1
LỜI NÓI ĐẦU
ại Việt Nam hiện nay nhu cầu sử dụng thẻ ATM trong thanh toán ngày càng
tăng cao, tuy nhiên mọi người sử dụng máy ATM mới chỉ hạn chế ở một số
chức năng nhất định, vẫn còn nhiều hạn chế trong thanh toán. Mặt khác, các loại thẻ
ATM khi ra đời còn tồn tại nhiều bất cập, nhưng nổi cộm nhất là tính bảo mật thong
tin cá nhân của người dùng còn thấp, gây ra nhiều loại hình khác nhau của tội phạm
thẻ.
T
Khắc phục nhược điểm này, trên thế giới hiện đang phát triển một loại thẻ có
gắn chíp vi sử lý, không chỉ có bộ nhớ siêu việt, con chíp này còn mang lại tính bảo
mật rất cao cho người sử dụng cùng với tính năng vô cùng đa dạng gọi là thẻ thông
minh. Một số ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đang phát hành loại thẻ này nhằm
ứng dụng nhiều trong thanh toán. Mặc dù mang nhiểu tính năng ưu việt như trên
song thẻ thông minh hiện chưa thực sự được ứng dụng nhiều và dường như còn
nhiểu mới lạ với người sử dụng. Do vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Thẻ thông minh – tiền đề cho tiền điện tử”, không chỉ với mục tiêu tìm hiểu về
thẻ thông minh mà còn muốn chỉ ra mối liên hệ, giữa việc ứng dụng nhiểu thẻ thông
minh trong thanh toán và việc tạo ra tiền điện tử - một xu thế tất yếu của những xã
hội hiện đại như Nhật Bản, Mỹ, Anh …
Bài tiểu luận của nhóm bao gồm 3 phần:
I: Một số vấn đề lý thuyết về thẻ thông minh và tiền điện tử
II: Thực trạng việc sử dụng thẻ thông minh và tiền điện tử trong thanh toán
tại Việt Nam
III: Một số giải pháp, chiến lược tăng cường hiệu quả cung ứng dịch vụ và
sử dụng thẻ thông minh, tạo tiền đề cho tiền điện tử tại Việt Nam.
2
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ THẺ THÔNG MINH VÀ TIỀN
ĐIỆN TỬ
1. Khái quát về thẻ thông minh:
1.1. Nguồn gốc ra đời của thẻ thông minh
Nguồn gốc ra đời của thẻ thông minh:
Hình thức thanh toán thẻ đã và đang trở nên rất phổ biến trên thế giới. Ở các
nước tiên tiến, phần lớn các giao dịch mua bán đều được thanh toán bằng thẻ, giao
dịch sử dụng tiền mặt rất ít. Thẻ thanh toán đã khẳng định được vai trò của mình
trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng khắt khe của khách hàng; tạo niềm
tin, uy tín với khách hàng; đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng; thúc
đẩy phát triển thương mại, kinh tế của đất nước; phù hợp với xu thế toàn cầu trong
công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Loại thẻ thanh toán đầu tiên trên thế giới là Thẻ khắc chữ nổi
(EmbossingCard) dựa trên công nghệ khắc chữ nổi. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo. Loại thứ hai là loại phổ
biến và đã được sử dụng hơn 20 năm qua là Thẻ băng từ (Magnetic stripe) dựa trên
kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Tuy nhiên, cho đến
nay đã bộc lộ một số nhược điểm là thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được,
thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin...Công nghệ thẻ từ đã được cải tiến mạnh trong
nhiều năm qua để tăng cường khả năng chống lại các hoạt động tội phạm thẻ. Mặc
dù vậy, công nghệ này đã phát triển đến đỉnh điểm rất khó có một phương pháp mới
chống gian lận hữu hiệu có thể được áp dụng cho chúng nữa. Hiện nay việc sao
chép và tạo ra thẻ từ giả không còn phức tạp đối với tội phạm thẻ.
