam cao nguyên Đắk Lắc.
Xét trong toàn năm, lợng ma ở Tây Nguyên khá lớn và có phân bố khác biệt

trong các khu vực.
ở Bắc Tây Nguyên, lợng ma năm vợt quá 2400mm trên vùng núi Kon Tum
Thợng, có giá trị vào khoảng 2000 - 2400 mm trên đại bộ phận cao nguyên Gia Lai -
Kon Tum nhng ở những khu vực thấp có thể giảm sút tới mức chỉ còn 1600 -
1800mm/năm.
ở Trung Tây Nguyên lợng ma có giảm, chỉ đạt khoảng 1800-2000mm/năm trên
cao nguyên Đắk Lắc, 1400-1800mm trong các thung lũng sông và vùng trũng.
ở Nam Tây Nguyên, lợng ma lại tăng lên rõ rệt đạt tới khoảng 2000 -
2400mm/năm trên cao nguyên Di Linh, 2876mm/năm tại Bảo Lộc, 2400-
2800mm/năm trên cao nguyên Lang Biang. Tuy nhiên ở phần phía Đông của khu vực,
do bị che khuất sau các ngọn núi cao Nam Trung Bộ,lợng ma lại giảm sút đột ngột,
chỉ còn vào khoảng 1800 - 2000mm/năm. Mùa ma ở Tây Nguyên xấp xỉ trùng với
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 10
thời kỳ gió mùa mùa hạ, bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 10 ở Bắc Tây Nguyên
và vào tháng 11 ở Nam Tây Nguyên. Trong mùa ma, lợng ma phân bố khá đều
trong các tháng. Ma cực đại thờng rơi vào tháng 7 hoặc tháng 8 đối với khu vực Bắc
Tây Nguyên, nhng lại thờng xảy ra ở cuối mùa ma vào tháng 10 (cực đại chính) và
đầu mùa ma vào tháng 5 (cực đại phụ) đối với các khu vực Trung và Nam Tây
Nguyên. Đặc điểm của các chế độ nhiệt, ma tại một số địa phơng ở Tây Nguyên
đợc thống kê tóm tắt trong bảng 5.
Bảng 5. Một số đặc trng của chế độ nhiệt và ma tại Tây Nguyên

Đặc trng
Kon
Tum
(536m)
PlayKu
(772m)

Ban Mê
Thuột
(461m)
Đà
Lạt
(1500m)
Bảo
Lộc
(850m)
Nhiệt độ năm (
0
C) 23,7 21,6 24,3 18,3 20,7
Nhiệt độ tháng cao nhất (
0
C) 25,5 23,6 26,3 19,8 21,9
Nhiệt độ tháng thấp nhất (
0
C) 20,7 18,8 21,4 16,2 18,3
Biên độ nhiệt ngày đêm (
0
C) 11 - 12 10 - 11 9 - 10 11 - 12 9 - 10
Lợng ma năm (mm) 1852 2447 1934 1820 2876
Số ngày ma 132 233 138 165 199
Lợng ma tháng lớn nhất 353 623 329 309 524
Lợng ma tháng nhỏ nhất 3 8 1 9 57
Lợng ma ngày lớn nhất 170 188 189 307 181

Nguồn: [21]
2.2. Đặc trng hình thái của sông ngòi trên lãnh thổ Việt Nam.
Đặc điểm của một nớc nằm trong vùng khí hậu gió mùa, ma nhiều lại giáp kề

với biển cùng với điều kiện địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh đã hình thành một mạng
lới sông suối rất phát triển trên lãnh thổ nớc ta. Để đánh giá nguồn thủy năng phục
vụ cho các kế hoạch khai thác thủy điện, nhiều công trình nghiên cứu về đặc trng hình
thái và chế độ dòng chảy sông ngòi nớc ta đã đợc tiến hành trong nhiều năm qua
thông qua các Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Nhà nớc hoặc cấp Bộ trong đó phải kể
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 11
đến các công trình nghiên cứu của Trờng Đại học Thủy lợi hợp tác với Viện quy hoạch
và quản lý nớc, [6] của Viện Năng lợng và Điện khí hoá thuộc Bộ Điện (cũ), [9] và của
Tổng cục khí tợng Thủy văn, [11].
Tổng số sông đã thống kê đợc trong phạm vi cả nớc lên tới trên 2800 con sông
lớn nhỏ có chiều dài chảy L>=10km bao gồm hầu hết các sông suối quan trọng nhất
trong mạng sông nớc ta. Kết quả thống kê tổng hợp đợc trình bày trong bảng 6 .
Bảng 6. Thống kê tổng hợp mạng lới sông trên lãnh thổ Việt Nam.

