Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng công tác kế toán của Công ty CP Đầu Tư¬ Kinh Tế Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.73 KB, 81 trang )

Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

LỜI NÓI ĐẦU
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước sang một trang mới,
một đất nước hoàn toàn độc lập - tự do, đó là niềm kiêu hãnh chân chính của
trí tuệ, lòng kiên định, đồng thời khẳng định sức mạnh kiên cường của nhân
dân Việt Nam trong suốt chặng đường lịch sử.
Do nhiều năm đóng cửa nền kinh tế, cơ chế tự cung tự cấp làm nền kinh tế
nớc ta vốn nghèo nàn lạc hậu lại phải chịu tàn dư của hai thế giới. Dưới ánh
sáng đổi mới của Đảng, Nhà nước. Nền kinh tế nước ta đã thực sự thay da đổi
thịt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trong khu
vực cũng như trên trường quốc tế trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Để góp phần vào sự thành công rực rỡ đó nền kinh tế phát triển trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì ngành kế toán có vai trò rất quan
trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho
quản lý kinh doanh của trong doanh nghiệp và yêu cầu quản lý kinh tế nói
chung chính vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với Nhà nước nó là công
cụ để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước.
Điều hành quản lý kinh tế Nhà nước và quản lý kinh tế quốc dân theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
1. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nước.
Đây là một điều kiện tất yếu không thể thiếu vì thông qua công tác kế toán
giúp cho Nhà nước quản lý kinh tế tài chính của nền kinh tế quốc dân. Sự
biến động của thị trường tài chính dõi và biết đợc khả năng kinh tế và tình
hình sản xuất.
Là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng, kiểm tra việc chấp hành ngân


sách của nhà nước của đơn vị kinh tế, giúp nhà nước điều hành nền kinh tế
Quốc dân theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN.
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

1

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

Trong các đơn vị thì kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đòi hỏi công tác
kế toán của đơn vị phải chặt chẽ giúp cho việc lắm bắt tình hình của đơn vị
dựa vào công tác kế toán và quản lý sẽ biết được khả năng hiện tại của đơn vị
để lập ra định hướng mục tiêu cụ thể.
2. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý tài chính ở đơn vị.
Đối với doanh nghiệp kế toán cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính ở doanh nghiệp giúp lãnh đạo điều hành quản lý hoạt động kinh tế
tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, kế toán phản ánh toàn bộ tài sản
hiện có và sự vận động tài sản ở doanh nhgiệp giúp doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh đầy đủ chi phí
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế toán có vai trò gắn với người
lao động trong việc tạo điều kiện và khuyến khích sáng tạo trong công việc.
Thực trạng tài chính và sự phát triển của đơn vị kế toán có vai trò kiểm tra

kiểm soát các loại hoạt động kinh tế tài chính và hiệu quả trong công việc sử
dụng và đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh.
* Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà
em đã được tìm hiểu một cách khái quát về đơn vị.
Mặc dù đã có cố gắng xong báo cáo thực tập, nhưng không thể tránh khỏi
nhiều hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để
đề tài thêm hoàn thiện hơn.
(Nhân đây cho phép em gửi lời cảm ơn nhiệt thành nhất tới Ban lãnh đạo - các
Phòng ban - Tập thể CBCN viên Công ty Cổ Phần Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà
- Các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt cô NGUYỄN THỊ KIM
ANH đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính gồm 3 chương sau:
Phần I : Khái quát chung về Công ty CP Đầu T Kinh Tế Hồng Hà (482
Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội).

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

2

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

Phần II . Thực trạng công tác kế toán của Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế

Hồng Hà (482 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội).
Phần III: Một số nhận xét - đánh giá và kiến nghị đối với công tác hạch
toán kế toán tại Công ty Kim Khí Hồng Hà.
Phần kết luận :
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 18 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Trịnh Thị Thuỷ

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

3

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ KINH TẾ
HỒNG HÀ
(482 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội)
I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ KINH TẾ HỒNG HÀ