Trên thế giới, các ngân hàng vẫn tiếp tục phát hành thẻ từ nhưng bản thân họ
rất lo ngại trước những vấn đề rủi ro và gian lận thẻ. Bởi thẻ từ bộc lộ nhiều hạn chế
về khả năng an toàn, lưu trữ thông tin cũng như tích hợp các ứng dụng, dịch vụ trên
thẻ. Điều này đã khiến các tổ chức thẻ phải nghiên cứu công nghệ mới dành cho thẻ
3
trong thế kỷ 21. Công nghệ thay thế đem lại nhiều lợi điểm là thẻ thông minh sử
dụng một con chíp máy tính được gắn lên thẻ nhựa với kích thước tương tự như
chiếc thẻ từ. Khác biệt duy nhất mà chủ thẻ thấy được là một vùng kim loại nhỏ trên
mặt thẻ, chứa tiếp xúc điện tử. Thẻ thông minh ra đời với những đặc tính ưu việt
của nó đã tạo nên bước phát triển mới trong thanh toán điện tử.
1.2. Khái niệm thẻ thông minh
Thẻ thông minh (tiếng Anh: smart card hay integrated circuit card - thẻ mạch tích
hợp) là loại thẻ nhựa có kích thước đút được trong ví, thường có kích thước của thẻ
tín dụng, được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin.
Nghĩa là nó có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp,
và đưa ra kết quả. Có hai loại thẻ thông minh chính. Các thẻ nhớ (Memory card) chỉ
chứa các thành phần bộ nhớ non-volatile, và có thể có một số chức năng bảo mật cụ
thể. Thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ volatile và các thành phần vi xử lý. Thẻ làm bằng
nhựa, thường là PVC, đôi khi ABS. Thẻ có thể chứa một ảnh 3 chiều (hologram) để
tránh các vụ lừa đảo.
( Nguồn: Dịch từ Smart Card Handbook_ John Wiley & Sons_1997)
So với các loại thẻ từ hiện nay, khả năng kết nối với máy tính của loại chip
này cho phép thẻ thông minh thực hiện được nhiều lựa chọn thanh toán và dịch vụ
với độ an toàn cao hơn, thuận tiện và nhiều lựa chọn hơn. Thẻ thông minh có thể
lưu trữ các thông tin quan trọng, được mã hoá với độ bảo mật cao hơn các loại thẻ
từ. Trong thanh toán, thẻ thông minh có thể kết hợp đa chức năng và ứng dụng từ
các ngành khách nhau như khả năng tính điểm ưu đãi cho khách hàng quen thuộc,
nhận dạng, truyền dẫn hay thông tin sức khoẻ.
1.3. Một số khái niệm liên quan:
4
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant):
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng
thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng...
Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
- Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer):
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các
chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa
đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer):
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung
cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện
việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
- Chủ thẻ (Cardholder):
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi
thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ
phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán.
1.4. Phân loại thẻ thông minh:
Có 2 cách phân loại thẻ thông minh là phân loại dựa trên công nghệ chip và dựa trên
phương thức đọc dữ liệu.
1.4.1. Phân loại theo công nghệ chip:
Phân loại theo công nghệ chíp thì Thẻ thông minh được chia làm hai loại là thẻ
đồng bộ (thẻ chíp nhớ) và thẻ không đồng bộ (thẻ chip vi xử lý).
- Thẻ đồng bộ (Thẻ chip nhớ- memory chip): Thẻ đồng bộ bao gồm 2 thành phần
chính:
+ 1 bộ nhớ, cho phép có thể truy cập
5
+1 giao thức truyền thông
Loại thẻ này dễ sản xuất, sử dụng, nhưng bộ nhớ rất hạn chế, và hầu như không bảo
mật.
- Thẻ không đồng bộ (Thẻ chip vi xử lý- microprocessor chip):Loại thẻ này được
cấu tạo bởi 3 loại bộ nhớ, 1 bộ vi xử lý (CPU - Central Processing Unit), 1 bộ đồng
xử lý mã hóa (crypto coprocessor), và 1 giao diện thông tin (communication
interface).
+CPU: Chức năng của CPU là điều khiển các bộ phận khác, xử lý thông tin,
và thực hiện các phép tính. Cấu tạo của CPU rất đa dạng, nhưng nói chung gồm 1
bộ xử lý (control unit) đảm nhận những chu trình (cycles) cơ bản của CPU (như đọc
1 chỉ thị (intruction) và thực hiện nó, giải mã (decoding), lưu trữ (stocking)), đảm
nhận chức năng ALU (arithmetic and logic unit), quản lý thanh ghi, quản lý bộ nhớ
(registers, RAM, ROM)
+ROM (Read Only Memory): ROM dùng để lưu trữ mã máy (code), dữ liệu
(data), và chỉ có thể đọc, chứ không thể thay đổi nội dung. Thông tin trong ROM
vẫn nguyên vẹn, ngay cả khi chúng ta ngắt (deconnect) card. Trong ngành thẻ thông
minh, ROM được dùng để lưu trữ những ứng dụng sẽ được thực hiện bởi bộ vi xử
lý. Dung lượng của ROM vào khoảng 256KB là tối đa, do thiếu không gian lắp đặt.
