Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Cẩm Nang Quản Trị Doanh Nghiệp Tập 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.9 KB, 94 trang )

CẨM NANG
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Tập 10

MỤC LỤC
Hệ thống quản lý môi trường tiêu chuẩn & hướng dẫn sử dụng.......................
Giới thiệu về trách nhiệm xã hội và SA 8000...................................................
14 Bí quyết để luôn chiến thắng trong các cuộc tranh luận..............................
Ba cách quản lý kém hiệu quả...........................................................................
Bản hòa tấu thương hiệu....................................................................................
Bảo hiểm hàng hóa............................................................................................
Bí quyết đương đầu với rủi ro...........................................................................
Bửu bối 6Đ trong quản trị doanh nghiệp...........................................................
Các định nghĩa liên quan đến thương hiệu........................................................
Các phương pháp định giá thương hiệu............................................................
Cha để của thuyết tương đối trong vai trò 1 nhãn hiệu.....................................
Chiến lược mua thương hiệu.............................................................................
Chiến lược xây dựng thương hiệu của Nike: "Just do it !"...............................
Đánh giá nhân viên - nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý.............................
Để có người cùng nghĩ, cùng làm.....................................................................
Để thương hiệu có thể ‘sống khoẻ’...................................................................
Để trở thành chủ doanh nghiệp-giai đoạn & thực tiễn......................................
Để trở thành nhà quản lý giỏi............................................................................
Đi tìm bí ẩn của “Nhà lãnh đạo”.......................................................................
Định nghĩa thương hiệu.....................................................................................
Doanh nhân trẻ, bạn cần gì?..............................................................................
Giải pháp 'làm sáng' thương hiệu......................................................................
Tổng quan hay hãy hiểu đúng đắn hơn về thương hiệu....................................
1



Hãy nhớ ba điều sau về thương hiệu.................................................................
Hình ảnh nhãn hiệu, tài sản vô hình..................................................................
Học cách uỷ thác công việc hiệu quả................................................................
Kết hợp vấn đề tâm linh vào xây dựng thương hiệu.........................................
Khác biệt hay là chết.........................................................................................
Khái niệm về CRM...........................................................................................
Chiến lược quản lý quan hệ khách hàng...........................................................
HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Phạm vi
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, để giúp cho một tổ
chức có thể hình thành chính sách và các mục đích có tính đến các yêu cầu của pháp luật và các thông
tin về những tác động lớn đến môi trường. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các phương diện về môi
trường mà tổ chức có thể kiểm soát qua đó hy vọng là có những tác động. Tiêu chuẩn này bản thân nó
không đưa ra các tiêu chí cụ thể về hoạt động môi trường.
Tiêu chuẩn quốc tế này có thể áp dụng trong mọi tổ chức mong muốn
a. Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường;
b.
Đảm bảo tổ chức của mình phù hợp với chính sách môi trường đã tuyên bố;
c.
Thể hiện sự phù hợp tới các bên
d.
Chứng nhận/đăng ký hệ thống quản lý môi trường bởi một tổ chức bên ngoài
e. Tự xác định và tự tuyên bố sự phù hợp đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này.
Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này là để tập hợp lại thành một hệ thống quản lý môi
trường. Phạm vi áp dụng sẽ phụ thuộc vào các nhân tố như chính sách môi trường của tổ chức, bản
chất các hoạt động và điều kiện hoạt động. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra, trong phụ lục A, hướng dẫn về
việc sử dụng tiêu chuẩn.

Phạm vi áp dụng tiêu chuẩn này phải được nêu ra một cách rõ ràng.
Chú ý: Để dễ sử dụng, các điều khoản nhỏ của tiêu chuẩn này và phụ lục A đều có số liên hệ với
nhau; ví dụ như, 4.3.3 và A3.3 về các mục đích và mục tiêu liên quan đến môi trường, và 4.5.4 và
A5.4 về đánh giá hệ thống quản lý môi trường.
2. Các định nghĩa
Tiêu chuẩn quốc tế này sử dụng những định nghĩa sau
2


2.1 Cải tiến liên tục
Quá trình nâng cao hệ thống quản lý môi trường để đạt được những tiến bộ trong toàn bộ hoạt
động môi trường như chính sách về môi trường của tổ chức đề ra.
Chú ý: Quá trình không cần thiết phải diễn ra ở tất cả các khu vực cùng một lúc.
2.2 Môi trường
Khu vực xung quanh hoạt động của tổ chức bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên thiên
nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người, và các tương tác.
Chú ý: Khu vực xung quanh trong trường hợp này mở rộng trong phạm vi một tổ chức đến hệ
thống toàn cầu.
2.3 Các phương diện về môi trường
Các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể có tương tác với môi trường của một
tổ chức.
Chú ý: Phương diện nổi bật nhất về môi trường là phương diện môi trường mà có hoặc có thể có
tác động đáng kể đến môi trường.
2.4 Tác động môi trường
Bất cứ một sự thay đổi nào đến môi trường, đem lại lợi ích hay có hại, toàn bộ hay từng phần là
kết quả các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
2.5 Hệ thống quản lý môi trường
Một phần của hệ thống quản lý môi trường bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động kế hoạch,
trách nhiệm, thực hiện, thủ tục, quá trình và các nguồn lực để triển khai, thực hiện, đạt được, xem xét
và duy trì chính sách chất lượng.

2.6 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Quá trình kiểm tra xác nhận một cách hệ thống và được lập thành văn bản các bằng chứng được
thu thập khách quan và đánh giá đễ xác định xem hệ thống quản lý môi trường của tổ chức có phù hợp
với các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý môi trường do tổ chức đề ra hay không, và trao đổi kết quả
của quá trình này đến lãnh đạo.
2.7 Mục tiêu môi trường
Mục tiêu môi trường tổng thể, xuất phát từ chính sách môi trường, mà tổ chức đề ra cho mình
phải đạt được, và phải được định lượng nếu có thể.
3


2.8 Kết quả hoạt động môi trường
Kết quả đo lường được của hệ thống quản lý môi trường, liên quan đến việc kiểm soát các khía
cạnh về môi trường của tổ chức, dựa trên chính sách về môi trường, mục đich và mục tiêu của tổ chức.
2.9 Chính sách môi trường
Tuyên bố của tổ chức về các ý định và nguyên tắc có liên quan đến kết quả tổng thể hoạt động về
môi trường mà đưa ra được khuôn khổ cho các hoạt động và cho việc xác định mục đích và mục tiêu
về môi trường của tổ chức.
2.10 Các mục tiêu về môi trường
Các yêu cầu chi tiết về kết quả hoạt động, được định lượng nếu có thể, được áp dụng cho tổ chức
hoặc các bộ phận của tổ chức, xuất phát từ mục đích về môi trường và cần được thiết lập và đáp ứng
để đạt được các mục đích.
2.11 Bên liên quan
Cá nhân và nhóm có quan tâm hoặc bị tác động bởi kết quả các hoạt động về môi trường của tổ
chức.
2.12 Tổ chức
Công ty, hãng, doanh nghiệp, cơ quan hoặc viện nghiên cứu, hoặc một bộ phận kết hợp, được sát
nhập hay không, thuộc khu vực công hay tư nhân, mà có chức năng và tổ chức của mình
Chú ý - Đối với tổ chức mà có từ một đơn vị vận hành trở lên, thì một đơn vị vận hành cũng có
thể được định nghĩa là một tổ chức.

2.13 Phòng ngừa ô nhiễm
Việc áp dụng các quá trình, thực tiễn, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm mà tránh được, giảm bớt
hoặc kiểm soát được sự ô nhiễm, có thể bao gồm cả việc tái chế, xử lý, thay đổi quá trình, cơ chế kiểm
soát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các nguyên vật liệu thay thế.
Chú ý - Lợi ích tiềm tàng của việc ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm việc giảm các tác động có hại của
môi trường, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
3. Các yêu cầu hệ thống quản lý môi trường
3.1 Các yêu cầu chung
Tổ chức phải thiết lập và duy trì hệ thống quản lý môi trường, các yêu cầu của hệ thống này được
mô tả toàn bộ trong điều khoản 4.
4


3.2 Chính sách môi trường
Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của tổ chức về môi trường và đảm bảo là:
a.
Phù hợp với bản chất, phạm vi và tác động đến môi trường của các hoạt động, sản
phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức;
b.
Bao gồm cam kết cả tiến liên tục và phòng ngừa ô nhiễm
c.
Bao gồm cam kết tuân thủ pháp luật và quy định về môi trường, và các yêu cầu
khác mà tổ chức cam kết tuân thủ;
d.
Đưa ra cơ sở để thiết lập và xem xét các mục đích và mục tiêu về môi trường;
e.
Được lập thành văn bản, thực hiện và duy trì và truyền đạt đến toàn bộ nhân viên;
f.
Có sẵn cho công chúng.
3.3 Lập kế hoạch