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế

Hồng Hà.
Ngày 10 tháng 02 năm 1996 UNND thành phố Hà Nội ra quyết định số
2307/QĐUB về việc thành lập Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà.
Được sự giúp đỡ to lớn của Tổng Công ty thép Việt Nam, Công ty thép Việt
Úc, Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà đã chính thức đi vào hoạt động. Mặt
hàng chủ yếu là kinh doanh thép xây dựng. Trụ sở chính khu công nghiệp Sài
Đồng - Gia Lâm - Hà Nội.
Mã số thuế : HH/33433876 - HN
Số đăng ký kinh doanh :
Tài khoản : 24107682
ĐT : 04.8765356
Fax : 04.8756357
Số vốn ban dầu 900.000.000VNĐ (Chín trăm triệu Việt Nam đồng) diện
tích đất đầu tư ban đầu là 2120m2.
Thị trường chủ yếu là thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

4

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD


Biểu số 01: Một số chỉ tiêu cơ bản của Công Ty CPĐTKT Hồng Hà
Trong năm 2007
ĐVT: đồng
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Năm 2007
Doanh thu
85.996.961.954
Tổng lợi nhuận sau thuế 11.262.101.368
Tổng quỹ lương
2.720.000.000
Thu nhập BQ/tháng
1.300.000
(nguồn:Phòng kế toán)

1.2. Chức năng, Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lương, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, an toàn bảo hộ lao động đối với toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Hoàn thiện và kiện toàn cơ cấu tổ chức nâng cao năng lực quản lý của
lãnh đạo trong các đơn vị trong quá trình điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Một nhiệm vụ không kém phần quan trọng mà ban lãnh đạo công ty
Hồng Hà đề ra và quản lý nguồn tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, góp phần
làm tăng nguồn kinh tế tăng năng xuất lao động, từ đó nâng cao đời sống vật

chất tinh thần và các quỹ phúc lợi xã hội, đồng thời thu hút nhân tài phát triển
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chấp hành tốt các chính sách chế độ Nhà nước. Luật doanh nghiệp,
thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ Nhà nước tạo uy tín đối với khách
hàng, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào thực tiễn sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Ngày nay, trong sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ. Nhà quản lý phải biết vận dụng thành tựu ấy tạo cho mình một hướng đi đúng đắn, hợp với quy luật của thị trường và hợp với tình hình kinh tế
của xã hội. Công ty Hồng Hà , sau chín năm xây dựng và trưởng thành thời
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

5

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

gian ấy không phải là dài cho bất cứ một doanh nghiệp nào dám tự vươn lên
khẳng định mình trong quy luật khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Công ty
Hồng Hà vẫn không ngừng lớn mạnh và ngày càng phát triển. Bên cạnh một
số nhà máy thép lớn như: Thái Nguyên, Hải Phòng... thì một số nhà máy mới
cũng được xây dựng như: Hoà Phát, Việt ý, Việt Hàn...Mặc dù các doanh
nghiệp đều có chiến lược về thị trờng khác nhau, song Công ty Hồng Hà vẫn
tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thép Việt Nam.
Chính sự cạnh tranh gay gắt này là động lực thúc đẩy mạnh mẽ các doanh

nghiệp phải có nhiều khâu sản xuất kinh doanh phù hợp, luôn thay đổi thiết bị
công nghệ, nâng cao tay nghề để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt.
Năm 2003 Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà đã họp bàn quyết định
xây dựng nhà máy gạch Hoàng Văn Thụ đến tháng 10 năm 2004 đi vào hoạt
động và mang lại hiệu quả đáng khả quan.
1.3 Một số kết qủa đạt được của công ty trong những năm qua.
Công ty Hồng Hà là một doanh nghiệp biết phát huy thế mạnh về con
người, công nghệ và các hoạt động marketing...trên thị trường sôi động nằm ở
khu vực kinh tế mở cửa ngõ của thành phố Hà Nội, một thị trường đầy tiềm
năng. Chính vì vậy những hoạt động về công tác tổ chức và quản lý của các
cấp lãnh đạo Công ty Hồng Hà đa ra đã thực sự đem lại hiệu qủa rõ rệt nhanh
chóng tạo nên uy tín của một doanh nghiệp trên thị trường. Tạo nền móng
vững chắc để xây dựng và phát triển trong tương lai.
Mặc dù thị trường hiện tại còn hẹp, lại vừa đầu tư xây dựng nhà máy
gạch Hoàng Văn Thụ với quy mô lớn, song doanh thu các năm đều tăng. Đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao, được thể hiện trong bảng
số liệu sau:

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

6

Lớp




Báo cáo thực tập


Trường đại học KT & QTKD

Biểu 02:
Bảng cân đối thu - chi trong Công ty Hồng Hà (3 năm 2005 - năm 2006 năm 2007).
ĐVT: đồng
STT

Năm
Chỉ tiêu
* Doanh thu :

2005

2006

2007

75.838.587.88

77.653.247.600

85.996.961.954

4

58.621.737.12

69.137.923.154

75.838.587.88 419.327.357.270


16.859.038.791

- HĐKD
1

- HĐTC

4
52.613.721.81
* Tổng chi

5
71.753037.562

73.459.972.230

74.734.860.577

2

- Chi KD

69.373214.987

61.973.169.286

70.102.369.179

3

4

- Quản lý và XD
* Lãi thuần
Σ TN/người

2.379.822.575 57.779.894.456
4.085.550.232
4.193.275.370
1.105.000
1.150.000
(nguồn:Phòng kế toán)

4.632.491.398
11.262.101.368
1.300.000

Tính đến đầu năm 2007, lực lượng lao động của Công ty số lao động là 67
người, số lao động nữ là 31 người chiếm 46.3% lao động, số lao động nam là
36 người chiếm 53.7% lao động. Qua số liệu trên ta thấy số lao động nam
chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty.
1.4 Quy mô và cơ cấu lao động
Lực lượng lao động trong Công ty gồm:
+ Bộ phận lao động thuộc phòng ban: Đây là bộ phận lao động gián tiếp có
nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ quá trình kinh doanh. Tiền lương và các
khoản trích theo lương ở bộ phận này được hạch toán vào chi phí quản lý dn –
khoản mục chi phí nhân công quản lý.

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB


7

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD

Biểu 03:
• Phân loại lao động
ĐVT: đồng
STT
Đơn vị
1 Lao động ĐV:

2

Số người
3

Tỷ lệ (%)
4.5

GĐ, BT Đảng uỷ

2


0.7

PGĐ, Chủ tịch CĐ
Phòng ban:

1
64

0.3
95.5

Phòng KD

13

19.4

Phòng Tài Vụ

7

10.4

Phòng KHVT

25

37.3


Phòng TCLĐ

12

17.9

Phòng KT

7
Tổng
67
( Nguồn: phòng tổ chức lao động)

10.5
100

- Phân loại theo hợp đồng lao động đến đầu năm 2007
Số người ký hợp đồng lao động không xác định thường xuyên: 45 trong
đó nữ 20 chiếm , nam là 25 người.
Số người ký hợp đồng lao động từ 1-3 năm: 19 người trong đó nữ 8
chiếm…, nam là 11 người
Đối tượng cán bộ không phải ký hợp đồng: 3 người.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty.
1.5.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Mô hình tổ chức doanh nghiệp công ty Hồng Hà

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB


8

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD

Hội đồng quản trị

Giám đốc Công ty

Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng
kinh
doanh

Chi
nhánh
Minh
Khai

Phó Giám đốc Tài chính

Chi
nhánh

Gia
Thuỵ

Phòng
kế toán

Phòng
tài vụ

Phòng
tổ chức

Kế toán trưởng

Kế
toán
thanh
toán

Tại
quỹ

Kế
toán
vật tư

Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPĐT Kinh Tế Hồng Hà
Để thích ứng được với cơ chế thị trường phức tạp và luôn biến động, số
lượng lao động ít hoạt động trên địa bàn rộng, các mặt hàng kinh doanh đòi
hỏi chất lượng cao, bán đúng giá quy định của nhà sản xuất đảm bảo thực

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

9

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

hiện được những chỉ tiêu kế hoạch được giao. Công ty đã sử dụng mô hình
trực tuyến chức năng để phù hợp với thực tế của công ty.
Đứng đầu công ty là hội động quản trị ( hội đồng thành viên), chủ tịch
hội đồng quản trị do hội đồng thành viên bầu ra.
- Ban giám đốc, các văn phòng, phòng ban. Mỗi bộ phận đều có chức năng
nhiệm vụ của mình để thực hiện có hiệu quả.
+ Giám đốc công ty phụ trách chung, chịu trách nhiệm về hoạt động và sản xuất
kinh doanh của công ty thực hiện hạch toán kinh doanh theo đúng quy định của
luật tài chính.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh
doanh trong công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền.
1.5.2 chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Phòng kinh doanh :
Phụ trách thương mại và các hoạt động kinh doanh của C.ty thực hiện việc
nghiên cứu chiến lược thị trường và định hướng bán hàng. Chỉ đạo các hoạt