+ EEPROM (Electrically Erasable Programmable Read Only Memory):Loại
bộ nhớ này giống ROM ở chỗ là thông tin lưu trữ vẫn nguyên vẹn, ngay cả khi card
bị ngắt khỏi nguồn năng lượng. EPPROM có thêm 1 lợi thế là có thể cùng lúc ở
mode đọc hoặc ghi. Giống ROM, dung lượng EPPROM vào khoảng vài trăm KB,
do thiếu không gian. Ngày nay, sự xuất hiện của những công nghệ mới như bộ nhớ
Flash, hoặc RAM sắt điện (FeRAM) (với thời gian đọc, ghi, xóa ngắn hơn nhiều, và
kích thước của bit nhớ cũng nhỏ hơn) đã tăng dung lượng nhớ của thẻ thông minh
lên rất nhiều.
+RAM (Random Access Memory):RAM là 1 loại bộ nhớ nhanh và không
vĩnh cửu (sẽ bị xóa khi ngắt khỏi nguồn năng lượng). RAM chỉ được sử dụng bởi
6
bộ vi xử lý, các yếu tố bên ngoài không thể truy cập vào RAM. RAM khá đắt, và
cũng chiếm nhiều không gian, nên thường dung lượng không nhiều, khoảng vài Kb.
+Crypto coprocessor:Để đáp ứng nhu cầu hiệu năng (performance), một vài
loại thẻ thông minh được trang bị thêm 1 chip điện tử. Chip này được thiết kế đặc
biệt để có thể thực hiện các phép tính số học trên những số rất lớn (vài trăm đến vài
nghìn bits) một cách tối ưu. Chức năng của chip này là để thực hiện các hàm mã hoá
(cryptographic operations) xuất hiện trong các giao thức (protocol) của thẻ thông
minh. Thời kỳ đầu,chip mã hoá chỉ được trang bị trên 1 số loại thẻ thông minh, vì
đắt. Nhưng hiện nay chúng ta có thể tìm thấy thành phần này trên hầu như tất cả các
loại thẻ thông minh.
Thẻ không đồng bộ được bảo mật bởi nhiều hàm mã hoá và giao thức phức tạp,
khiến nó rất khó sản xuất, và đắt hơn thẻ đồng bộ.
1.4.2. Phân loại theo phương thức đọc dữ liệu
Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ được chia ra làm 3 loại: contact (tiếp
xúc), contactless (không tiếp xúc) và dual interface (có cả 2 chức năng trên).
- Thẻ tiếp xúc : Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải được đặt vào thiết bị đầu
cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này được các tổ chức tài chính và các cơ quan
truyền thông chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ưu điểm về giá cả, về các chuẩn
và độ bảo mật.
- Thẻ không tiếp xúc : Việc đọc/ghi dữ liệu thẻ không cần phải có một tiếp xúc vật
lý. Thẻ có thể được đặt cách máy đọc thẻ vài chục centimet. Tốc độ xử lý của thẻ
không tiếp xúc là cao hơn so với các thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ không tiếp xúc thường
được ứng dụng tại những nơi cần phải xử lý nhanh như các hệ thống quá cảnh, trên
các phương tiện giao thông công cộng. Thẻ không tiếp xúc đắt hơn nhưng lại không
an toàn bằng thẻ tiếp xúc.
- Thẻ lưỡng tính: kết hợp các đặc điểm của thẻ tiếp xúc và thẻ không tiếp xúc. Dữ
liệu được truyền hoặc bằng cách tiếp xúc, hoặc không tiếp xúc. Thẻ lưỡng tính đắt
hơn rất nhiều so với 2 loại trên.
7
2. Quy chuẩn và hệ thông thanh toán thẻ thông minh:
2.1. EMV – quy chuẩn thẻ thông minh cho hệ thống thanh toán điện tử
EMV là tên kết hợp 3 chữ cái đầu tiên của 3 tổ chức phát hành thẻ hàng đầu thế giới
là: Europay, MasterCard, Visa. Cả 3 tổ chức thẻ đã thống nhất đưa ra đặc tả kỹ thuật
được gọi là “EMV Card Specification” nhằm tạo nền tảng chung, đảm bảo tính
tương thích giữa các hệ thống thẻ trên toàn thế giới. Đặc tả này còn có tên gọi khác
là “Đặc tả thẻ chip dành cho hệ thống thanh toán”.