Tổng số sông có chiều dài L 10 km đã khảo sát (con sông) : 2864

Tổng chiều dài các sông đã khảo sát (km) : 63.144,5

Tổng diện tích lu vực các sông đã khảo sát (km
2
) : 292.483,0

Tỉ lệ so với tổng diện tích lãnh thổ (%) : 88,1

Mật độ lới sông trung bình của khu vực khảo sát (km/km
2
) : 0,6


Độ dốc trung bình của dòng chảy : 0,022

Phân cấp sông
Số sông %
+ Dòng chính : 134 4,7
+ Cấp 1 : 794 27,7
+ Cấp 2 : 1039 36,3
+ Cấp 3 : 661 23,1
+ Cấp 4 : 196 6,8
+ Cấp 5 : 33 1,2
+ Cấp 6 : 7 0,2
Tổng cộng : 2864 100
Nguồn : Viện Qui hoạch và quản lý nớc, Bộ thuỷ Lợi (cũ),
Trờng Đại Học Thuỷ lợi, 1983, [6].
Một số đặc trng hình thái và phân cấp sông của mạng lới sông ngòi trên các
khu vực khác nhau của đất nớc đợc mô tả trong bảng 7.
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 12
Bảng 7. Một số đặc trng hình thái các sông ở Việt Nam.

Phân bổ theo cấp sông
Khu vực
Hệ thống sông
Tổng số
phụ lu
thống kê
Cấp
0
Cấp

1
Cấp
2
Cấp
3
Cấp
4
Cấp
5
Cấp
6
Tổng số
chiều dài
sông(km)
Độ dốc
bình quân
(m/km)
Cao Bằng-Lạng Sơn 127 6 46 53 20 2 2851 15,71
Khu Đông Bắc 65 23 5 7 1231 26,03
HT sông Thái Bình 145 1 25 60 35 22 2 3213 12,60
S. Nậm Rốm 16 1 7 8 322,5 20,85
HT Sông Hồng 672 1 57 195 266 119 28 6 14.061,9 42,12
Sông Đáy 20 1 9 9 1 791 9,15
Thanh Hoá 175 3 67 69 34 2 3.902,5 21,67
Nghệ An - Hà Tĩnh 139 12 71 94 49 13 5.213 24,83
Quảng Bình 75 5 28 31 11 1.811,5 16,59
Trị Thiên Huế 99 10 39 30 19 1 2.043,3 21,10
Qu. Nam-Đà Nẵng 115 7 31 46 27 4 2.398,1 26,93
Q.Ngãi -Bình Định 121 17 69 23 7 5 2.061,4 20,05
Gia Lai, Kon Tum 109 6 35 46 22 2.379 17,95

Đăk Lắc 185 6 65 80 30 4 4.520,7 10,92
Phú Yên, Khánh Hoà 183 14 69 74 24 2 4.415,6 11,28
Thuận Hải 131 20 71 35 5 2.286,6 23,00
HT sông Đồng Nai 387 1 70 179 111 22 3 1 9.075,9 7,94
Cộng toàn quốc 2864 134 794 1039 661 196 33 7 63144,5 22,00
Nguồn : Viện Qui hoạch và quản lý nớc, Bộ thuỷ Lợi (cũ).
Trờng Đại Học Thuỷ lợi, 1983, [6].

Để nghiên cứu sự phân bố của năng lợng thủy điện, ngời ta quan tâm tới cấu
trúc của mạng sông suối thông qua việc phân loại chúng theo diện tích hứng nớc,
chiều dài chảy và mức độ tập trung năng lợng. Một số đặc điểm phân loại dòng sông
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 13
theo diện tích hứng nớc và chiều dài dòng sông đợc trình bày trong bảng 8, bảng 9.
Phân bố năng lợng theo cấp sông sẽ đợc giới thiệu trong mục 3 phần 1 của báo cáo.
Bảng 8. Phân loại mạng sông suối của Việt Nam theo diện tích lu vực.

Phân bố số lợng theo cấp diện tích lu vực (km
2
)
Khu vực hệ thống
sông
50
km
2
Từ
51-100
km
2

Từ
101-500
km
2

Từ
501-1000
km
2

Từ
1001-
5000 km
2
Từ
5001-10000
km
2


>10.000
km
2

Cộng
Cao Bằng - Lạng Sơn 64 25 28 7 2 1 0 127
Khu Đông Bắc và sông
Thái Bình
127 39 35 3 4 1 1 210
Sông Lô