3.3.1 Các khía cạnh về môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết các khía cạnh môi trường của các hoạt
động, sản phẩm hoặc dịch vụ của mình mà có thể kiểm soát và thông qua đó có thể mong đợi một ảnh
hưởng nhất định, nhằm xác định ra những khía cạnh có hoặc có thể có những tác động đáng kể đến
môi trường. Tổ chức phải đảm bảo là các khía cạnh liên quan đến những tác động đáng kể được xem
xét trong quá trình thiết lập các mục đích về môi trường.
Tổ chức phải cập nhật những thông tin này.
3.3.2 Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục để nhận biết và tiếp cận đến các yêu cầu pháp lý và các
yêu cầu khác mà tổ chức cam kết tuân thủ, mà có thể áp dụng đến các khía cạnh về môi trường của các
hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
3.3.3 Mục đích và mục tiêu
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các mục đích và mục tiêu về môi trường, tại các cấp đơn vị chức
năng và các cấp trong tổ chức.
Khi thiết lập và xem xét các mục tiêu, tổ chức phải xem xét các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu
khác, các khía cạnh đáng kể về môi trường của chúng, các lựa chọn công nghệ và các yêu cầu về tài
chính, tác nghiệp và kinh doanh, và quan điểm của các bên liên quan.
Mục đích và mục tiêu phải nhất quán với chính sách môi trường, bao gồm cả cam kết phòng ngừa
ô nhiễm.
3.3.4 Các chương trình quản lý môi trường
5


Tổ chức phải thiết lập và duy trì các chương trình để đạt được các mục đích và mục tiêu. Bao
gồm
a.
Giao trách nhiệm đạt được các mục đích và mục tiêu tại mỗi đơn vị chức năng và
các cấp của tổ chức;
b.
Công cụ và giới hạn thời gian mà các mục đích và mục tiêu phải đạt được.

Nếu một dự án có liên quan đến việc triển khai mới, hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ mới hoặc
có thay đổi, thì chương trình phải được sửa đổi cho phù hợp để đảm bảo việc quản lý môi trường được
áp dụng cho các dự án này.
3.4 Thực hiện và vận hành
3.4.1 Cơ cấu và trách nhiệm
Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn phải được xác định, lập thành văn bản và trao đổi nhằm tạo
thuận lợi cho việc quản lý môi trường một cách hữu hiệu.
Lãnh đạo phải cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống quản lý môi
trường. Các nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực và các kỹ năng chuyên môn, công nghệ và các nguồn
lực tài chính.
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải chỉ định ra một đại diện lãnh đạo người mà ngoài các trách
nhiệm khác, phải có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho
a. Việc đảm bảo là các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường được thiết lập, thực hiện và duy trì
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế này;
b.
Báo cáo kết quả hoạt động về hệ thống quản lý môi trường lên lãnh đạo cao nhất để
xem xét như là cơ sở cho hoạt động cải tiến hệ thống quản lý môi trường.
3.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực
Tổ chức phải nhận biết các nhu cầu đào tạo. Tổ chức phải yêu cầu tất cả các nhân sự mà công
việc của họ có thể gây ra tác động đáng kể đến môi trường, phải được đào tạo phù hợp.
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để các nhân viên hoặc thành viên của mình tại các bộ
phận chức năng và các cấp nhận biết được
a.
Tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách môi trường và các thủ tục và với
các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường;
b.
Các tác động đáng kể về môi trường, thực tế và tiềm tàng, của các hoạt động công
việc và các lợi ích về môi trường do kết quả hoạt động của các cá nhân được cải tiến.

6



c.
Vai trò và trách nhiệm của họ trong việc đạt được sự phù hợp với chính sách và các
thủ tục và với các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường, bao gồm cả sự sẵn sàng khẩn cấp và
yêu cầu phúc đáp;
d.
Kết quả tiềm ẩn của việc áp dụng các thủ tục vận hành cụ thể.
Các nhân viên thực hiện các nhiệm vụ có thể gây ra các tác động đáng kể về môi trường phải có
năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo và/hoặc kinh nghiệm hợp lý.
3.4.3 Trao đổi thông tin
Về các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường, tổ chức phải thiết lập và duy trì các
thủ tục để
a.
Trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và các bộ phận chức năng của tổ chức;
b.
Tiếp nhận, lập văn bản và phúc đáp những trao đổi thông tin từ các bên có quan
tâm bên ngoài.
Tổ chức phải xem xét các quá trình trao đổi thông tin bên ngoài về những khía cạnh lớn về môi
trường và ghi hồ sơ các quyết định.
3.4.4 Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì thông tin, bằng văn bản hoặc phương tiện điện tử, để
a. Mô tả các yếu tố chỉnh của hệ thống quản lý và các tương tác;
b.
Đưa ra phương hướng cho các tài liệu liên quan.
3.4.5 Kiểm soát tài liệu
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để kiểm soát tất cả các tài liệu do tiêu chuẩn quốc tế
này yêu cầu để đảm bảo là
a.
Các tài liệu được cất giữ

b.
Các tài liệu được xem xét định kỳ, sửa đổi khi cần thiết và được người có thẩm
quyền thông qua mức độ thoả đáng;
c.
Phiên bản hiện thời của các tài liệu phải sẵn có tại các địa điểm mà hoạt động cần
thiết đối với việc vận hành hiệu quả hệ thống quản lý môi trường;
d.
Các tài liệu lỗi thời phải được loại bỏ ngay lập tức khỏi nơi ban hành và sử dụng,
hoặc đảm bảo chống việc sử dụng vô tình;
e.
Bất cứ tài liệu lỗi thời nào lưu giữ vì mục đích pháp lý và/hoặc kiến thức phải được
nhận biết phù hợp.

7


Tài liệu phải rõ ràng, ghi ngày tháng (cùng với ngày sửa đổi) và phải dễ nhận biết, duy trì trật tự
và lưu giữ trong một thời gian xác định. Các thủ tục và trách nhiệm phải được thiết lập và duy trì liên
quan đến việc tạo và sửa đổi những loại tài liệu khác nhau.
3.4.6 Kiểm soát vận hành
Tổ chức phải xác định những vận hành và các hoạt động liên quan đến những khía cạnh lớn về
môi trường phù hợp với chính sách, mục đích và mục tiêu của mình. Tổ chức phải lập kế hoạch các
mục tiêu này, bao gồm việc duy trì, nhằm đảm bảo là chúng phải được thực hiện theo các điều kiện cụ
thể bằng việc
a. Thiết lập và duy trì thủ tục bằng văn bản để bao quát các tình huống khi mà sự thiếu vắng chúng
có thể dẫn đến sự sai chệch khỏi chính sách về môi trường và các mục đích và mục tiêu;
b.
Quy định các tiêu chí hoạt động trong các thủ tục;
c.
Thiết lập và duy trì các thủ tục liên quan đến các khía cạnh môi trường có thể nhận

biết được của hàng hoá và dịch vụ do tổ chức sử dụng và trao đổi các thủ tục và yêu cầu đến các
nhà cung cấp và các nhà thầu.
3.4.7 Sự sẵn sàng khẩn cấp và phúc đáp
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định tiềm năng cho và phúc đáp đến các tai
nạn và các tình huống và các tình huống khẩn cấp, và để phòng ngừa và giảm nhẹ những tác động về
môi trường mà có thể đi kèm với chúng.
Tổ chức phải xem xét và sửa đổi, khi cần thiết, sự sẵn sàng khẩn cấp và thủ tục phản hồi, đặc biệt,
sau khi xảy ra các tai nạn hoặc các trường hợp khẩn cấp.
Khi có thể tổ chức cũng phải định kỳ kiểm tra những thủ tục này.
3.5 Kiểm tra và hành động phòng ngừa
3.5.1 Giám sát và đo lường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục bằng văn bản để định kỳ giám sát và đo lường các
đặc tính cơ bản trong hoạt động của tổ chức và các hoạt động mà có tác động đáng kể đến môi trường.
Hoạt động này bao gồm việc ghi lại các thông tin để truy tìm kết quả hoạt động, kiểm soát vận hành và
sự phù hợp với các mục đích và mục tiêu của tổ chức.
Thiết bị giám sát phải được hiệu chuẩn và duy trì và các hồ sơ của quá trình này phải được duy trì
theo các thủ tục của tổ chức.
Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục bằng văn bản để đánh giá định kỳ sự tuân thủ pháp luật
và quy định về môi trường.
3.5.2 Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa
8


Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử
lý và điều tra sự không phù hợp, thực hiện hành động nhằm giảm nhẹ bất cứ tác động gây ra và để tiến
hành và kết thúc hành động khắc phục và phòng ngừa.
Bất cứ hành động khắc phục và phòng ngừa nào được tiến hành nhằm loại bỏ các nguyên nhân
của sự không phù hợp thực tế và tiềm ẩn phải phù hợp với mức độ của vấn đề và tương xứng với
những tác động môi trường gặp phải.
Tổ chức phải thực hiện và ghi hồ sơ bất cứ sự thay đổi nào các thủ tục bằng văn bản do hành

động khắc phục và phòng ngừa tạo ra.
3.5.3 Hồ sơ
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để nhận biết, duy trì và xử lý các hồ sơ về môi
trường. Những hồ sơ này phải bao gồm những hồ sơ về đào tạo và kết quả đánh giá và xem xét.
Các hồ sơ về môi trường phải rõ ràng, dễ nhận biết và truy tìm tới các hoạt động, sản phẩm hoặc
dịch vụ liên quan. Các hồ sơ về môi trường phải được lưu giữ và duy trì để dễ truy cập và bảo vệ khỏi
hư hỏng, xuống cấp hoặc mất mát. Thời gian lưu giữ phải được thiết lập và ghi lại.
Hồ sơ phải được duy trì, một cách phù hợp với hệ thống và với tổ chức, để chứng minh sự phù
hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này.
3.5.4 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các chương trình và thủ tục để đánh giá định kỳ hệ thống quản lý
môi trường được thực hiện nhằm
a. Xem xét xem hệ thống quản lý môi trường có:
o Phù hợp với các sắp xếp hoạch định quản lý môi trường bao gồm các yêu cầu của
tiêu chuẩn này; và
o Được thực hiện và duy trì hợp lý; và
b.
Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá lên lãnh đạo.
Chương trình đánh giá của tổ chức, bao gồm chương trình đánh giá phải dựa trên tầm quan trọng
về vấn đề môi trường của hành động liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá lần trước. Để toàn
diện, thủ tục đánh giá phải bao gồm phạm vi, tần xuất và phương pháp đánh giá, cũng như trách nhiệm
và các yêu cầu để thực hiện đánh giá và báo cáo đánh giá.
3.6 Xem xét lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải, định kỳ, xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo
tính phù hợp, thoả đáng và hữu hiệu liên tục của hệ thống. Quá trình xem xét lãnh đạo phải đảm bảo
9


các thông tin cần thiết được thu thập để lãnh đạo thực hiện việc đánh giá này. Việc xem xét sẽ được
ghi thành văn bản.

Xem xét lãnh đạo sẽ giải quyết các nhu cầu có thể trong việc thay đổi chính sách, mục tiêu và các
yếu tố khác của hệ thống quản lý môi trường, theo sự phát hiện của kết quả đánh giá hệ thống quản lý
môi trường, thay đổi tình hình và cam kết đối với hoạt động cải tiến liên tục.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn
Phụ lục này đưa ra các thông tin thêm về các yêu cầu và nhằm tránh sự hiểu nhầm về các yêu cầu.
Phụ lục này chỉ đề cập đến các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường được nêu trong điều khoản 4.
A.1 Các yêu cầu chung
Nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường được mô tả bằng tiêu chuẩn
sẽ đem lại kết quả hoạt động về môi trường được cải tiến. Tiêu chuẩn này dựa trên quan niệm là tổ
chức phải định kỳ xem xét và đánh giá hệ thống quản lý môi trường của mình nhằm xác định các cơ
hội cải tiến và thực hiện chúng. Các hoạt động cải tiến hệ thống quản lý môi trường nhằm đạt được
những cải tiến hơn nữa trong kết quả hoạt động môi trường.
Hệ thống quản lý môi trường đưa ra một quá trình có cơ cấu để đạt được sự cải tiến liên tục, tỷ lệ
và mức độ của nó sẽ được tổ chức xác định theo tình hình kinh tế và các tình hình khác. Mặc dù một
số cải tiến trong kết quả hoạt động về môi trường là có thể do việc áp dụng tiếp cận hệ thống, cần phải
nắm được là hệ thống quản lý môi trường là một công cụ cho phép tổ chức đạt được và kiểm soát một
cách có hệ thống mức độ kết quả của hoạt động môi trường mà tổ chức đặt ra cho mình. Việc thiết lập
và vận hành hệ thống quản lý môi trường, chính nó, sẽ không nhất thiết phải giảm được ngay lập tức
những tác động có hại về môi trường.
Một tổ chức được tự quyền và linh hoạt trong việc xác định phạm vi và có thể lựa chọn để thực
hiện tiêu chuẩn quốc tế này trong toàn bộ tổ chức hoặc trong một đơn vị hoạt động cụ thể của mình
hoặc các hoạt động của tổ chức. Nếu tiêu chuẩn quốc tế này được thực hiện cho một đơn vị hoặc hoạt
động cụ thể, chính sách và thủ tục do các phần khác của tổ chức xây dựng nên có thể được sử dụng để
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này, với điều kiện là chúng phải được áp dụng cho đơn vị
hoặc hoạt động cụ thể mà phụ thuộc vào chúng. Mức độ chi tiết và phức tạp của hệ thống quản lý môi
trường, mức độ tài liệu và các nguồn lực dành riêng cho hệ thống quản lý sẽ phụ thuộc và kích cỡ của
tổ chức và bản chất của các hoạt động của tổ chức. Đây có thể là trường hợp đặc biệt cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Việc hợp nhất các vấn đề về môi trường với hệ thống quản lý tổng thể có thể đóng góp vào việc

thực hiện hữu hiệu hệ thống quản lý môi trường, cũng như đóng góp vào hiệu quả và mức độ rõ ràng
của các vai trò.
10


Tiêu chuẩn quốc tế này bao gồm các yêu cầu của hệ thống quản lý, dựa trên quá trình có tính chu
kỳ năng động của việc "lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và xem xét"
Hệ thống phải giúp tổ chức để
a.
Thiết lập chính sách môi trường phù hợp với tổ chức;
b.
Nhận biết các khía cạnh về môi trường xuất phát từ các hoạt động, sản phẩm hoặc
dịch vụ trước đây, đang thực hiện và trong kế hoạch của tổ chức, để xác định mức độ tác động
về môi trường;
c.
Xác định các yêu cầu pháp luật và quy định;
d.
Xác định các ưu tiên và thiết lập các mục đích và mục tiêu về môi trường phù hợp;
e.
Thiết lập cơ cấu và các chương trình để thực hiện chính sách và đạt được các mục
đích và mục tiêu;
f.
Tạo thuận lợi cho các quá trình lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, hành động khắc
phục, đánh giá và xem xét các hoạt động để đảm bảo là chính sách được tuân thủ và hệ thống
quản lý môi trường được duy trì phù hợp;
g.
Đủ khả năng thích ứng với những thay đổi.
A.2 Chính sách môi trường
Chính sách môi trường là định hướng cho việc thực hiện và cải tiến hệ thống quản lý môi trường
để tổ chức có thể duy trì và có tiềm năng để cải tiến kết quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy

chính sách phải thể hiện cam kết của lãnh đạo cao nhất tuân thủ những luật lệ hiện hành và việc cải
tiến liên tục. Chính sách đưa ra cơ sở qua đó tổ chức thiết lập các mục đích và mục tiêu. Chính sách
phải rõ ràng để các bên liên quan bên trong và bên ngoài tổ chức có thể hiểu và định kỳ phải được xem
xét và sửa đổi để phản ánh sự thay đổi các điều kiên và thông tin. Phạm vi áp dụng phải được xác định
rõ.
Lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải xác định và thiết lập bằng văn bản chính sách môi trường
đảm bảo đúng tinh thần của chính sách môi trường của tổ chức lớn hơn mà nó là một bộ phận với sự
chấp thuận của tổ chức đó, nếu có.
Chú ý - Lãnh đạo cao nhất có thể bao gồm một cá nhân hoặc nhóm các cá nhân với các trách
nhiệm lãnh đạo đối với tổ chức.
A.3 Lập kế hoạch
A.3.1 Các khía cạnh về môi trường
Điều khoản nhỏ 4.3.1 nhằm đưa ra một quá trình cho một tổ chức để nhận biết các khía cạnh về
môi trường đáng kể mà phải được giải quyết hệ thống quản lý môi trường của tổ chức giải quyết ưu
tiên giải quyết. Quá trình này phải tính đến chi phí và thời gian thực hiện phân tích và mức độ sẵn có
của các dữ liệu đáng tin cậy. Các thông tin sẵn có cho các mục đích điều chỉnh hoặc các mục đích khác
có thể được sử dụng cho quá trình này. Tổ chức cũng có thể xem xét đến mức độ thực hiện kiểm soát
11


mà họ có thể có đối với các khía cạnh môi trường được xem xét. Tổ chức phải xác định đâu là các khía
cạnh về môi trường của họ bằng việc xem xét các yếu tố đầu vào và đầu ra gắn liền với các hoạt động,
sản phẩm và/hoặc dịch vụ hiện tại và trước đây của tổ chức.
Một tổ chức mà hiện tại không áp dụng hệ thống quản lý môi trường trước tiên phải thiết lập vị trí
của tổ chức về môi trường bằng các hình thức xem xét. Mục đích phải là việc xem xét tất cả các khía
cạnh về môi trường của tổ chức như là cơ sở để thiết lập hệ thống quản lý môi trường.
Những tổ chức đang áp dụng các hệ thống quản lý môi trường không phải tiến hành hoạt động
xem xét này.
Việc xem xét phải bao quát bốn khu vực:
a.

b.
c.
d.