EMV đưa ra các tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu cho các hệ thống thanh toán thẻ
tín dụng/thẻ ghi nợ dựa trên công nghệ thẻ thông minh. Các đặc tả EMV nhằm đảm
bảo sự tương thích giữa các mô hình thanh toán, đảm bảo thiết bị đầu cuối và thẻ có
khả năng tích hợp đa ứng dụng, cung cấp một khung làm việc chuẩn cho ứng dụng
thẻ thanh toán. Phiên bản hiện tại là EMV 2000. Europay, MasterCard và Visa
thành lập ra EMVCo nhằm quản lí, duy trì và cải tiến đặc tả EMV, duy trì những
chuẩn tương tác giữa các thành phần trong hệ thống thanh toán.
2.2. Hệ thống thanh toán thẻ thông minh:
Quy trình áp dụng thanh toán bằng thẻ thông minh đòi hỏi các ngân hàng phải thực
hiện những thay đổi mang tính hệ thống trên hệ thống phát hành thẻ, hệ thống
chuyển mạch tài chính, hệ thống giao dịch đầu cuối ATM/POS vì công nghệ phát
hành và thanh toán thẻ thông minh có sự khác biệt lớn so với công nghệ thẻ từ
truyền thống, có những cấu phần phải được nâng cấp nhưng cũng có những cấu
phần mới phải đầu tư riêng.
Hệ thống phát hành thẻ
Quá trình cá thể hóa một thẻ thông minh không đơn giản như lấy dữ liệu thẻ
từ và ghi chúng lên trên chíp. Thẻ thông minh yêu cầu một khối lượng lớn dữ liệu
mới cần phải được tạo ra nhằm mang lại các lợi ích mà nó cung cấp và có rất nhiều
loại dữ liệu, từ các khóa mật đến các tham số quản lí rủi ro tĩnh hay động. Đối với
8
chức năng xác thực thẻ, thẻ thông minh đòi hỏi phải mở rộng các chức năng này để
giải quyết được cơ chế xác thực thẻ mới phức tạp hơn, an toàn hơn, kết nối với các
thiết bị phần cứng bảo mật cao hơn.
Hệ thống chuẩn bị cá thể hóa thẻ thông minh (Personalization Preparation
Process – P3) cũng là cấu phần không thể thiếu được khi phát hành thẻ thông minh.
Hệ thống này bao gồm công cụ phát triển ứng dụng thẻ thông minh, công cụ tải các
ứng dụng lên thẻ và tạo dữ liệu sẵn sàng cho cá thể hoá thẻ.
Hệ thống chuyển mạch
Hệ thống chuyển mạch tài chính phải có khả năng xử lý những giao dịch thẻ
thông minh theo phương thức trực tuyến (online) hoặc theo lô (batch) từ những thiết
bị giao dịch đầu cuối, giao diện kết nối mạng cần phải có khả năng chuyển tải dữ
liệu thẻ thông minh, chuyển mạch các thông điệp giao dịch đến các tổ chức thẻ,
cũng như ngân hàng phát hành.
Hệ thống giao dịch đầu cuối ATM/POS
Để chấp nhận các giao dịch thẻ EMV, các thiết bị đầu cuối phải được chứng
nhận chuẩn EMV cấp độ 1 và 2 (level 1, level 2). Level 1 liên quan chủ yếu đến
phần cứng của thiết bị đầu cuối, xác minh việc tiếp xúc với thẻ và kiểm tra độ chính
xác của tương tác giữa máy đọc thẻ với thẻ. Level 2 liên quan chủ yếu đến phần
mềm của thiết bị đầu cuối và đảm bảo sự tương thích với các đặc tả kỹ thuật EMV
cho luồng giao dịch và dữ liệu tương tác giữa phần thẻ và thiết bị đầu cuối. Việc
nâng cấp các thiết bị giao dịch ATM và POS để chấp nhận giao dịch thẻ thông minh
gồm nâng cấp cả phần cứng và phần mềm. Việc nâng cấp phần cứng phụ thuộc vào
từng loại thiết bị cụ thể, có thể chỉ là những thay đổi đơn giản đối với đầu đọc thẻ
nhưng cũng có thể phải nâng cấp toàn bộ bộ xử lý.