191 25 39 3 6 1 1 266
S. Thao + S. Đáy
101 34 33 5 5 0 1 179
S.Đà + S.Nậm Rốm
104 75 67 7 8 1 1 263
Thanh Hoá
65 57 40 7 4 1 1 175
Nghệ An - Hà Tĩnh
123 55 48 8 4 0 1 239
Quảng Bình
33 18 18 2 4 0 0 75
Trị Thiên Huế
51 27 13 5 3 0 0 99
Q. Nam - Đà Nẵng
52 31 24 5 3 0 0 115
Q.Ngãi, Bình Định
60 21 24 5 6 0 0 116
Gia Lai, Kon Tum
47 25 30 4 2 0 1 109
Đak Lắc
82 43 48 6 5 0 1 185
Phú Yên, Khánh Hoà
70 52 50 6 4 0 1 183
Thuận Hải
56 37 29 6 3 0 0 131
HT sông Đồng Nai
200 34 79 5 6 3 0 327
Tổng cộng
1426 598 605 84 69 8 9 2799
%

50,9 21,4 21,6 3,0 2,5 0,3 0,3 100

Nguồn : Viện Qui hoạch và quản lý nớc, Bộ thuỷ Lợi (cũ).
Trờng Đại Học Thuỷ lợi, 1983, [6].
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 14
Bảng 9. Phân loại mạng sông suối của Việt Nam theo chiều dài dòng sông
Phân bố số lợng theo chiều dài sông (km)
Khu vực
hệ thống sông
Từ
10-30
km

Từ
31-50
km

Từ
51-100
km
Từ
101-200
km
Từ
201-300
km
Từ
301-400

km

>500
km
Cộng
Cao Bằng - Lạng Sơn 107 10 7 2 1 0 0 127
Khu Đông Bắc
và sông Thái Bình
184 16 7 2 1 0 0 210
Sông Lô
241 13 7 2 2 1 0 266
S. Thao + S. Đáy
155 14 6 2 1 0 1 179
S.Đà + S.Nậm Rốm
223 22 14 3 0 0 1 263
Thanh Hoá
148 10 12 3 0 1 1 175
Nghệ An - Hà Tĩnh
197 29 9 2 1 1 0 239
Quảng Bình
64 5 4 2 0 0 0 75
Trị Thiên Huế
87 5 5 2 0 0 0 99
Q. Nam - Đà Nẵng
99 10 3 2 1 0 0 115
Q.Ngãi, Bình Định
103 8 8 2 0 0 0 121
Gia Lai, Kon Tum
89 14 8 0 0 0 1 109
Đak Lắc

149 16 16 3 0 1 0 185
Phú Yên, Khánh Hoà
150 21 8 3 0 1 0 183
Thuận Hải
108 13 8 2 0 0 0 131
HT sông Đồng Nai
334 31 14 3 3 2 0 387
Tổng cộng
2438
237 133 35 10 7 4 2864
%
85,1 8,3 4,6 1,2 0,4 0,3 0,1 100
Nguồn : Viện Qui hoạch và quản lý nớc, Bộ thuỷ Lợi (cũ).
Trờng Đại Học Thuỷ lợi, 1983, [6].
Từ các số liệu trên, ta có một số nhận xét nh sau về đặc trng của mạng sông
suối nớc ta liên quan đến phát triển thủy điện:
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 15
- Việt nam có một mạng lới sông rất phát triển, một biểu hiện rõ nét về sự
phong phú của nguồn tài nguyên nớc sông. Đó là kết quả của sự tơng tác lâu
dài của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và cấu trúc địa chất, địa hình của
lãnh thổ với đa phần đất đai thuộc địa hình đối núi. Mạng lới sông phân bố khá
đồng đều trên cả ba miền đất nớc, mật độ sông suối trung bình trên lãnh thổ là
0,60 km/km
2
. ở miền núi, mật độ lới sông dày hơn và có độ dốc lớn, lại là nơi
c trú của nhiều trung tâm ma quan trọng nên có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển thủy điện.
- Sông ngòi nớc ta chủ yếu là các sông nhỏ và ngắn, loại này chiếm tới trên