Các quy định và yêu cầu pháp luật
Xác định các vấn đề môi trường
Kiểm tra thực tiễn và các thủ tục hiện hành về môi trường
Đánh giá thông tin phản hội về điều tra các sự cố trước đây

Trong tất cả các trường hợp, phải xem xét các hoạt động bình thường và không bình thường trong
tổ chức và các điều kiện khẩn cấp tiềm tàng.
Hình thức tiếp cận phù hợp để xem xét có thể bao gồm danh mục kiểm tra, phỏng vấn, trực tiếp
thanh tra và đo lường, kết quả của các lần đánh giá trước hoặc các xem xét khác phụ thuộc vào bản
chất của các hoạt đôngj.
Quá trình xác định các vấn đề về môi trường nổi bật gắn liền với các hoạt động tại đơn vị hoạt
động, khi thích hợp, phải,
a.
b.
c.
d.
e.
f.

Sự phát ra không khí;
Nhiễm vào nước;
Xử lý chất thải;
Sự ô nhiễm đất;
Sử dụng nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên;
Các vấn đề khác về cộng đồng và môi trường địa phương


Quá trình này phải xem xét các điều kiện hoạt động thông thường, các điều kiện tắt và khởi động,
cũng như các tác động đáng kể tiềm tàng thực tế gắn liềm với các tình huống khẩn cấp hoặc lường
trước được một cách hợp lý.
Quá trình nhằm xác định các vấn đề môi trường nổi bật gắn liền với các hoạt động, sản phẩm
hoặc dịch vụ và không nhằm yêu cầu việc đánh giá chu kỳ sống ở mức độ chi tiết. Tổ chức không phải
đánh giá từng sản phẩm, bộ phận cấu thành và các nguyên liệu thô đầu vào. Các tổ chức có thể lựa
chọn loại hình hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ để xác định các vấn đề có thể có tác động đáng kể
nhất.
12


Việc kiểm soát và ảnh hưởng đối với các vấn đề môi trường của sản phẩm rất khác nhau, phụ
thuộc vào tình hình thị trường của tổ chức. Một nhà thầu hoặc nhà cung ứng cho tổ chức có thể kiểm
soát rất ít trong khi tổ chức chịu trách nhiệm về thiết kế sản phẩm có thể biến đổi vấn đề một cách
đáng kể bằng việc thay đổi, ví dụ, một nguyên liệu đầu vào. Trong khi thừa nhận là tổ chức có rất ít sự
kiểm soát việc sử dụng và xử lý các sản phẩm của họ, nếu thấy thực tế, tổ chức phải xem xét việc sử
dụng đúng và cơ chế xử lý. Điều khoản này không nhằm vào việc thay đổi hoặc làm tăng trách nhiệm
pháp lý của tổ chức.
A.3.2 Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Các ví dụ về các yêu cầu mà tổ chức phải tuân thủ là
a.
b.
c.

Quy định thực thi trong ngành
Thoả thuận với các cơ quan quản lý của nhà nước
Các hướng dẫn

A.3.3 Mục đích và mục tiêu
Các mục đích phải cụ thể và các mục tiêu phải đo lường được bất cứ khi nào là thực thi và khi

phù hợp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa into account
Khi xem xét các lựa chọn về công nghệ, tổ chức phải xem xét việc sử dụng công nghệ sẵn có tốt
nhất, khả thi về kinh tế, hiệu quả về chi phí và đánh giá phù hợp.
Việc xem xét đến các yêu cầu về tài chính của tổ chức không nhằm ngụ ý là tổ chức phải có trách
nhiệm sử dụng các phương pháp kế toán chi phí liên quan đến môi trường.
A.3.4 Các chương trình quản lý môi trường
Việc tạo và sử dụng một hoặc nhiều chương trình là yếu tố chính để thực hiện thành công hệ
thống quản lý môi trường. Chương trình phải mô tả các mục tiêu của tổ chức và mục đích phải đạt
được, bao gồm phạm vi thời gian và con người chịu trách nhiệm thực hiện chính sách môi trường của
tổ chức. chương trình này có thể được chia nhỏ để giải quyết các yếu tố cụ thể trong hoạt động của tổ
chức. Chương trình phải bao gồm việc xem xét về môi trường đối với các hoạt động mới.
Khi phù hợp, chương trình có thể bao gồm việc xem xét các giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế, sản
xuất, tiếp thị và xử lý. Việc này có thế thực hiện cho cả các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ hiện có và
mới. Đối với sản phẩm, việc này có thể giải quyết các vấn đề về thiết kế, nguyên vật liệu, các quá trình
sản xuất, sử dụng và xử lý cuối cùng. Đối với việc lắp đặt và những thay đổi lớn trong các quá trình,
việc xem xét có thể giải quyết các vấn đề lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, uỷ nhiệm, hoạt động và tại
thời điểm tổ chức cho là thích hợp thực hiện thay đổi cả vấn đề decommission.
A.4 Việc thực hiện và hoạt động
13


A.4.1 Cơ cấu và trách nhiệm
Việc thực hiện thành công hệ thống quản lý môi trường yêu cầu sự cam kết của tất cả các nhân
viên trong tổ chức. Do vậy, trách nhiệm về môi trường phải không được coi là chỉ giới hạn đến chức
năng môi trường, mà có thể bao gồm cả các khu vực khác của tổ chức như quản lý tác nghiệp hoặc các
chức năng của cán bộ không thuộc về môi trường.
Cam kết phải bắt đầu ở cấp cao nhất. Theo đó, lãnh đạo cao nhất phải thiết lập chính sách môi
trường của tổ chức và đảm bảo là hệ thống quản lý môi trường được thực hiện. Như một phần của cam
kết này, lãnh đạo cao nhất phải chỉ định a) đại diện lãnh đạo với các trách nhiệm và quyền hạn cụ thể
để thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Trong tổ chức lớn hoặc phức tạp, có thể có nhiều hơn một

đại diện lãnh đạo. Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những trách nhiệm này có thể do một cá nhân
thực hiện. Lãnh đạo cao nhất cũng phải đảm bảo cung cấp các nguồn lực phù hợp để đảm bảo hệ thống
quản lý môi trường được thực hiện và duy trì. Cũng rất quan trọng là các trách nhiệm chủ yếu trong hệ
thống quản lý môi trường được xác định rõ và truyền đạt đến từng nhân sự thích hợp.
A.4.2 Đào tạo, nhận thức và năng lực
Tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định các nhu cầu đào tạo. Tổ chức cũng phải
yêu cầu các nhà thầu hoạt động đại diện thay mặt cho tổ chức phải có khả chứng minh là nhân viên
của họ được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu.
Lãnh đạo phải xác định mức độ kinh nghiệm, khả năng và đào tạo cần thiết để đảm bảo năng lực
của nhân sự, đặc biệt là những người thực hiện những chức năng quản lý môi trường cụ thể.
A.4.3 Trao đổi thông tin
Tổ chức phải thực hiện thủ tục để tiếp nhận, lập văn bản và phúc đáp tới thông tin thích hợp và
yêu cầu của các bên liên quan. Thủ tục này phải bao gồm đối với các bên liên quan và việc xem xét
những quan tâm thích hợp. Trong một số trường hợp, việc phúc đáp tới các bên liên quan phải bao
gồm cả các thông tin liên quan về tác động đến môi trường đi liền với hoạt động của tổ chức. Những
thủ tục này phải thực hiện những trao đổi cần thiết với các cơ quan công chúng về lập kế hoạch các
trường hợp khẩn cấp và các vấn đề liên quan.
A.4.4 Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
Mức độ chi tiết của tài liệu đầy đủ để mô tả các yếu tố chính và sự tương tác của hệ thống quản lý
môi trường và đưa ra phương hướng cho thu thập thông tin về hoạt động của từng bộ phận cụ thể của
hệ thống quản lý môi trường. Tài liệu này có thể gộp với tài liệu của các hệ thống quản lý khác mà tổ
chức đang thực hiện. Tài liệu này không nhất thiết phải dưới hình thức một cuốn sổ tay riêng.
Các tài liệu liên quan bao gồm:
a.