2.3. Ưu và nhược điểm của thẻ thông minh:
2.3.1. Ưu điểm của thẻ thông minh:
Ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực
Cụ thể là ngoài việc có thể dùng để thanh toán lương, sinh hoạt phí hàng tháng,
hay là nơi lưu trữ tiền tiện lợi có thể kết nối 24/24… như ATM thì thẻ thông minh
9
còn có nhiều ứng dụng tiện lợi trong các lĩnh vực khác. Ví dụ như dùng thẻ thông
minh để thanh toán tiền xe buýt, tàu, chi phí du lịch ...
Tính năng đa dạng hơn các loại thẻ thông thường
So với các loại thẻ từ hiện nay, khả năng hoạt động như một máy tính của
loại chip gắn trên thẻ cho phép thẻ thông minh thực hiện được nhiều lựa chọn thanh
toán và dịch vụ với độ an toàn cao hơn, thuận tiện hơn. Trong thanh toán, thẻ chip
có thể kết hợp đa chức năng và ứng dụng từ các ngành khác nhau như khả năng tính
điểm ưu đãi cho khách hàng quen thuộc, nhận dạng, truyền dẫn, các chương trình
sức khỏe, chương trình xổ số, quà thưởng, giải trí… Loại thẻ này còn cho phép lưu
giữ và trao đổi thông tin về chủ thẻ với độ bảo mật cao trong thương mại điện tử và
di động.
Đặc biệt tính năng bảo mật cao
Giao dịch bằng thẻ thông minh là chuẩn giao thức thanh toán toàn cầu đối với
thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có chip và đối với những thiết bị chấp nhận thẻ chip.
Những thẻ đáp ứng chuẩn EMV giúp ngăn ngừa giả mạo do một bộ xử lý trong trên
chip (được gắn trên thẻ) nhằm bảo vệ các thông tin lưu trên chip giúp cho giao dịch
an toàn, bảo mật hơn. Nếu chủ thẻ không may đánh mất thẻ thì ngay lập tức ngân
hàng chỉ cần khoá chíp là toàn bộ các giao dịch với thẻ đều không thể thực hiện
được. Đặc điểm này mang lại tính ưu việt hơn hẳn ATM. Đặc điểm nổi trội của thẻ
này là bảo vệ chống gian lận, đặc biệt là thẻ giả. Thẻ chip có thể giảm đáng kẻ việc
đánh cắp hoặc sao chép dữ liệu và thông tin của chủ thẻ so với thẻ từ. Nếu thẻ này
được dùng với mã số nhận dạng cá nhân (PIN), có thể ngăn chặn việc tiền bị mất
hay các giao dịch gian lận khác.
Giảm tội phạm thẻ
Khi tội phạm thẻ gia tăng, rủi ro gây ra cho hệ thống thanh toán cũng như toàn
bộ nền kinh tế ngày một lớn, nếu không có sự phòng ngừa và xử lý kịp thời. Một
trong những giải pháp hữu hiệu mà các tổ chức thẻ quốc tế và giới kinh doanh ngân
10
hàng Việt Nam đưa ra chính là chuyển thanh toán bằng thẻ từ hiện nay sang công
nghệ mới: thẻ chip thông minh.
Bộ nhớ linh hoạt
Do có gắn thêm chíp điện tử có khả năng lưu được một lượng lớn thông tin
bao gồm cả những thông tin của người sử dụng, thẻ chip còn có thể dùng để định
danh người sử dụng, lưu trữ thông tin về các chương trình khuyến mãi, thậm chí sức
khỏe.
Có nhiều dịch vụ gia tăng nhằm hỗ trợ người dùng
Ví dụ Thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard là thẻ được chấp nhận trên toàn
thế giới sản phẩm này đưa ra rất nhiều tiện ích bao gồm những ưu đãi dành riêng
cho chủ thẻ tại Việt Nam, Singapore và Malaysia. Đây là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
toàn cầu đầu tiên do VPBank phát hành cho phép chủ thẻ được hưởng nhiều ưu đãi
trong khu vực gồm: dịch vụ hỗ trợ toàn cầu 24h của MasterCard; chương trình ưu
đãi đặc biệt (MasterCarsd Moments) có rất nhiều ưu đãi và sự giảm giá độc quyền
dành riêng cho chủ thẻ Platinum.