90% tổng số sông. Chỉ có 9 hệ thống sông lớn có diện tích hứng nớc >10.000
km
2
. Đó là hệ thống sông Bằng - Kỳ Cùng, sông Hồng - Thái Bình, sông Mã,
sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba, Đồng Nai và Cửu Long. Khoảng 76% diện
tích đất liền của nớc ta thuộc lu vực của các hệ thống sông này. Hầu hết sông
ngòi đều đổ ra biển Đông, dọc bờ biển cứ khoảng 23km lại có một cửa sông.
- Sông suối nớc ta có độ dốc địa hình khá cao, độ dốc trung bình thay đổi
trong phạm vi từ 10m/km đến 30m/km, trong đó hệ thống sông Hồng có độ dốc
địa hình lớn nhất, lên tới 42m/km.
- Xét theo lu lợng thờng xuyên tại cửa ra của lu vực, đại bộ phận sông suối
có lu lợng trung bình nhiều năm không nhỏ hơn 50m
3
/s. Các sông suối này
chiếm tới 98% số sông khảo sát.
- Mạng lới sông suối Việt Nam khá đa dạng, có cấu trúc khác nhau tuỳ theo
từng khu vực tự nhiên, tơng ứng với sự phân hoá của khí hậu và cấu trúc địa
chất, địa hình.
2.3. Nguồn tài nguyên nớc mặt và chế độ dòng chảy sông ngòi.
Tài nguyên nớc mặt là tổng lợng dòng chảy của các sông ngòi và lợng nớc
trữ trong các hồ ao trên lãnh thổ. ở nớc ta, nguồn tài nguyên nớc mặt chủ yếu do
ma cung cấp. Với lợng ma trung bình năm khoảng 1960mm, hàng năm vùng đất
liền của nớc ta thu nhận trung bình lợng nớc ma khoảng 652 tỉ m
3
/năm để sản sinh
ra một lợng dòng chảy sông ngòi khoảng 313 tỉ m
3
/năm. Nhng do một số hệ thống
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04


Viện Khoa học Thuỷ lợi 16
sông lớn của nớc ta nh sông Hồng, sông Cửu Long,... là những con sông quốc tế có
một phần diện tích hứng nớc ma nằm bên ngoài lãnh thổ Việt Nam nên trên thực tế,
tổng lợng nớc mặt qua lãnh thổ Việt Nam đổ ra biển vào khoảng 835 tỉ m
3
/năm,
[10]. Phân bố lợng dòng chảy trong các hệ thống sông lớn đợc giới thiệu trong bảng
10.
Bảng 10. Dòng chảy các lu vực sông chính của Việt Nam.

Diện tích (km
2
) Lợng dòng chảy (tỉ m
3
/năm)
Lu vực sông
Toàn bộ
Phần ở
Việt Nam
% Toàn bộ
Phần ở
Việt Nam
%
Kỳ Cùng - Bằng 13260 11280 85,1 9 7,3 81,1
S. Hồng - Thái Bình 169000 86660 51 136 91 66,9
Sông Mã 28400 17600 62 20,1 15,8 79
Sông Cả 27200 17730 65 24,2 19,5 81
Sông Thu Bồn 10350 10350 100 20,1 20,1 100
Sông Ba 13900 13900 100 9,5 9,5 100
Sông Đồng Nai 44100 37400 84,8 36,3 32,8 90,4

Cửu Long (toàn bộ) 795000 68820 8,7 521 23 4,6
Các sông khác 56,8 58,8 100
Tổng cộng 835
Nguồn:
- Chơng trình KT - 02, Viện khí tợng Thuỷ Văn.
- Tài nguyên nớc Việt Nam, GS Nguyễn Đức Phổ và NNK, [22].
- NHS/HP (1992) và MWR/Nippon Koei (1992), [23].
Theo báo cáo tổng kết của Chơng trình KC - 12, [10], tổng diện tích hứng nớc
của sông ngòi nớc ta bao gồm cả phần ngoài lãnh thổ vào khoảng 1.167.000km
2
. Tài
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 17
nguyên nớc mặt của nớc ta ớc tính gần đúng bằng tổng lợng dòng chảy sông ngòi
đợc tổng hợp trong bảng 11 dới đây.
Bảng 11. Tài nguyên nớc mặt của Việt Nam

Hạng mục Toàn bộ Phần ở
Việt Nam
%
Tổng diện tích hứng nớc của sông ngòi (km
2
)
Tài nguyên nớc mặt (tỉ m
3
/năm)
Mật độ tài nguyên nớc (m
3
/km

2
)
Độ sâu dòng chảy (mm)
Lợng nớc bình quân đầu ngời tích theo
mức dân số 80 triệu (m
3
/ngời)
1.167.000
835
715510
716
10438
331000
313
941000
946

3913
28.4
37,5
132
132
37,5
Tài nguyên nớc mặt trên toàn hành tinh đánh giá qua tổng lợng dòng nớc của
sông ngòi đổ vào đại dơng đợc giới thiệu trong bảng 12
Bảng 12. Ước tính tài nguyên nớc mặt toàn cầu.