động về tài chính và hạch toán kế toán của C.ty. Lập kế hoạch định kỳ các
báo về nhu cầu mua hàng, tình hình cung ứng tiêu thụ hàng hóa. Quản lý các
kho hàng và các hoạt động xuất nhập hàng hóa hàng ngày theo quy định. Chịu
trách nhiệm quản lý các tài sản thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. Thu
thập các thông tin và tình hình thị trường và dự báo tình hình thị trường để tập
lập các kế hoạch sản xuất định kỳ.
b. Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch, chi phí tài chính doanh nghiệp hướng
dẫn và kiểm tra việc sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính và kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán kiểm tra và thực hiện chế độ
tài chính các đội sản xuất thuộc Công ty thực hiện các phần hàn kế toán từ
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

10

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

yếu tố đầu vào, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đến tiêu
thụ sản phẩm và thu tiền lập gửi báo cáo quyết toán định kỳ, quản lý lưu trữ
chứng từ kế toán thống kê của doanh nghiệp.
c. Phòng tổ chức hành chính:

Quản lý các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, đào tạo nhân lực tiền lương,
an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, công tác thi đua khen thởng và kỷ luật,
công tác an ninh chính trị nội bộ trong toàn công ty.
Lập kế hoạch và phương hướng về công tác đào tạo bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phối hợp với công ty tổ
chức kiểm tra sử dụng và thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về công tác tuyển dụng cán bộ công nhân
viên, theo yêu cầu nhiệm vụ và sản xuất kinh doanh. trực tiếp giải quyết các
thủ tục về hợp đồng lao động. Quản lý hồ sơ cá nhân năng lực bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ trong doanh nghiệp theo quy định được phân cấp quản lý của
nhà nớc.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và lãnh đạo công
ty về lĩnh vực công việc theo phần hành của mình, do phòng phụ trách và được quyền phân công điều hành đối với cán bộ chuyên viên, nhân viên phòng
mình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

11

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
CPĐT KINH TẾ HỒNG HÀ
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung theo hình thức toàn bộ chứng từ kế toán đợc sử lý tổng hợp tại
phòng kế toán của công ty tại các đội. Chỉ có kế toán viên làm nhiệm vụ thu
nhập chứng từ hạch toán ban đầu kiểm tra chứng từ, lập bảng kê và gửi về
phòng kế toán Công ty để hạch toán và ghi sổ kế toán. Như vậy tại các đội,
chỉ ghi sổ kế toán mà không ghi sổ tổng hợp. phòng kế toán của công ty tiến
hành nhận chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về, ghi sổ kế toán và lập
báo cáo.
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh toán

Kế toán tổng
hợp

Kế toán vật


Thủ kho
Thủ quỹ

Sơ đồ 02: bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
SV:Trịnh Thị Thuỷ

K1_KTTHB

12

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

- Mọi quyết định, mọi thông tin về kinh tế, kỹ thuật của công ty đều được bàn
bạc và thống nhất với kế toán trưởng và kế toán.
Đối với Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà thì Công ty tổ chức như sau:
* Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi công việc văn phòng kế toán,
có trách nhiệm thực hiện chế độ thể lệ của nhà nước trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Giúp TGĐ tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê ,thông
tin kinh tế kiểm soát tình hình tai chính của công ty.
Kế toán tổng hợp:
- Tập hợp số liệu chi phí, phân tích đánh giá số liệu tài chính để cung
cấp cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính trong kỳ theo dõi quản lý tài sản
cố điịnh tính và cách khấu hao.
- Theo dõi việc chấp hành chế độ quản lý chứng từ, sổ sách tài liệu kế
toán theo đúng chế độ quản lý hồ sơ tài liệu của nhà nước và quy định của
công ty .
- Theo dõi việc ghi chép cập nhật thông tin về tài chính kế toán đầy đủ

kịp thời và chính xác để lập báo cáo tài chính ,báo cáo thuế .
- Báo cáo trưởng phòng Tài chính - Kế toán
* Kế toán vật tư:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trởng phòng kế toán theo dõi tình hình
nhập xuất tồn kho vật tư phụ tùng, hạch toán chi phí vật liệu vào giá thành vật
tư hàng hoá.
* Kế toán tổng hợp:
- Giúp kế toán trưởng theo dõi tiền lương, BHXH. Phân phối tiền lương
cho cán bộ công nhân viên Công ty, duyệt và thanh toán tiền BHXH.