Thông tin về quá trình;
14


b.

c.
d.

Sơ đồ tổ chức;
Tiêu chuẩn nội bộ và các thủ tục hoạt động;
Kế hoạch khẩn cấp tại chỗ

A.4.5 Kiểm soát tài liệu
Mục đích của 4.4.5 để đảm bảo tổ chức tạo và duy trì các tài liệu một cách đầy đủ để thực hiện hệ
thống quản lý môi trường. Tuy nhiên, trước tiên tổ chức phải tập trung vào việc thực hiện hữu hiệu hệ
thống quản lý môi trường và việc kết quả thực hiện về môi trường chứ không phải tập trung vào hệ
thống kiểm soát tài liệu phức tạp.
A.4.6 Kiểm soát hoạt động
A.4.7 Sự sẵn sàng và phúc đáp khẩn cấp
A.5 Kiểm tra và hành động khắc phục
A.5.1 Giám sát và đo lường
Trong quá trình thiết lập và duy trì các thủ tục để điều tra và khắc phục sự không phù hợp, tổ
chức phải bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
a.
b.
c.

Xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;
Xác định và thực hiện hành động khắc phục cần thiết;
Thực hiện hoặc thay đổi việc kiểm soát cần thiết để tránh sự lặp lại sự không phù

d.

Ghi lại những thay đổi trong các thủ tục bằng văn bản do hành động khắc phục đem


hợp;
lại.
Tuỳ thuộc vào tình hình, việc này có thể thực hiện một cách nhanh chóng với việc lập kế hoạch
tối thiểu hoặc có thể phức tạp hơn và là một hoạt động dài hạn. Các tài liệu kèm theo phải phù hợp với
cấp độ của hành động khắc phục.
A.5.3 Hồ sơ
Các thủ tục để xác định, duy trì và xử lý hồ sơ phải tập trung vào những hồ sơ cần thiết để thực
hiện và vận hành hệ thống quản lý môi trường và việc ghi hồ sơ ở mức độ mà các mục đích và mục
tiêu theo kế hoạch được đáp ứng.
Các hồ sơ về môi trường có thể bao gồm:
a.
b.
c.
d.

Thông tin về các luật môi trường đang áp dụng hoặc các yêu cầu khác;
Hồ sơ về những khiếu nại;
Các hồ sơ đào tạo;
Thông tin về quá trình;
15


e.
Thông tin về sản phẩm;
f.
Hồ sơ về kiểm tra, duy trì và hiệu chuẩn
g.
Nhà thầu lâu dài và các thông tin về nhà cung cấp;
h.
Báo cáo sự cố;

i.Thông tin về sự sẵn sàng khẩn cấp và phúc đáp;
j.Thông tin về các vấn đề môi trường nổi bật;
k.
Kết quả đánh giá;
l.Xem xét của lãnh đạo
Phải xem xét một cách thích hợp các thông tin về bí mật kinh doanh.
A.5.4 Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Chương trình đánh giá và các thủ tục phải bao gồm các nội dung:
a.
b.
c.
d.
e.
f.

Các hoạt động và khu vực được xem xét trong quá trình đánh giá;
Tần xuất đánh giá;
Trách nhiệm liên quan đến việc quản lý và thực hiện đánh giá
Trao đổi thông tin về kết quả đánh giá;
Năng lực của đánh giá viên
Thực hiện đánh giá như thế nào;

Đánh giá có thể do nhân sự trong tổ chức thực hiện và hoặc do người bên ngoài do tổ chức lựa
chọn. Trong cả hai trường hợp, người thực hiện đánh giá phải ở vị trí để đánh giá một cách khách quan
và công bằng.
A.6 Xem xét lãnh đạo
Nhằm duy trì cải tiến liên tục, tính phù hợp và hữu hiệu của hệ thống quản lý môi trường và kết
quả thực hiện hệ thống, lãnh đạo của tổ chức phải xem xét và đánh giá hệ thống quản lý môi trường tại
thời điểm xác định. Phạm vi của việc xem xét phải toàn diện mặc dù không phải tất cả các yếu tố của
hệ thống quản lý môi trường cần phải được xem xét ngay và quá trình xem xét có thể diễn ra trong một

thời kỳ.
Việc xem xét chính sách, mục đích và các thủ tục phải được thực hiện ở cấp lãnh đạo mà đã đề ra
những chính sách và mục tiêu này.
Việc xem xét phải bao gồm:
a. Kết quả từ hoạt động đánh giá;
b.
Mức độ mà các mục đích và mục tiêu đã được đáp ứng;
c.
Sự tiếp tục tính phù hợp của hệ thống quản lý môi trường trong mối quan hệ với
các điều kiện và thông tin thay đổi;
d.
Mối quan tâm của các bên liên quan
16


Sự quan sát, kết luận và nhận xét phải được ghi lại thành văn bản để thực hiện các hành động cần
thiết.
PHỤ LỤC B: Mối quan hệ giữa ISO 14001 và ISO 9001
Bảng B.1 và bảng B.2 nêu rõ mối quan hệ và sự giống nhau rất nhiều về chuyên môn giữa ISO
14001 và ISO 9001 và ngược lại.
Mục đích của việc so sánh là thể hiện khả năng kết hợp của cả hai hệ thống đối với những tổ chức
đã áp dụng một trong những tiêu chuẩn này và có mong muốn đáp ứng theo cả hai tiêu chuẩn.
Mối liên hệ trực tiếp giữa các điều khoản nhỏ trong hai tiêu chuẩn quốc tế này đã được xác định
nếu hai điều khoản này phần lớn là tương đồng ở nội dung của các yêu cầu. Ngoài ra, rất nhiều tương
đồng trong liên hệ chéo ở mức chi tiết mà không thể thể hiện ở đây.
Bảng A.2: Tương ứng giữa ISO 14001:1996 và ISO 9001:2000
ISO 14001:1996

ISO 9001:2000
0

0.1
0.2
0.3
0.4

Phạm vi

1

Tiêu chuẩn trích dẫn
Định nghĩa
Các yêu cầu của Hệ thống quản
lý môi trường
Các yêu cầu chung

2
3
4
4.1

Chính sách môi trường

4.2

Lập kế hoạch
Khía cạnh môi trường

4.3
4.3.1


1
1.1
1.2
2
3
4
4.1
5.5
5.5.1
5.1
5.3
8.5
5.4
5.2
7.2.1

Mở đầu
Khái quát
Cách tiếp cận theo quá trình
Quan hệ với ISO 9004
Sư tương thích với các hệ thống quản lý
khác
Phạm vi
Khái quát
Áp dụng
Tiêu chuẩn viện dẫn
Thuật ngữ và định nghĩa
Hệ thống quản lý môi trường
Yêu cầu chung
Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi

thông tin
Trách nhiệm và quyền hạn
Cam kết của lãnh đạo
Chính sách chất lượng
Cải tiến
Hoạch định
Hướng vào khách hàng
Xác định các yêu cầu liên quan đến sản
17


7.2.2
Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu 4.3.2
khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
4.3.3
Chương trình quản lý môi trường 4.3.4
Thực hiện và điều hành

4.4

Cơ cấu trách nhiệm

4.4.1

Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin liên lạc

4.4.2
4.4.3


Tư liệu của hệ thống quản lý môi 4.4.4
trường

Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành

4.4.5
4.4.6

5.2
7.2.1
5.4.1
5.4.2
8.5.1
7
7.1
5
5.1
5.5.1
5.5.2
6
6.1
6.2
6.2.1
6.3
6.4
6.2.2
5.5.3
7.2.3

4.2
4.2.1
4.2.2
4.2.3
7.
7.1
7.2
7.2.1
7.2.2
7.3
7.3.1

phẩm
Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản
phẩm.
Hướng vào khách hàng

Mục tiêu chất lượng
Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng
Tạo sản phẩm
Hoạch định việc tạo sản phẩm
Trách nhiệm của lãnh đạo
Cam kết của lãnh đạo
Trách nhiệm và quyền hạn
Đại diện của lãnh đạo
Quản lý nguồn lực
Cung cấp các nguồn lực
Nguồn nhân lực
Khái quát
Cơ sở hạ tầng

Môi trường làm việc
Năng lực, nhận thức và đào tạo
Trao đổi thông tin nội bộ
Trao đổi thông tin với khách hàng
Yêu cầu về hệ thống quản lý
Khái quát
Sổ tay chất lượng
Kiểm soát tài liệu
Tạo sản phẩm
Hoạch định việc tạo sản phẩm
Các quá trình liên quan đến khách hàng
Xác định các yêu cầu liên quan đến sản
phẩm
Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản
phẩm
Thiết kế và phát triển
Hoạch định thiết kế và phát triển
18