Diện tích phần đất liền của toàn cầu (km
2
) : 148.800.000


Tổng lợng dòng chảy của sông ngòi
(Km
3
/năm) : 47.000
(mm/năm) : 316

Mật độ lợng nớc mặt (m
3
/km
2
) : 316.000

Lợng nớc bình quân đầu ngời
tính theo dân số là 6 tỉ (m
3
/ngời) : 7.830

Nguồn: World Water balance and Water resources of the Earth, Copyright,
UNESCO, 1978, [35].
Nh vậy, nguồn tài nguyên nớc mặt của nớc ta thuộc loại phong phú, mật độ
lợng nớc mặt cũng nh lợng nớc bình quân tính theo đầu ngời đều cao hơn khá
nhiều mức trung bình của thế giới. Tuy nhiên, nớc ta lại nằm ở hạ lu của nhiều sông
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 18
lớn, diện tích hứng nớc ma ở ngoài lãnh thổ cũng nh lợng dòng chảy sinh ra trên
diện tích này của các con sông đó rất đáng kể, chẳng hạn trên 91% lu vực sông Mê
Kông (Cửu Long) nằm ngoài Việt Nam và trên 95% lợng nớc của nó cũng từ bên
ngoài đổ vào Việt Nam, sông Hồng - Thái Bình có trên 50% diện tích lu vực nằm ở

Trung Quốc và 1/3 dòng chảy của nó bắt nguồn từ Trung Quốc. Do đó, sự khai thác
quá mức nguồn nớc ở thợng nguồn ngoài lãnh thổ mà chúng ta không kiểm soát
đợc có thể làm cho lợng dòng chảy đặc biệt là dòng chảy trong mùa kiệt đi vào nớc
ta bị suy giảm, hoặc còn có thể gây ra sự nhiễm bẩn của nguồn nớc.
Lợng dòng chảy trong sông ngòi của nớc ta phân bố không đồng đều trên lãnh
thổ. Chỉ riêng lu vực sông Mê Kông đã chiếm 61,4% tổng lợng dòng chảy sông ngòi
của cả nớc. Mô đuyn dòng chảy năm trung bình nhiều năm Mo biến đổi trong phạm
vi dới 10l/s km
2
ở vùng ven biển Nam Trung Bộ đến hơn 100l/s.km
2
ở vùng Bắc
Quang (Hà Giang) hoặc ở bắc đèo Hải Vân.
Tơng ứng với sự phân hoá theo mùa của ma, dòng chảy sông ngòi phân bố rất
không đồng đều trong năm theo hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ thờng kéo dài từ 3-6 tháng, tập trung khoảng 70 - 80% tổng lợng dòng
chảy năm. Nhìn chung, thời gian xuất hiện mùa lũ trên lãnh thổ Việt Nam không đồng
bộ theo xu thế chậm dần từ Bắc vào Nam và xuất hiện muộn nhất ở các vùng ven biển
Trung và Nam Bộ. Trên các sông suối nhỏ, ngắn và dốc ở miền núi, lũ thờng dâng
nhanh có thể đạt tới 2 - 3m/giờ, biên độ lũ tới 10-20m. Những vùng này còn bị đe doạ
bởi hiểm hoạ lũ quét nh đã từng xảy ra ở Quảng Ninh, Lai Châu, Tây Nguyên và gần
đây nhất là trận lũ quét hồi cuối tháng 9/2002 tại Hơng Sơn, Hà Tĩnh.
Mùa cạn kéo dài từ 6 - 9 tháng nhng lợng nớc trong mùa kiệt chỉ chiếm
khoảng 20 - 30% tổng lợng dòng chảy năm. Nhìn chung mô đuyn dòng chảy tháng
kiệt nhất dao động từ 0,2l/s.km
2
đến 8 l/s.km
2
tùy theo từng vùng lãnh thổ, [22].
Sự thay đổi thất thờng mang tính ngẫu nhiên của dòng chảy sông ngòi gây ra

nhiều bất lợi cho khai thác sử dụng nguồn thuỷ năng. Phân bố không đều của dòng
chảy sông ngòi càng trở thành gay gắt hơn do các hoạt động sản xuất tiêu cực của con
ngời đối với môi trờng sinh thái. Sự suy giảm của thảm rừng làm tăng thêm sự uy
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 19
hiếp của lũ, đồng thời làm cạn kiệt nguồn sinh thủy để duy trì dòng chảy cơ bản trong
mùa kiệt.
Một đặc điểm quan trọng về chất lợng nớc liên quan tới tuổi thọ của các công
trình thủy điện là sông ngòi nớc ta có độ đục khá lớn. Trong mùa lũ, lợng bùn cát
chiếm tới 80 - 90% tổng lợng bùn cát cả năm. Độ đục trung bình của các con sông
biến đổi trong phạm vi từ 100g/m
3
đến 500g/m
3
. Đặc biệt, độ đục trung bình năm của
sông Hồng đạt tới trên 1000g/m
3
. Theo ớc tính, hàng năm các sông ngòi Việt Nam
vận chuyển ra biển khoảng 400 - 500 triệu tấn cát bùn, trong đó phần của sông Hồng là
120 triệu tấn/năm.
Sau đây là mô tả tóm tắt chế độ dòng chảy của một số sông lớn và/ hoặc có vị trí
quan trọng trong khai thác thuỷ điện.
2.3.1 Hệ thống sông Kỳ Cùng - Bằng
Lu vực của sông Bằng và sông Kỳ Cùng nằm ở phần Đông Bắc nớc ta trong
phạm vi từ vĩ tuyến 21
o
30 đến vĩ tuyến 23
o
00' và từ kinh tuyến 105