Sử dụng được trên phạm vi quốc tế
Các loại thẻ thông minh “master card”, “visa” đều có khả năng sử dụng trên
phạm vi quốc tế. Đây là một đặc điểm đem lại sự thuận tiện cho hoạt động du lịch,
du học ..., người dùng có thể đi bất kỳ đâu mà không cần mang theo quá nhiều tiền
mặt.
Việc in ấn, phát hành thẻ khá dễ dàng
Tương tự như ATM thì việc in thẻ thông minh trên chất liệu nhựa hay platinum
... với độ bền cao, in hai mặt, không bị cong vênh, khó chày xước, có thể hoàn toàn
tin cậy về tính bảo mật đối với bản in, sử dụng công nghệ mã hoá chíp điện tử cho
tính bảo mật cao với thông tin của người sử dụng thẻ.
Tính cạnh tranh cao
Một lợi thế của thẻ thông minh là lợi thế cạnh tranh so với các loại thẻ khác.
Các loại thẻ đa ứng dụng cho phép thực hiện các ứng dụng như truy cập Internet an
toàn trong thương mại điện tử, thực hiện các chương trình khách hàng thường
11
xuyên, bảo đảm an toàn tại các địa điểm truy cập. Với thẻ thông minh, khách hàng
có thể tiết kiệm được chi phí hoạt động như chi phí viễn thông vì giao dịch bằng thẻ
chip có thể thực hiện an toàn mà không cần kết nối mạng.
Việc phát triển thẻ thông minh là tiền đề tạo ra tiền điện tử tại Việt Nam
Như đã biết, tiền điện tử có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho nên kinh tế, song
lại rất khó có thể triển khai ở thị trường như Việt Nam. Chính vì vậy, việc đưa thẻ
thông minh vào ứng dụng nhiều trong hoạt động thanh toán là một trong những tiền
đề quan trọng để tiền điện tử trở nên khả thi hơn tại Việt Nam.
2.3.2. Một số nhược điểm của thẻ thông minh tại Việt Nam:
Hiện tại chi phí duy trì thẻ tại Việt Nam còn khá cao
Ví dụ điều kiện để khách hàng đăng ký mở thẻ VPBank Platinum MasterCard
Chủ thẻ phải có mức thu nhập tối thiểu 15 triệu đồng/tháng có thể đăng ký mở thẻ
tín dụng dưới hình thức tín chấp. Khách hàng đăng ký mở thẻ tín dụng có tài sản
đảm bảo, cần nộp tiền ký quỹ, hoặc phong toả tài sản đảm bảo hoặc cầm cố sổ tiết
kiệm (do những ngân hàng được VPBank phê duyệt ban hành) với trị giá tối thiểu
tương đương 100% hạn mức tín dụng mà ngân hàng VPbank cấp cho người sử
dụng.
Để mở thẻ Platinum Debit, chủ thẻ phải đảm bảo duy trì số dư tối thiểu là
20.000.000 VND. Chủ thẻ Platinum Debit được hưởng mức lãi suất huy động cao
nhất (hiện tại là 0,3%/tháng) trên toàn bộ số dư tài khoản. Phí thường niên đối với
thẻ chính của thẻ tín dụng VPBank Platinum MasterCard là 600.000 đồng/năm và
400.000 đồng/năm đối với chủ thẻ chính của thẻ VPBank Platinum MasterCard
Debit. Phí thường niên của tất cả các chủ thẻ phụ là 100.000 đồng/năm.
Ngoài thuế VAT khách hàng phải chịu một số loại phí liên quan như phí chậm
thanh toán, lãi chậm thanh toán, phí rút tiền mặt (chỉ đối với thẻ tín dụng), phí thay
thế thẻ, phí cấp bản sao sao kê giao dịch,...
Việc triển khai sử dụng thẻ thông minh trong thanh toán vẫn còn một số
khó khăn nhất định
12
Đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, để phát hành thẻ thông minh để thanh toán
tiền xe buýt, tàu hoả, ... còn nhiều khó khăn do chi phí và số lượng phát hành thẻ là
quá lớn, chưa thể khả thi với các doanh nghiệp hoạt động vận tải công cộng. Hiện
tại một số ngân hàng như VPbank, Vietcombank hay BIDV bắt đầu phát hành thẻ
thông minh. Theo đó, các ngân hàng như Vietcombank sẽ phải có một chiến dịch đổi
thẻ lớn từ ATM sang thẻ thông minh. Quá trình này có thể gây xáo trộn, Quyền lợi
của gần 1,5 triệu khách hàng hiện tại của Vietcombank sẽ được bảo đảm ra sao khi
Vietcombank chuyển sang hệ thống thẻ mới. Ngoài ra, khách hàng còn phải đóng
góp một khoản phí đổi thẻ.