7.3.2
7.3.3
7.3.4
7.3.5
7.3.6
7.3.7
7.4
7.4.1
7.4.2
7.4.3

7.5
7.5.1
7.5.3
7.5.4
7.5.5
7.5.2
Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng 4.4.7
với tình trạng khẩn cấp
KIểm tra và hành động khắc 4.5
phục
Giám sát (monitoring) và đo
4.5.1

Hồ sơ
4.5.3
Đánh giá hệ thống quản lý môi 4.5.4
trường
Xem xét lại của ban lãnh đạo
4.6

Đầu vào của thiết kế và phát triển
Đầu ra của thiết kế và phát triển
Xem xét thiết kế và phát triển
Kiểm tra xác nhận thiết kế và phát triển
Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và
phát triển
Kiểm soát thay đổi thiết kế và phát triển
Mua hàng
Quá trình mua hàng
Thông tin mua hàng

Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào
Sản xuất và cung cấp dịch vụ
Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ
Nhận biết và xác định nguồn gốc
Tài sản của khách hàng
Bảo toàn sản phẩm
Xác nhận giá trị sử dụng của các quá
trình sản xuất và cung cấp dịch vụ

8.3
8

Đo lường, phân tích và cải tiến

7.6
8.1
8.2
8.2.1
8.2.3
8.2.4
8.4
8.3
8.5.2
8.5.3
4.2.4
8.2.2

Khái quát
Theo dõi và đo lường
Sự thoả mãn của khách hàng

Theo dõi và đo lường các quá trình
Theo dõi và đo lường sản phẩm
Phân tích dữ liệu
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Hành động khắc phục
Hành động phòng ngừa
Kiểm soát hồ sơ
Đánh giá nội bộ

5.6
5.6.1
5.6.2

Xem xét của lãnh đạo
Khái quát
Đầu vào của việc xem xét
19


5.6.3

Đầu ra của việc xem xét

14 bí quyết để luôn chiến thắng trong
các cuộc tranh luận
Dù bạn có muốn hay không thì các cuộc tranh luận vẫn là một phần tất yếu trong kinh doanh. Nhưng
để luôn chiến thắng trong các cuộc tranh luận và phát huy tính tích cực của chúng, bạn hãy nắm vững
những bí quyết quan trọng mà tạp chí Nhà quản trị giới thiệu dưới đây:
Trong giao tiếp đôi khi không tránh khỏi những cuộc tranh luận, thường là do cái tôi của mọi người
quá lớn và hậu quả của các cuộc tranh luận này là làm mất thời gian, thậm chí còn làm sứt mẻ tình

cảm. Tuy nhiên đôi lúc các cuộc tranh luận cũng đem lại lợi ích nào đó, chẳng hạn tăng cường khả
năng thăng tiến hoặc sự phát triển về mặt tinh thần cá nhân bạn.
Cách tốt nhất để tránh một cuộc tranh luận là đừng để nó xảy ra. Tuy nhiên điều này là rất khó, và nếu
bạn thường xuyên né tránh các cuộc tranh luận thì mọi người có thể cho rằng bạn yếu kém về năng lực
và không dám tin vào những giá trị của riêng mình đồng thời không có quan điểm riêng vì thế hãy lựa
chọn và tham gia các cuộc tranh luận mà bạn cho là thực sự có ích. Hãy phát huy tối đa năng lực của
bạn sao cho cuộc tranh luận sẽ không rơi vào một cuộc kịch chiến không có kết quả.
1. Tôn trọng ý kiến của người khác
Mỗi người có những niềm tin khác nhau, và bạn đừng bao giờ coi thường niềm tin của những người
bất đồng ý kiến với bạn. Đừng bao giờ vội quy kết họ là sai, cho dù nếu trên thực tế có đúng là như
vậy đi chăng nữa. Bạn cần nhớ rằng bạn không phải là người canh gác cho khẩu hiệu "Tất cả những gì
tôi biết là đúng". Bạn cũng có thể là người có những nhận xét chưa đúng lắm chứ.
2. Đặt mình vào hoàn cảnh người khác
Bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu kẻ khác ném những luận điệu hắn ta khăng khăng cho là đúng vào mặt
mình? Bạn nên bình tĩnh diễn đạt sự không thống nhất của bạn một cách nhẹ nhàng, và nhấn mạnh
rằng ý kiến của bạn xuất phát từ những góc độ khác với họ.
3. Thừa nhận sai lầm
Ngay từ khi bạn nhận ra sai lầm, đừng chần chừ một phút nào mà hãy thừa nhận sai lầm của mình
ngay lập tức. Bạn sẽ thấy ngay hiệu quả của sự thẳng thắn dám nhận sai lầm của mình ngay tức thì:
Người kia không chỉ tôn trọng bạn hơn hẳn mà còn rất coi trọng ý kiến của bạn hơn trong tất cả các lần
tranh luận sau. Hơn nữa, đối phương cũng sẽ nghĩ rằng về sau này, nếu anh ta sai lầm thì bạn cũng sẽ
rất dễ dàng chấp nhận điều đó và bỏ qua cho anh ta. Mọi người thường có những so sánh liên tưởng
kiểu như vậy, và ai cũng thích những người hùng rộng lượng.
4. Khởi động một cách nhẹ nhàng
Tất cả những cuộc tranh luận bắt đầu từ khi một người đưa ra những đòi hỏi về người khác, chẳng hạn
như ông chủ yêu cầu nhân viên phải làm một nhiệm vụ gì đó theo cách của ông ta mà người nhân viên
này lại cho rằng điều đó phương hại đến lợi ích của mình. Vì thế khi mở đầu một cuộc tranh luận bằng
giọng điệu nhẹ nhàng, điềm tĩnh và tự kiểm soát được giọng nói, bạn sẽ khiến đối phương không cảm
thấy bị tấn công để họ vẫn cảm thấy thoải mái. Mọi người đều có bản năng tự vệ, vì thế nếu bạn bắt
20



đầu cuộc tranh luận một cách gay gắt thì chỉ càng làm cho bản năng tự vệ của họ được tăng cường
mạnh hơn mà thôi. Sự duyên dáng và nhẹ nhàng sẽ làm cho đối phương cảm thấy không thể sử dụng
thái độ căng thẳng và công kích với bạn.
5. Hãy dẫn dắt đối phương đồng ý với một trong các quan điểm của bạn
Cho dù chủ đề đó là gì đi chăng nữa hay nó có nhỏ nhặt đến đâu, hãy cố gắng tìm ra một quan điểm
của bạn. Đây là một kỹ năng nhỏ nhưng cực kỳ hiệu nghiệm. Mục tiêu của nó là làm cho đối phương
thay đổi quan điểm rằng bạn là đối thủ của anh ta, và vì thế bạn cần anh ta nhẩy vào chung chiến hào
của mình. Bằng cách đồng ý với bạn, ngay cả với những sự thật hiển nhiên như giá của một loại xe ô
tô nào đó đang bị định giá quá cao chẳng hạn, bạn sẽ đem lại cho đối phương cảm giác rằng cả bạn và
anh ta đều có thể có những suy nghĩ giống nhau. Đây là một kỹ thuật mang tính tâm lý và thường được
những nhà tiếp thị từ xa vận dụng thường xuyên. Nếu nó là kỹ năng đem lại miếng cơm manh áo cho
họ thì cớ gì bạn không tận dụng ưu điểm của nó chứ?
6. Hãy để họ có cơ hội lên tiếng
Trong một cuộc tranh luận, hãy cố gắng lắng nghe. Làm sao mà bạn có thể chiến thắng nếu bạn cứ
thao thao bất tuyệt và không cho người khác cơ hội được diễn đạt quan điểm của mình và được chia
sẻ. Bạn hãy cố gắng nói nhiều hơn một chút. Như vậy là bạn đã cho họ một ân huệ, và họ sẽ cảm kích
về cái sự “rộng lượng” này của bạn. Điều này giống như là bạn hẹn gặp một người phụ nữ, sau đó để
cho cô ta thao thao bất tuyệt liên tục trong 2 giờ liền còn bạn chỉ chăm chú lắng nghe và gật đầu tán
thưởng. Kết quả là gì nhỉ? Kết thúc cuộc hẹn, cô ta sẽ đứng lên và ca ngợi bạn hết lời đồng thời cảm
ơn bạn vì thời gian tuyềt vời vừa rồi. Chuyện tương tự cũng sẽ diễn ra trong một cuộc tranh luận.
Thêm vào đó, khi họ càng nói nhiều thì họ càng có nhiều sơ hở. Vì thế hãy lắng nghe, hãy tìm ra sự
thực trong những tranh luận và đưa ra quan điểm thuyết phục của mình.
7. Đó không phải là ý kiến của bạn mà là của mọi người
Đây là một trong những kỹ năng cực kỳ hiệu nghiệm. Để dẫn dắt một cuộc tranh luận, bạn hãy tìm
cách đưa đẩy cuộc đối thoại sao cho đối phương của bạn sẽ cảm thấy rằng những điều mà bạn muốn
họ làm chính là ý tưởng của họ chứ không phải sự áp đặt của bạn. Có thể bạn sẽ phải hy sinh là khi
công việc hoàn tất thì người đó sẽ nghĩ rằng đó là do ý tưởng của anh ta đúng. Tuy nhiên đây chỉ là
một sự đánh đổi nhỏ bé với cái mà bạn đạt được là sự hoàn tất công việc và sự tâm phục khẩu phục