o
45' đến kinh tuyến
107
o
20', bao trùm phần lớn tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Địa hình trong hệ thống sông
thấp so với lu vực xung quanh nên thờng đợc gọi là máng trũng Cao Lạng.
Cả hai sông Kỳ Cùng và sông Bằng đều là phần thợng nguồn của sông Tả Giang,
sông này đổ ra biển Đông ở gần Hồng Kông.
Sông Kỳ Cùng là sông lớn nhất trong tỉnh Lạng Sơn. Sông bắt nguồn từ ngọn núi
Ba Xá chảy theo hớng Đông Nam - Tây Bắc. Khi đến Thất Khê sông chuyển hớng
Tây Bắc - Đông Nam rồi chảy qua biên giới sang Trung Quốc. Thợng lu sông Kỳ
Cùng rất dốc, có nhiều thác ghềnh.
Sông Bằng bắt nguồn từ vùng núi Nà Vài chảy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam
rồi qua biên giới sang Trung Quốc tại Thuỷ Khẩu.
Diện tích lu vực của các sông này đã đợc nêu trong bảng 10.
Dòng chảy trung bình nhiều năm phân bố không đồng đều trong hệ thống. Mô
đuyn dòng chảy Mo biến đổi trong phạm vi từ 15 l/s.km
2
đến 30 l/s.km
2
.
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 20
Tơng tự nh các lu vực khác, lợng dòng chảy năm còn biến đổi mạnh theo
các năm với hệ số biến sai Cv dao động trong phạm vi 0.25 - 0.55.
Mùa lũ hàng năm trong hệ thống sông này thờng bắt đầu từ tháng 5 hoặc tháng 6
và kết thúc vào tháng 9,10. Lợng dòng chảy mùa lũ chiếm 65 - 75% lợng dòng chảy
toàn năm. Tháng có lợng dòng chảy nhỏ nhất thờng là các tháng giữa mùa cạn, tức
là vào các tháng 1-3. Lợng dòng chảy năm và phân phối dòng chảy trong năm của hệ

thống sông Kỳ Cùng - Bằng đợc mô tả tóm tắt trong bảng 13 và 14.
Bảng 13. Phân phối lợng dòng chảy tháng của hệ thống Kỳ Cùng - Bằng
Đơn vị: 10
6
m
3

Các tháng
Vị trí
F hứng
nớc (km
2
)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Sông Bằng tại biên giới
4460 47 35 47 74 169 473 606 750 400 204 107 64 2978
Kỳ Cùng tại biên giới
6790 74 59 69 153 212 501 826 1005 639 272 130 88 4029
Bằng + Kỳ Cùng
11250 121 94 116 228 382 974 1433 1756 1039 476 237 152 7007

Nguồn: Bộ NN và PTNT, Cơ quan hợp tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA), [31].

Bảng 14. Đặc trng lu lợng nớc tại một số vị trí trong hệ thống sông Kỳ Cùng - Bằng
Đơn vị: m
3
/s
Các tháng
Vị trí Sông

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Lạng
Sơn
Kỳ
Cùng
5,6 6,23 7,75 15 27,9 45,6 73 75,7 58,7 23 8,42 5,28 29,3
Cao
Bằng
Bằng
22,1 19,7 21,6 27,8 63,7 158 165 210 121 66,9 45,6 26,5 79,0

Nguồn: Tài nguyên nớc Việt Nam , [22].
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 21
2.3.2. Hệ thống sông Hồng
Hệ thống sông Hồng do ba sông Thao, Đà và Lô hợp thành trong đó sông Thao
đợc coi là dòng chính.
Tổng diện tích lu vực của hệ thống sông Hồng khoảng 155.000km
2
trong đó
72700km
2
nằm trong lãnh thổ nớc ta (chiếm tỷ lệ 46,9%).
Sông Thao bắt nguồn từ hồ Đại Lý thuộc tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Sông chảy
theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, đổ vào nớc ta tại vùng biên giới thuộc huyện Bát
Xát - Lào Cai, cuối cùng đổ ra Vịnh Bắc Bộ tại cửa Ba Lạt. Từ Việt Trì đến cửa Ba Lạt,
sông Thao lại đợc mang tên là sông Hồng. Diện tích lu vực sông Thao khoảng
51800km