Hiện tại số lượng ngân hàng sử dụng và chấp nhận thẻ thông minh còn
chưa cao. Khả năng chấp nhận thẻ thanh toán giữa hai hệ thống “smartlink” và
“bankNet” vẫn còn nhiều hạn chế.
Tương tự như ATM, thẻ thông minh muốn được ứng dụng phổ biến tại Việt
Nam còn phải vấp phải những hạn chế trong việc liên kết chấp nhận thẻ và hoạt
động cạnh tranh của các ngân hàng trong hai hệ thống smartlink và bankNet. Mới có
95% khách hàng sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng có thể giao dịch với máy
ATM được kết nối qua 2 hệ thống là Smartlink và BankNet.
2.4. Tổng quan về tiền điện tử:
2.4.1. Khái niệm
Tiền điện tử (e-money hay còn được gọi là digital cash) là tiền đã được số
hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi
trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin
bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet... và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của
tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà
khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành. Tiền điện tử là một hệ thống cho
phép người sử dụng cho có thể thanh toán khi mua hàng hoặc sử dụng các dịch vụ
nhờ truyền đi các con số từ máy tính này tới máy tính khác
13
Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật
bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi
và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát
hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng
việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở
hữu. Giống như serial trên tiền giấy, số serial của tiền điện tử là duy nhất. Mỗi "tờ"
tiền điện tử được phát hành bởi một ngân hàng và được biểu diễn cho một lượng
tiền thật nào đó. Tính chất đặc trưng của tiền điện tử cũng giống như tiền giấy thật,
nó vô danh và có thể sử dụng lại. Tức là, người mua hàng sẽ trả một số tiền nào đó
cho người bán hàng và không sẽ có bất cứ phương thức nào để lấy thông tin về
người mua hàng. Đó cũng là một đặc điểm khác biệt giữa tiền điện tử và hệ thống
thanh toán thẻ tín dụng
2.4.2. Ưu và nhược điểm sử dụng tiền điện tử trong thanh toán
Ưu điểm nổi bật của tiền điện tử là tính đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi đối
với người sử dụng. Khách hàng có thể tiết kiệm thời gian trong thanh toán nhanh
hơn 10% so với cách thanh toán truyền thống. Ngoài ra, với tiền điện tử, bạn không
phải ra ngoài với một túi tiền dày cộp mà chỉ phải đem theo một chiếc thẻ nhỏ. Đối
với ngân hàng, việc sử dụng tiền điện tử sẽ giúp loại bỏ hàng ngàn các loại giấy tờ
phức tạp và gây lãng phí, do đó giúp giảm chi phí cho người sử dụng. Đối với các
công ty và tổ chức, sử dụng tiền điện tử sẽ giúp tạo ra việc chuyển khoản trực tiếp
từ công ty này sang công ty khác mà không phải thông qua ngân hàng với các chi
phí rất cao. Hầu hết các chuyên gia đều nhận định rằng, việc sử dụng tiền điện tử
trong thanh toán sẽ tăng lên nhanh chóng trong 10 đến 20 năm nữa.
Bên cạnh các tính năng vượt trội, việc sử dụng tiền điện tử vẫn còn nhiều
khó khăn. Bởi vì tiền điện tử là nặc danh, những tên tội phạm có thể sử dụng những
đồng tiền vô hình này để trốn thuế hoặc rửa tiền. Dòng tiền cũng có thể chảy từ
quốc gia này sang quốc gia khác mà không gặp phải rào cản nào. Những tên tin tặc
có thể phá vỡ các hệ thống tiền điện tử và ăn cắp tiền của khách hàng. Hơn thế nữa,
14
nếu hệ thống máy tính của bạn bị hỏng, thì bạn không chỉ mất toàn bộ tin tức trong
ổ cứng mà sẽ mất toàn bộ tiền điện tử bạn có trong đó. Và có một nghy cơ tiềm tàng
là tiền điện tử có khả năng phá huỷ các ngân hàng truyền thống và các hệ thống
kiểm soát tiền tệ của chính phủ. Khi tiền điện tử được sử dụng rộng rãi, các công ty
tư nhân có khả năng sẽ rút tiền khỏi các ngân hàng truyền thống và tự mình kiểm
soát tiền điện tử. Và một khó khăn nữa, đó là những người không sử dụng máy tính
thì sẽ khó có thể sử dụng tiền điện tử được.