của đối phương. Đó mới chính là điều cốt yếu nhất. Để đạt được điều này, bạn hãy nuôi dưỡng cho
cuộc tranh luận tiến dần đến một kết quả tất yếu. Sau đó, bạn hãy để cho đối phương tự rơi vào trận địa
bạn sắp đặt, hãy đưa ra kết luận trên cơ sở các ý tưởng của họ.
8. Hãy là người cởi mở và chân thành
Bạn không những phải hiểu rằng mọi người có những quan điểm khác nhau mà bạn cần phải đi xa hơn
bằng cách cố gắng hiểu nguyên nhân dẫn đến những thái độ này. Vì thế hãy chân thành hỏi mọi người
để hiểu rõ vì sao họ có những quan điểm như vậy? Vì tất cả mọi người chúng ta đều có thể mắc sai
lầm nên bạn cũng cần rộng lượng cho rằng đối phương sai lầm là điều đương nhiên. Hãy hiểu rõ họ và
từ đó đề xuất quan điểm của mình.
9. Cảm thông với những mong muốn của đối phương
Hãy luôn nhớ rằng trong lúc bạn mong muốn một điều gì đó từ phía đối phương thì đối phương cũng
có những mong muốn tương tự bạn. Mọi người đều có những mong muốn của riêng mình. Họ đến
công sở để có đồng lương,họ đến câu lạc bộ tập thể dục để trở thành hấp dẫn hơn; ai cũng có kế hoạch
thực hiện các mong muốn của mình. Nhận ra điều này, bạn có thể đưa nó vào cuộc tranh luận. Hãy đi
tới điểm tranh luận rằng có những khả năng sẽ có lợi cho cả hai đem lại tình thế thắng - thắng cho cả
21


hai chứ không phải thắng thua, tức nhất định phải có kẻ thua người thắng. Hãy tìm cách chứng minh
rằng nếu làm theo cách của bạn, cả hai sẽ cùng có lợi.
10. Hãy thẳng thắn
Bởi vì người ta đã chứng minh rằng những kẻ lạnh lùng nhất cũng có tâm tư riêng của mình. Vì thế
hãy đưa ra các lý do về đạo đức và nhân bản khi lý giải quan điểm của mình. Ai cũng có lòng hướng
thiện của mình và không ai muốn làm những điều phi đạo đức cả. Chẳng hạn nếu bạn là nhà quản trị,
khi thương lượng giảm lương của một người hãy lưu ý rằng điều này là bạn không mong muốn nhưng
tình hình công ty đang khó khăn và sự giảm lương của một người có thể giúp cho công ty không thể sa
thải thêm nhiều người khác kể cả những người có hoàn cảnh khó khăn. Ai mà chẳng muốn giúp đỡ
người khác cơ chứ bạn có đồng ý không nào?
11. Thiết lập các luận cứ vững chắc
Hãy củng cố các lập luận của bạn, đưa vào các con số và sự kiện để tăng tính thuyết phục. Đưa ra các

ví dụ cụ thể và thực tiễn để minh hoạ cho quan điển của bạn. Nếu bản thân lập luận bạn về một khoa
học là hợp lý và đúng đắn thì chắc là mọi người chẳng ai muốn phản đối. Hãy cố gắng sử dụng các
minh hoạ nhìn thấy được vì chúng thường là thứ mà không ai có thể phản bác.
12. Đưa ra các thách thức
Về mặt di truyền nam giới thường tự kiêu và không muốn người khác nói với mình rằng có những điều
họ không thể làm được. Họ lúc nào cũng mong muốn chứng minh tính cách đàn ông của họ bằng cách
này vì thế hãy biết cách kích thích họ tự nói về mình. Chẳng hạn có thể nói thế này: “Mọi người ở
phòng bên nói là cậu có thể tăng doanh số lên chừng 25%. Tuy nhiên cá nhân tôi thì tôi thấy khó có
thể như vậy, nhưng không hiểu cậu nghĩ sao”. Thế rồi bạn chỉ việc ngồi đó và nghe đối phương hăng
say diễn giải kế hoạch của mình. Điều cần lưu ý là hãy tìm cách thực hiện điều này khéo léo, tránh gây
nghi ngờ.
13. Hãy tỏ ra lạnh nhạt
Một cuộc tranh luận thường làm nóng lên bầu không khí đối thoại. Một số cuộc tranh luận thường nảy
sinh các xúc cảm không thể kìm nén và các xúc cảm này sẽ dễ dàng bị bộc lộ. Vì thế, bạn hãy cố gắng
giữ vững sự bình tâm và không để cho cảm xúc lấn át các luận điểm của mình. Bạn có thể tỏ ra cứng
rắn và kiên quyết trong quan điểm của mình, nhưng hãy cố uốn lưỡi vài lần trước khi nói. Trò chơi này
giúp bạn kiểm soát các cảm xúc, không để chúng bùng phát ra cùng với cuộc tranh luận. Hãy tỏ ra là
người chuyên nghiệp và bám vào sự kiện và con số chứ không phải cảm xúc và đối phương sẽ phục
bạn ngay.
14. Hãy biết dừng lại đúng lúc
Đây là điểm cuối cùng mà bạn cần chú ý, khi đã cảm thấy đạt được mục đích hoặc khi nhận cuộc tranh
luận bắt đầu vô bổ và đi quá xa làm sứt mẻ các quan hệ khác, hãy khôn ngoan là người chủ động chấm
dứt cuộc tranh luận này. Song biết cách dừng lại đúng lúc là điều những người khôn ngoan cần phải
học và nắm vững. Đây là 14 bí quyết quan trọng giúp bạn chiến thắng trong các cuộc tranh luận. Hãy
biến các cuộc tranh luận thành những cuộc trao đổi thú vị, có tinh thần xây dựng, giúp các bên hiểu
nhau hơn và cùng nhau thực hiện những mục tiêu chung.
Nắm vững 14 bí quyết quan trọng trong các cuộc tranh luận, bạn sẽ gạt ra ngoài những bất đồng, xây
dựng niềm tin trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau và cùng hướng tới mục tiêu kinh doanh chung.

22



Ba cách quản lý kém hiệu quả
Làm thế nào để trở thành một nhà quản lý hiệu quả? Vấn đề đơn giản là hãy tránh trở thành một nhà
quản lý tồi. Một nhà quản lý tồi thường có ba sai lầm không nên mắc phải, đó là trở thành nhà quản lý
độc tài, lười biếng và lạm dụng quyền lực.
Ba điều này rất quan trọng vì thực ra, nếu mắc sai lầm trong quản lý thì tổn hại sẽ rơi vào cả nhà quản
lý và công ty của anh ta. Nhà quản lý có thể rơi vào những cạm bẫy mà anh ta rất khó gỡ ra. Vì thế,
ngay từ đầu cần thông minh và sáng suốt để tránh mắc phải sai lầm.
Thế nào là nhà quản lý độc tài?
Một trong những sai lầm đầu tiên là bạn trở thành một nhà quản lý độc tài. Khó có nhà quản lý nào lại
thừa nhận họ đang chứng tỏ mình là nhà quản lý độc tài. Nhưng liệu có ai thử kiểm tra cách quản lý
của chính mình để đảm bảo rằng họ không quá độc tài trong quản lý nhân viên của mình hay không?
Một nhà quản lý độc tài thường là người ít tin tưởng hay thiếu niềm tin ở người khác. Họ thấy không
ai còn có thể hơn họ trong công việc nào đó và khó có thể làm tốt hơn họ. Do vậy họ đã không thành
công trong giao phó việc cho cấp dưới. Khi giao phó cho nhân viên một việc nào đó thì họ thường
đóng góp ý kiến từng chút một vào công việc đó và thường xuyên kiểm tra đi kiểm tra lại để đảm bảo
rằng công việc đó hoàn tất theo ý muốn của mình. Thời gian quản lý nhân viên của họ quá chặt chẽ
dẫn tới sự kém chất lượng trong sản xuất.
Nhà quản lý này cũng ít quan tâm tới nguyện vọng của nhân viên. Trong khi ở các doanh nghiệp hiện
nay, các nhân viên đều muốn có sự tự do cá nhân. Những nhân viên này có trình độ nhất định và họ
cũng muốn áp dụng kiến thức mà họ đã học được vào công việc. Nhưng nhà quản lý lại ít tạo cho họ