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

13

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

- Thực hiện việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến
động của TSCĐ cả về số lượng và giá trị, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố
định cho các đối tượng sử dụng.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng
hoá về mặt giá trị và hiện vật.
- Tính toán phản ánh trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá của

hàng hoá tiêu thụ.
* Kế toán thanh toán:
- Theo dõi tình hình thu – chi tài chính
- Lập báo cáo thu - chi, nhật ký, bảng kiểm kê liên quan
- Xây dựng kế hoạch thu - chi tài chính
* Thủ quỹ, thủ kho: căn cứ vào chứng từ thu chi thủ quỹ tiến hành ghi
sổ quỹ TM
2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách.
- Sổ kế toán chi tiết:
Kế toán công ty áp dụng, các mẫu sổ kế toán chi tiết chung như chế độ kế
toán mà Nhà nước ban hành các sổ chi tiết này giao cho kế toán chi tiết lập sổ và
ghi chép hạch toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp :
Do kế toán tổng hợp lập và ghi chép hạch toán kế toán công ty áp dụng
hình thức mẫu số kế toán (nhật ký chứng từ) theo đúng mẫu sổ của chế độ kế
toán.
- Mọi sổ sách của kế toán tổng hợp và chi tiết mỗi kỳ kế toán đều phải lập
báo cáo quyết toán và đối chiếu thống nhất số liệu với nhau sau đó được bảo
lưu trong hồ sơ kế toán. Việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện thường
xuyên liên tục và được kết chuyển dứt số dư ở mỗi kỳ kế toán.
- Từ chứng từ kế toán ban đầu sau khi đã hoàn thành tính hợp lý hợp lệ của
kế toán ghi vào sổ chi tiết cả số lượng và hiện vật trên sổ kế toán chi tiết
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

14

Lớp





Bỏo cỏo thc tp

Trng i hc KT & QTKD

chng t chuyn c v phũng k toỏn, v k toỏn tng hp chi s k toỏn tng
hp vo cỏc s theo dừi hng ngy hng thỏng hng quý, hng nm trờn s
sỏch tng hp.
- Vic hch toỏn c kim kờ nh k vo cui thỏng v s liu k toỏn i
chiu vo cui thỏng do ú vic lp bỏo cỏo ti chớnh c thc hin vo
cui thỏng vi s liu chớnh xỏc v nhanh gn.
Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc nht ký - chng t c th hin qua s
sau:
chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Thẻ kho và sổ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính


* Ghi chỳ :
:

Ghi hng ngy

:

Ghi cui thỏng

:

i chiu kim tra

S 03: Trỡnh t ghi s k toỏn ca cụng ty
SV:Trnh Th Thu
K1_KTTHB

15

Lp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

Việc ghi chép các sổ chi tiết theo trình tự giúp cho việc theo dõi và kiểm tra

một cách thuận tiện khi các sổ chi tiết đã hoàn thiện và chính xác kế toán tiến
hành ghi sổ tổng hợp các số liệu đó từ các sổ chi tiết để tổng hợp rất nhanh và
tiến hành tổng hợp kế toán lập bảng cân đối kế toán theo niên độ và sau đó
báo cáo kế toán một cách chính xác và nhanh gọn.
+ Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
a. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đựoc kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên
quan.
Đối chiếu các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ,các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân bổ vào các
bảng kê Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê,sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê,cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật
ký – Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết ,bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng
từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Đối với chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ,thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo
tong tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng
từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức NKCK:
Đây là hình thức kế toán mới ra đời trên cơ sở vận dụng các ưu nhược
điểm của các hình thức kế toán khác, hình thức kế toán NKCT được áp dụng
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB


16

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

có hiệu quả tại các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn hoạt động phân
tán trình độ nghiệp vụ cao chế độ quản lý tương đối ổn định. Vì thế hình thức
này rất phù hợp với công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà.
Hạch toán theo hình thức này,số liệu ghi sổ cái phải được lấy từ các
NKCT, theo nguyên tắc ghi bên có tài khoản được lấy ở một NKCT duy nhất
còn bên nợ lấy ở nhiều NKCT liên quan khác.
* Hệ thống chứng từ, tài khoản doanh nghiệp sử dụng.
Cụng ty Hồng Hà sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các chứng từ kế
toán theo đúng hướng dẫn và quy định của bộ tài chính. Ngoài ra, công ty còn
mở một số tài khoản còn để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hạch toán.
2.2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT TƯ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY.

2.2.1 Đặc điểm hàng hoá và và tình hình công tác quản lý vật tư hàng
hoá tại doanh nghiệp.
Nguồn cung cấp hàng hoá và mục đích xuất vật tư hàng hoá:
- Toàn bộ vật tư, hàng hoá của công ty mua theo kế hoạch của công ty.
Đơn vị cung cấp hàng hoá chủ yếu cho công ty là: Công ty Gang thép Thái
Nguyên, Nhà máy thép HSP( viêt – nhật), nhà máy thép VUC(việt – úc), Nhà

máy thép VNA (việt- nga),…và một số nhà máy khác.
Công ty CP Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà là một đơn vị kinh doanh thương
mại nên hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển chuyển hàng hoá. Lưu chuyển
hàng hoá là tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự
trữ hàng hoá. Chính vì vậy mục đích xuất vật tư chủ yếu của công ty là:nhằm
mục đích lợi nhuận và thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội của nhà nước.
Các quy định về bảo quản vật tư, hàng hoá của công ty.
Các đơn vị khi nhập hàng hoá về theo kế hoạch của công ty phải sử dụng
đúng mục đích. Trường hợp hàng hoá nhập về hư hỏng hay không đúng quy
cách phải thông báo với bên nhập và có trách nhiệm nhập lại kho nhà máy.
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

17

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

Trong giai đoạn dự trữ hàng hoá các đơn vị phải thực hiện tốt việc quản
lý,bảo quản vật tư không để hành hoá vật tư mất mát hay xuống cấp. Hàng
tháng các đơn vị phải báo cáo việc sử dụng quản lý vật tư với công ty thông
qua phòng vật tư (số tồn nộp về phòng vật tư vào ngày 30 hàng tháng). Hàng
tháng cán bộ theo dõi vật tư của phòng vật tư phải báo cáo trước trưởng
phòng về việc sử dụng, quản lý vật tư của các đơn vị vào ngày 02 hàng tháng.

Các đơn vị sử dụng vật tư phải có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu khi cán bộ
theo dõi của phòng vật tư đến kiểm tra.
Phương thức lưu chuyển hàng hoá của công ty:
- Công ty sử dụng 3 phương thức ;
+ Bán buôn: bán cho các cửa hàng, đại lý nhỏ.
+ Bán lẻ : bán cho các hộ dân.
+ Bán cho các công trinh xây dựng: Công ty XD 479, cầu 11, công ty xây
dựng và phát triển nhà số 7. . .
2.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
* Chứng từ gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( MS 01- GTKB – 3LL)
+ Sổ chi tiết bán hàng ….
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho.
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
* Sổ sách gồm:
+ Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
+ Sổ cái TK 156 …
2.2.3 Thủ tục xuất nhập vật tư, hàng hoá.
* Nhập hàng hoá:
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