2.4.3. Thẻ thông minh - Tiền đề vật chất tạo ra tiền điện tử
Để sủ dụng tiền điện tử, hiện nay người ta có 3 cách thức thông thường phổ
biến: sử dụng điện thoại tế bào, sử dụng máy tính cá nhân có nối mạng Internet hoặc
sủ dụng thẻ thông minh.
Điện thoại tế bào là điện thoại cầm tay được trang bị công nghệ Near Field
Communication (NFC) cho phép người dùng có thể truy cập và chia sẻ nội dung qua
kết nối không dây khoảng cách gần. Công nghệ mới cho phép chiếc điện thoại cầm
tay có công dụng như một chiếc ví tiền điện tử. Người dùng có thể truy cập thông
tin và dịch vụ cũng như thực hiện việc chi trả và đặt vé thông qua chiếc điện thoại
này. Ngoài ra, người dùng còn có thể lưu thông tin thẻ tín dụng trên thiết bị và truy
cập vào tài khoản trực tuyến từ chiếc điện thoại này. Tuy nhiên, để thực hiện được
những công việc này, cần phải đăng ký sử dụng dịch vụ và cài đặt một ứng dụng
bảo mật tương thích. Hơn nữa, tính bảo mật và độ an toàn khi dùng điện thoại tế bào
để thực hiện các giao dịch tiền điện tử độ an toàn và bảo mật không cao.
Với máy tính cá nhân kết nối mạng Internet bạn cũng có thể sử dụng để truy
cập và sử dụng tiền điện tử. Tuy nhiên, khó khăn là bạn không thể thanh toán trực
tiếp bằng tiền điện tử với chiếc máy tính cá nhân của mình được.
Được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, và có tính năng vượt trội hơn cả trong
sử dụng tiền điện tử là thẻ thông minh. Không những chỉ có khả năng lưu trữ một
lượng lớn và đa dạng các thông tin, thẻ thông minh còn có thể xử lý thông tin và
đưa ra kết quả. Không những thế, ưu điểm nổi bật của thẻ thông minh hơn hẳn các
15
thiết bị còn lại là sự nhỏ, gọn và tính bảo mật cao hơn hẳn. Nhờ có cấu tạo tinh vi,
phức tạp nên việc làm giả một chiếc thẻ thông minh là rất khó. Ngoài ra thẻ thông
minh còn có các tính năng vượt trội như đã nói ở trên. Việc phát triển thẻ thông
minh trong thanh toán là một tiền đề cơ sở vật chất để tiền điện tử ngày càng được
phổ biến và ưu dùng hơn trong người dân. Nhờ có chiếc thẻ thông minh, người sử
dụng sẽ không phải lo lắng về việc bị đánh cắp tiền hoặc các rủi ro khác trong thanh
toán.
Tóm lại, phát triển thẻ thông minh là một tiền đề để phát triển tiền điện tử
trong tương lai.
II. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THẺ THÔNG MINH VÀ TIỀN
ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
1. Dich vu thẻ của các ngân hàng VN:
1.1. Quy trình phát hành và quản lý thẻ tại các ngân hàng:
1.1.1. Quy trình phát hành thẻ
Thẻ thông minh sử dụng trong ngân hàng luôn mang yếu tố tiền tệ trong nó.
Do đó những thẻ này được cung cấp dựa trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và
khách hàng. có thể cho phép chủ thẻ vay tiền ngân hàng để dùng cho việc chi tiêu
hoặc chỉ đơn giản là công cụ để các công ty trả lương cho nhân viên của mình, là
công cụ để cất giữ tiền của người gửi. Để được mở thẻ, khách hàng thường phải thế
chấp một khoản tiền tương đương, hoặc có khi là lớn hơn hạn mức tín dụng mà
ngân hàng cung cấp. Chỉ những khách hàng là doanh nghiệp hoặc những cá nhân có
vị trí công tác, thâm niên và quan hệ tài khoản với ngân hàng mới được mở thẻ tín
chấp.
Kinh doanh trong lĩnh vực này về lợi nhuận lớn, nhưng rủi ro lại cao, do đó
các ngân hàng thường đề ra quy trình kiểm soát rất nghiêm ngặt. Do đó các ngân
hàng thường đưa ra quy định chia nhỏ quy trình phát hành thẻ. Vì thế mỗi nhân viên