2
.
Sông Đà và sông Lô cũng bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Dòng chính
của sông Đà chảy vào Việt Nam tại xã KaLong, huyện Mờng Tè tỉnh Lai Châu, sau
đó đổ vào sông Thao tại Trung Hà. Từ nguồn đến điểm nhập lu, sông Đà dài 1010
km, diện tích lu vực 52900km
2
, trong đó phần nằm trên lãnh thổ nớc ta có chiều dài
sông 570km và diện tích lu vực là 26600km
2
. Sông Đà là phụ lu quan trọng nhất của
hệ thống sông Hồng và là con sông có tiềm năng khai thác thuỷ điện lớn vào bậc nhất
nớc ta.
Sông Lô là nhánh phía Đông của sông Hồng. Dòng chính sông Lô chảy vào Việt
Nam tại Thanh Thuỷ, qua thị xã Hà Giang, Tuyên Quang đổ vào sông Thao tại Việt
Trì. Tính từ nguồn đến Việt Trì, diện tích lu vực của sông Lô khoảng 39000km
2
. Sông
Lô có hai nhánh lớn nhất là Sông Gâm và sông Chảy. Sông Gâm là nhánh bên trái cũng
bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Sông Gâm dài 297 km, diện tích lu vực
17200km
2
, trong đó phần ở nớc ta có chiều dài sông 217 km, diện tích lu vực
9780km
2
. Sông Chảy bắt nguồn từ dãy Tây Côn Lĩnh đổ vào Việt Nam tại huyện
Hoàng Xu Phì tỉnh Hà Giang. Sông có chiều dài 319 km, diện tích lu vực 6500km
2

trong đó có 1920 km

2

nằm ở Trung Quốc.
Tổng lợng dòng chảy năm của hệ thống sông Hồng đạt khoảng 126,3 tỉ m
3
/năm.
Dòng chảy năm phân bố không đều trong không gian và biến đổi mạnh theo thời gian.
Mô đuyn dòng chảy năm trung bình nhiều năm Mo biến đổi trong phạm vi từ dới
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 22
15l/s.km
2
đến trên 100 l/s.km
2
. Khu vực có Mo lớn nhất là Bắc Quang (trên 100
l/s.km
2
), sau đó là khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, khu vực Mờng Tè (trên 80
l/s.km
2
). Giá trị Mo thay đổi trong các lu vực sông nh sau:
-
Sông Thao: Từ dới 30 l/s.km
2
đến trên 80 l/s.km
2
-
Sông Đà: Từ dới 15 l/s.km
2

đến tren 80 l/s.km
2
-
Sông Lô: Từ dới 20 l/s.km
2
đến trên 100 l/s.km
2
Hệ số biến sai Cv của dòng chảy năm biến đổi trong phạm vi 0,12 - 0,25 đối với
các sông lớn, và 0,40 ữ 0,50 ở sông suối nhỏ.
Nhìn chung, mùa lũ hàng năm trên phần lớn các sông của hệ thống thờng bắt
đầu từ tháng 4 - 5 và kết thúc vào tháng 9 - 10, lợng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng
70 - 85% lợng dòng chảy cả năm. Mùa cạn thờng kéo dài 5 đến 6 tháng, lợng dòng
chảy trong mùa này chỉ chiếm 15 - 30% lợng dòng chảy năm. Mô đuyn dòng chảy
nhỏ nhất của các sông (M
min
) biến đổi trong phạm vi từ dới 1 l/s.km
2
ữ 15 l/s.km
2
.
Phần lớn các sông có M
min
= 2 ữ 10 l/s.km
2
.
Bảng 15 dới đây tóm tắt đặc trng phân phối dòng chảy trong hệ thống tại một
số vị trí tiêu biểu.
Bảng 15. Lu lợng trung bình tháng tại một số vị trí trong hệ thống sông Hồng.
Đơn vị: m
3

/s
Các tháng
Vị trí Sông
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Lào Cai Thao 231 193 156 164 247 584 956 1350 908 699 485 316 524
Yên Bái Thao 324 276 233 268 410 872 1290 1760 1440 1070 868 429 755
Lai Châu Đà 380 301 240 242 449 1420 2900 2900 1870 1260 857 538 1113
Hoà Bình Đà 672 627 659 767 1022 2424 5229 3835 1982 1698 1063 675 1720
Thác Bà Chảy 75 64 62 80 105 249 388 463 330 229 172 99 193
Nguồn: [22].

Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 23
2.3.3 Hệ thống sông M.
Sông Mã là một trong hai hệ thống sông lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ, và cũng là
một hệ thống sông lớn của nớc ta.
Dòng chính của sông Mã bắt nguồn từ sờn phía Nam dãy Huổi Long ở Điện
Biên Phủ, Lai Châu. Sông chảy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam qua Sơn La, Sầm Na
(Lào), Hoà Bình, Thanh Hoá rồi đổ ra biển tại 3 cửa Sung, Lạch Trờng và Hội. Dòng
chính sông Mã dài 512 km, diện tích lu vực 20800km
2
trong đó 14570 km
2
nằm trong
lãnh thổ nớc ta, phần còn lại thuộc địa phận Lào.
Sông Chu là nhánh lớn nhất của sông Mã, bắt nguồn ở vùng núi cao thuộc vùng
Tây Bắc Sầm Na (Lào). Sông Chu dài 160km, diện tích lu vực 7550 km
2

, trong đó
3010 km
2
thuộc Việt Nam.
Dòng chảy năm phân bố không đều trong vùng. Nhìn chung, mô đuyn dòng chảy
năm trung bình nhiều năm Mo biến đổi trong phạm vi từ 15 - 50 l/s.km
2
.
Hệ số biến sai Cv tơng đối lớn, từ 0,2 đến 0,3 đối với các sông lớn, và 0,4 - 0,6 ở
các sông suối nhỏ.
Tơng tự nh các sông miền Bắc Trung Bộ, mùa lũ trên các sông của hệ thống
sông Mã xuất hiện không đồng thời theo xu hớng muộn và ngắn dần từ Bắc vào Nam.
Đối với sông Mã, mùa lũ xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10, còn ở trung và thợng lu
sông Chu, mùa lũ xuất hiện trong các tháng 6 - 11. Phân phối dòng chảy trong các
tháng trên hệ thống sông Mã đợc mô tả trong bảng 16.
Bảng 16. Lu lợng trung bình tháng tại một số vị trí trong hệ thống sông Mã.
Đơn vị: m
3
/s
Các tháng
Vị trí Sông
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Cẩm Thuỷ Mã 133 112 96,9 104 142 343 577 857 826 408 250 163 336
Cửa Đạt Chu 54,2 44,1 39,6 41,7 68,6 109 155 236 322 242 115 68 125
Nguồn: [22].
Báo cáo việt nam, tiềm năng và cơ hội phát triển thuỷ điện Đề tài KC07-04

Viện Khoa học Thuỷ lợi 24
2.3.4. Hệ thống sông Cả.

Nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, hệ thống sông Cả do dòng chính sông Cả và các
sông nhánh nh sông Hiếu, sông Ngàn Sâu và một số sông nhỏ ở phía Nam Hà Tĩnh
tạo thành.
Dòng chính sông Cả bắt nguồn từ Mờng Khút, Mờng Lập ở Lào, chảy theo
hớng Tây Bắc - Đông Nam, đến Việt Nam tại Keng Du, Nghệ An rồi đổ ra biển tại
cửa Hội. Hai phụ lu quan trọng nhất của sông Cả là sông Hiếu ở bờ trái, diện tích lu
vực 5340 km
2
, và sông La bên bờ phải, diện tích lu vực 3210km
2
.
Mô đuyn dòng chảy năm M
o
trong hệ thống sông Cả biến đổi trong phạm vi
20ữ80 l/s.km
2
và có mức dao dộng khá lớn, dòng chảy năm của năm nhiều nớc có thể
gấp 4 lần lợng dòng chảy năm của năm ít nớc.
Tơng tự nh sông Mã, mùa lũ ở đây xuất hiện chậm và ngắn hơn so với các sông
ở phía Bắc và không đồng bộ giữa các sông, từ tháng 6 đến tháng 10 ở thợng lu sông
Cả, tháng 6 đến tháng 11 ở thợng và trung lu sông Hiếu, vào các tháng 7 và 8 ữ 11 ở
trung lu sông Cả. Lợng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 60 - 80% tổng lợng dòng
chảy năm và 50 - 60% đối với những sông có 3 tháng mùa lũ. Phân phối dòng chảy
trong năm của hệ thống sông Cả đợc mô tả trong bảng 17.
Bảng 17. Lu lợng hàng tháng trung bình nhiều năm trên hệ thống sông Cả
Đơn vị: m
3
/s
Các tháng
Vị trí

Diện tích
hứng
nớc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm
Dừa (Cả) 20800 165 135 120 122 200 358 499 785 1080 872 399 223 413
Nghĩa Khánh
(S.Hiếu)
4020 55,2 45,7 40,8 42,8 75,1 114 139 183 328 302 132 71,4 127
Ngàn Sâu
(Hoà Duyệt)
1880 65,1 49,3 46 44 63,9 58,7 61,2 86 277 342 176 96,6 114
Nguồn: [22].

×