18

Lớp


Báo cáo thực tập




Trường đại học KT & QTKD

Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ của công ty giao cho, bộ phận
vật tư chịu trách nhiệm thu mua để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tháng.
Đối với vật tư mua ngoài nhân viên phòng vật tư lấy báo giá từ 3 đơn vị khác
nhau trình giám đốc, giám đốc sẽ kí duyệt vào phiếu báo giá có đơn giá thấp
nhất. Nhân viên trong phòng vật tư chịu trách nhiệm thu mua vật tư hàng hoá,
khi mua hàng hoá về bộ phận KCS sẽ xác định tiêu chuẩn, chất lượng, quy
cáchhàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng (có xác nhận của bảo vệ, thủ
kho về số lượng, chủng loại), hợp đồng giữa công ty với nhà cung cấp (nếu
có), biên bản ngiệm thu hàng hoá, nếu đã chính xác theo quy định thì bộ phân
vật tư tiến hành viết phiếu nhập kho.
Người nhập hàng là nhân viên thu mua vật tư của phòng vật tư, hoặc
người được giám đốc đồng ý phê duyệt cho nhập hàng, người nhập phải kí tên
vào hoá đơn nhập hàng.
* Thủ tục xuất kho hàng hóa.
- Quá trình xuất kho hàng hóa có thể được mô tả như sau:
A. Ở kho:
Thủ kho sử dụng phiếu vật tư để ghi chép hàng ngày tình hình xuất nhập
kho của tổng danh điểm vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Khi có các
nghiệp vụ xuất nhập vật tư, hàng hoá thực tế phát sinh thủ kho sẽ thực hiện
việc thu phát và ghi số lượng thực tế nhập xuất vào các chứng từ nhập xuất.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lượng nhập xuất vào thẻ
vật tư, hàng hoá, cuối ngày thủ kho tính ra khối lượng vật tư, hàng hoá tồn
kho để ghi vào cột tồn của thẻ vật tư. Sau khi được sử dụng để ghi phiếu vật
tư, các chứng từ nhập xuất được bàn giao lại cho kế toán.
B. Phòng kế toán.

Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hóa đơn
GTGT. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho hàng
hóa, ký tên và giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau đó kế toán
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

19

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ
vào chứng từ nhập xuất hàng hoá để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá.Vào
cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ, cuối ngày kế toán in sổ chi tiết
hàng hóa ra và đối chiếu. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1 (liên gốc): Phòng kinh doanh của công ty lưu
- Liên 2 (liên đỏ): Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho kế toán để kê khai thuế.
Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên đặt giấy than viết 1 lần:
- Liên 1: Luư lại phòng kinh doanh
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường.
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho ghi sổ, sau đó chuyển cho phòng kế toán
Ví dụ: Ngày 10/1/2008 tiến hành xuất kho hàng hóa
Biểu 04:

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 01GTKY –
3LL

Liên 1: lưu
Ngày 10 tháng 01 năm 2008

Đơn vị bán hàng: ……………………Công ty CPĐTKT Hồng Hà ………………………
Địa chỉ: 482 Minh khai- Hai bà trưng - HN. Số TK: 24107682……………………………
Điện thoại: 048765356 ……. MS ……... 4600511061 – 1 ………………..………………
Họ và tên người mua hàng: Ngô Thanh lâm…………………………..……………………..
Đơn vị: …………….. Doanh nghiệp tư nhân Thành Công …………………………………
Địa chỉ: ……………..Gia Lâm – Hà Nội: ………………………………………………….
Hình thức thanh toán: Chiết khấu ………….. MS …… 0100595505 ………………………
STT Tên hàng hóa dịch vụ
ĐV tính
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
01
Kg
14320
7191
102.975,12

Thép cây Φ11+12
02
Kg
16440
7004
115.145,76
Thép cây Φ15+16
03
Kg
10160
7264
73.802,24
Thép cây Φ17+18
04
Kg
11040
7142
78.847,68
Thép cây Φ19+20
Cộng tiền hàng:
79.139.603,12
Thuế GTGT … 10% Tiền thuế GTGT
791.396,03
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi chín triệu tám tăm năm tám ngìn chín trăm chín chín đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB


20

Lớp


Báo cáo thực tập
(ký, ghi rõ họ tên)



Trường đại học KT & QTKD

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(Nguồn liệu: Phòng kế toán tài vụ)

Ta có sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp thẻ song
song:
Chøng tõ nhËp

ThÎ kho

Sæ chi tiÕt
vËt t­, vËt liÖu

B¶ng tæng hîp
nhËp xuÊt tån kho

vËt t­.