hội
đó
thì
họ
sẽ
làm

thoái
chí
nhân
viên
của
mình.
Với các nhà quản lý độc tài, các nhân viên không được sử dụng hết kiến thức, tài nǎng và nǎng lực
chuyên môn. Vì vậy họ thấy bất mãn. Nhưng tệ hơn là ngay chính nhà quản lý độc tài cũng mất đi
nhiều cơ hội để trau dồi nghề nghiệp của mình. Một nhà quản lý như vậy có thể làm công ty mất đi
nhân
viên
tài
nǎng

giảm
nǎng
suất
trong
sản
xuất.
Để tránh trở thành một nhà quản lý độc tài, bạn hãy phải đặt niềm tin ở người khác, nhất là những
người làm việc cho bạn. Để có thể tin cậy họ thì nên tìm hiểu những nhân viên làm việc cho mình, biết
được những điểm yếu và điểm mạnh của bạn. Cần giao phó công việc dựa trên các điểm yếu và điểm
mạnh này. Cần cho nhân viên của bạn học những nghiệp vụ mà họ cần. Nên biết công việc đó yêu cầu
như thế nào và tuyển đúng nhân viên có thể đảm nhận tốt công việc đó. Cần chọn lựa kỹ càng người
sắp thay thế vị trí của bạn và lập tức huấn luyện họ.
Cũng nên nhận ra rằng công việc không thể hoàn tất khi bạn làm chỉ có một mình. Khi giao việc cho
nhân viên, cần hiểu rằng uỷ quyền một cách hiệu quả cũng có nghĩa là chấp nhận những biến cố ngoài
ý muốn có thể kèm theo. Nhà quản lý có thể không nhận được kết quả như mong đợi nhưng cần phải
chấp

nhận


chấp
nhận
những
sai
phạm
đã
xảy
ra.
23


Nhà quản lý lười biếng là gì?
Một cách thức quản lý khác cũng dẫn đến sai lầm, đó là trở thành nhà quản lý lười biếng. Người này
luôn đùn đẩy mọi công việc cho nhân viên của mình. Họ có khuynh hướng đưa cho nhân viên của
mình mọi công việc để có thời gian rảnh. Kết quả là các nhân viên phải làm việc quá nhiều nên họ
thường nói với cấp trên rằng: đó chẳng phải là công việc của họ, nó không có trong bản hợp đồng lao
động,
trong
khi
chất
lượng
công
việc
lại
rất
thấp.
Với nhà quản lý lười biếng thì nhân viên ngày càng làm những công việc ngoài khả nǎng chuyên môn

của họ và họ cũng chẳng bỏ ra một khoảng thời gian nào để bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho nhân viên.
Để tránh thành nhà quản lý lười biếng, bạn cần luôn luôn lập một bản kế hoạch bao gồm cả những dự
án ngắn hạn và dài hạn kèm theo thời gian thực hiện. Bạn cần triển khai những công việc sao cho thật
tốt, cố gắng học hỏi những cách thức quản lý tốt.
Bạn cũng nên lập kế hoạch cho công việc kế tiếp bằng cách làm việc để đạt được nó. Nên nhớ rằng
bạn đang bị theo dõi và đánh giá bởi những người khác.
Một cách quản lý sai lầm thứ ba mà không ít người mắc phải, đó là trở thành một nhà quản lý quá lạm
dụng quyền hành. Thường những người này còn trẻ. Họ ít nhạy bén trong cách quản lý cũng như thất
bại
trong
việc
tìm
hiểu
môi
trường
làm
việc
mới.
Nhà quản lý lạm dụng quyền lực
Nhà quản lý này thường cho rằng việc mình làm là một nhiệm vụ được giao và ít khi đưa ra lời giải
thích. Nhân viên không những cảm thấy bực tức mà họ sẽ còn nghĩ ra cách để cản trở công việc mà
những người này thấy khó lòng có thể đạt hiệu quả 100%. Vậy là sẽ dẫn đến thất bại khi một nhà quản
lý lạm dụng quyền lực phân công công việc. Nên nhớ rằng những ai quá lạm dụng quyền hành của
mình đều sớm bị sa thải. Chính họ cũng thấy bản thân mình không thể thích nghi với môi trường làm
việc hiện tại.
Điều tệ hại nhất là mối quan hệ giữa người này với thành viên trong công ty và thỉnh thoảng là cả các
thành viên ngoài công ty cũng không hài lòng. Quyền hành chung của tập thể sẽ biến thành quyền
hành cá nhân của họ. Chính từ đó họ có thể thu về nhiều lợi ích cho bản thân mình, chứ không phải
cho công ty.
Để tránh trở thành một nhà quản lý lạm dụng quyền hành, bạn cần hiểu rằng quyền lực này là áp dụng

cho công ty chứ không phải cho riêng cá nhân bạn. Nên có suy nghĩ về người quản lý quá áp dụng
quyền lực trước kia của mình vào cảm nhận về người đó như thế nào. Bạn cũng nên nghĩ đến việc trao
quyền hành cho tất cả các nhân viên chứ không phải chỉ cho riêng cá nhân mình. Nên nhìn xa trông
rộng và cần biết rằng chính mình đang cần các nhân viên mà mình đã từng tạo ra khoảng cách không
thân
thiện
với
họ.
Cuối cùng, các nhà quản lý cần phải hiểu rõ về môi trường đa dạng nơi mà họ đang làm việc. Quản lý
tính đa dạng một cách hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nǎng động và sáng tạo. Chìa khóa để thành
24


công trong quản lý trước tiên là nhà quản lý cần nhận biết được những nét khác nhau trong môi trường
làm
việc

từ
đó

cách
thức
đối
xử
thích
ứng
nhất.
(theo TBKT)
Bản hòa tấu thương hiệu
Có bao giờ bạn nghe một bản nhạc hòa tấu bị "lạc điệu" chưa? Hãy tưởng tượng sẽ tệ hại như thế nào

nếu phải nghe âm thanh phát ra từ các nhạc cụ của dàn nhạc "lạc điệu".
Tương tự, các hoạt động xây dựng thương hiệu cũng sẽ không mang lại hiệu quả mong đợi nếu chúng
không diễn ra đồng bộ và bài bản.
Nếu như một dàn nhạc hòa tấu cần có một bản hòa âm chung thì một sản phẩm cũng cần có một chiến
lược thương hiệu (Brand Strategy) để định hướng toàn bộ các hoạt động xây dựng thương hiệu. Với
nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, khái niệm chiến lược thương hiệu vẫn còn là một khái niệm
mới và thường được hiểu như một chiến lược tiếp thị.
Vậy, cụ thể một chiến lược thương hiệu bao gồm những gì?
Hiện trên thị trường tràn ngập các thương hiệu nội lẫn ngoại với vô số những thông điệp tiếp thị từ nhà
sản xuất. Hàng ngày, nó tác động đến người tiêu dùng dưới nhiều hình thức, từ quảng cáo trên truyền
hình, báo in, đài phát thanh; đến các tờ rơi, băng rôn, bảng biểu trên đường phố… Trong bối cảnh như
thế, câu hỏi đặt ra cho người làm thương hiệu là liệu có cách nào thu hút sự chú ý của người tiêu dùng
về phía mình hay không?
Định vị thương hiệu (Brand Positioning) được xem là một cách cơ bản và cốt lõi nhất để thu hút sự
quan tâm của người tiêu dùng. Yếu tố cần thiết mà thông điệp định vị muốn truyền tải đến người tiêu
dùng chính là sự khác biệt (khác, hơn, lạ).
Lấy ví dụ trong ngành sản phẩm dầu gội đầu, giữa "cuộc chiến khốc liệt" đang diễn ra giữa các "đại
gia" nhằm thu hút quý bà, quý cô, bỗng có một thương hiệu dầu gội được định vị dành riêng cho giới
mày râu xuất hiện… và bước đầu được nhận định là thành công.
Kế đến là việc xây dựng một tính cách riêng cho thương hiệu (Brand Personality). Sẽ đến lúc những
yếu tố như hàng ngoại, chất lượng hay giá cả không còn là yếu tố chính tác động đến quyết định mua
hàng của người tiêu dùng nữa mà chính là những lợi ích cảm tính do một thương hiệu mang lại.
Chẳng hạn, tại sao một người mẹ lại chọn mua sữa bột thương hiệu X mà không phải là sữa bột Y khi
chất lượng và giá cả không có sự chênh lệch đáng kể? Có thể bởi vì người mẹ thấy thương hiệu X
đáng tin cậy hơn, gợi cho chị về một hình ảnh bé thông minh, khỏe khoắn và vui vẻ. Đây chính là lợi
ích cảm tính mà thương hiệu X có trong khi thương hiệu Y thiếu hoặc không có.
25



×