Chøng tõ xuÊt

Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp
thẻ song song tại công ty
* Nguyên tắc xác định giá thực tế hàng xuất kho.
Hàng hóa tại Công ty được tính toán và phản ánh trên một giá duy nhất là giá
thành thực tế.
Đối với hàng hóa xuất kho: Kế toán đánh giá hàng hóa theo giá thực tế bình
quân gia quyền. Giá hàng hóa được tính như sau:
Thực tế của hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá thực
tế bình quân
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

21

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

Trong đó:
Trị giá thực tế HH
Tồn đầu kỳ


Trị giá thực tế HH
+

nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng HH

+

tồn đầu kỳ

Số lượng HH
nhập trong kỳ

Ví dụ tại ngày 01 tháng 01 năm 2008 thép Φ32 tồn kho là: 31.536.810 đồng
tương ứng là 4300,75 kg.
Trong tháng 1 năm 2008 công ty nhập kho 25.497 kg thép có giá trị là
185.745.645 đồng và chi phí vận chuyển là: 132.000 đồng.
Như vậy ta có đơn giá xuất kho thép Φ32 trong tháng 1 như sau:
31.536.810 + 185.745.645 +132.000
= 7.296,34 (đồng/ kg)
4.300,75 +25.497
Trị giá xuất kho thép Φ32 tháng 01 năm 2008 là:
7.296,34 x 4300,75 = 31.379.734,26 (đồng)
Do sử dụng phương pháp thực tế bình quân gia quyền để đánh giá hàng hóa
nên Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập – xuất
- tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu giá trị thực tế hàng hóa chỉ được tính vào
cuối tháng.

2.2.4 Kế toán tổng hợp vật tư, hàng hoá.
- Tk sử dụng:
+ Tk 156: Phản ánh trị giá hàng hoá hiện có tại kho,tại quầy và tình
hình biến động tăng giảm hàng hoá tại kho,tại quầy trong kỳ theo trị giá mua
thực tế.
+ Tk 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Tk 512:doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Tk 521: chiềt khấu thương mại.
22
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

Lớp


Báo cáo thực tập



Trường đại học KT & QTKD

+ Tk 531: hàng bán trả lại

+ Tk 532: giảm giá hàng

bán.
+ Tk 632: giá vốn hàng bán.

+ Tk 641: chi phí bán hàng.


+ Tk 642: chi phí quản lý doanh nghiệp. + Tk 911: xác định kết quả
kinh doanh.
Và một số tk khác liên quan: 111, 112, 133, 331….
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tại công ty CPTM Đầu Tư Kinh Tế Hồng Hà.
+ Bảng kê số 3, 4, 5
+ Nhật ký chứng từ số 5
+ Sổ cái tài khoản 156.
Trình tự hạch toán tổng hợp vật tư, hàng hoá tại công ty Hồng Hà: Hàng
ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho … đã được kiểm tra kế toán
vào bảng kê số 3, 4, 5, NKCT số 5, sổ chi tiết nhập - xuất - tồn. Cuối tháng
căn cứ vào NKCT số 5 lập sổ cái TK 156 và tiến hành đối chiếu kiểm tra giữa
sổ cái TK 156 với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Sau đó từ các bảng kê, sổ
cái TK 156, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn là căn cứ để lập báo cáo tài
chính. Ta có sơ đồ hạch toán như sau:

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

23

Lớp




Báo cáo thực tập

Trường đại học KT & QTKD

Phiếu nhập kho,

phiếu xuất kho
hàng hoá…
Bảng kê số 3,
4 ,5
NKCT số 5

Sổ cái TK 156

Sổ chi tiết nhập,
xuất, tồn (thẻ kho)
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Báo cáo tài chính

Trong đó

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán vật tư, hàng hoá.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện thông qua sơ
đồ sau:

SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

24


Lớp




Báo cáo thực tập
TK 331,111,112

Trường đại học KT & QTKD

TK 156

Mua hàng về nhập kho

TK 133

TK 331,111,138

CKTM, giảm giá hàng mua

TK 133

Thuế VAT được
khấu trừ

Thuế VAT đ.vào

TK 641,642
Xuất dùng cho quản lý bán hàng


TK 642, 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 421
Đánh giá tăng

TK 421
Đánh giá giảm

TK 641,642
Không dùng hết nhập lại kho

TK 811
Nhượng bán, thanh lí hàng hoá

Sơ đồ 06: Hạch toán kế toán tổng hợp vật tư, hàng hoá tại công ty

Biểu số 06:
SV:Trịnh Thị Thuỷ
K1_KTTHB

25

Lớp



×