Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn bạn học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.81 KB, 29 trang )

Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT

PHN M U

Tờn ti:
1. Tỡm hiu mt s yu t nh hng n s la chn ban hc
ca hc sinh THPT
Lý do chn ti
T xa n nay giỏo dc luụn song hnh vi nhng bc phỏt trin
ca thi i, mc tiờu giỏo dc luụn gn lin vi mc tiờu thi i. Trong
thi i ngy nay khi nc ta ang cú nhng bc tin vng chc trờn
con ng cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, hi nhp cựng th gii (thỏng 1
nm 2007 Vit Nam ó chớnh thc tr thnh thnh viờn ca t chc
thng mi th gii WTO1), thỡ mc tiờu quan trng cp thit ca ngnh
giỏo dc l o to ra i ng lao ng cú trỡnh cao ỏp ng cho nhu
cu ca xó hi, o to ra nhng con ngi Vit Nam phỏt trin ton din
cú o c tri thc, sc kho, thm m v ngh nghip
Nhng cho n nay, nn giỏo dc Vit Nam vn cũn tn ti khỏ
nhiu vn bt cp bt u t vic xõy dng chng trỡnh hc, ni
dung, phng phỏp ging dy, i ng cỏn b giỏo viờn v hu qu tt
yu ca nn giỏo dc cha hiu qu ú l sn phm ca nn giỏo dc
(cht lng lao ng) cũn cú mt khong cỏch khỏ xa so vi tiờu chun
chung ca ton th gii nht l so vi cỏc nc trong khu vc. Theo ỏnh
giỏ ca t chc Lao ng Quc t (ILO), cht lng lao ng ca Vit
Nam ch t 29,6% so vi tiờu chun ca Quc t(100%) trong khi ú
Philippin t 49,7%, Trung Quc 52,5%, Singapo t 70,2% .Qua ú ta

1

WTO T chc thng mi quc t thnh lp ngay 1/1/1995 hin nay cú 151 thnh viờn, Vit
Nam tr thnh thnh viờn th 150 ca t chc ny ngy 11/1/2007



-1-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
có thể thấy rằng nền giáo dục Việt Nam đang bị tụt hậu so với nền giáo
dục của thế giới và khu vực. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB)
năm 2006 Việt Nam xếp hàng chót trong khu vực Châu Á về số người
học đại học. Nếu xét trong độ tuổi từ 20-24 chỉ có 10% học đến đại học
so với thế giới là 15%, Thái Lan là 41%, Hàn Quốc là 89%. Tỷ lệ 167
sinh viên/ 1 vạn dân của nước ta hiện nay là quá thấp trong khu vực.
Thực trạng này của nền giáo dục đã sớm được phát hiện và nền
giáo dục nước ta cũng đã và đang tiến hành nhiều lần đổi mới cải cách
giáo dục để đưa chất lượng nền giáo dục tiến lên. Có nhiều biện pháp đã
được đưa vào thực hiện như: cải cách chương trình SGK ở phổ thông, đổi
mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường, chống tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục....Chương trình phân ban được triển
khai đại trà ở THPT năm học 2006-2007 cũng là một trong những cố
gắng của ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam,
định hướng tương lai cho nền giáo dục nước nhà nhưng cho đến nay nó
vẫn bộc lộ khá nhiều bất cập.
Là những nhà giáo trong tương lai, chúng tôi cũng rất quan tâm và
có một số những băn khoăn thắc mắc xung quanh vấn đề này. Đó là:
1.Cho đến nay ngành giáo dục nước ta đã tiến hành khá nhiều lần
phân ban nhưng chưa có lần nào phát huy được hiệu quả của nó, cứ phân
ban rồi lại bỏ. Điều này tác động không tốt đến nền giáo dục nước nhà.
Do vậy, chúng tôi muốn tìm hiểu xem chương trình phân ban hiện nay đã
thực sự phù hợp với học sinh chưa? Nó có tác động như thế nào đến quá
trình học tập của học sinh ?
2.Khi chương trình phân ban được thực hiện đại trà có một thực

trang tại hầu hết các trường Phổ thông đó là phần lớn học sinh chọn ban
cơ bản và ban Tự nhiên còn ban KHXH-NV không có hoặc có rất ít học
sinh lựa chọn. Theo thống kê của Bộ Giáo dục- Đào tạo với trên 1,1 triệu
học sinh lớp 10 trong năm 2006- 2007 ở 64 tỉnh, thành phố thì ban
KHXH- NV chiếm 6,47%, ban KH cơ bản 72.76%. ban KH Tự nhiên

-2-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
chiếm 19,77%. Riêng tại TP Hồ Chí Minh 1% học sinh học Ban KHXH2.
Vậy nguyên nhân gì dẫn đến sự chênh lệch này? Các yếu tố nào ảnh
hưởng đến sự lựa chọn phân ban của học sinh THPT
Trong đề tài này, chúng tôi không có tham vọng có thể đưa ra
được những cải cách mới cho nền giáo dục Việt Nam nhưng rất mong
rằng thông qua đề tài này bước đầu chúng tôi có thể tìm thấy câu trả lời
cho những băn khoăn thắc mắc của mình. Thiết nghĩ nó cũng rất hữu ích
cho công việc của chúng tôi sau này. Là những người giáo viên tương lai
chúng tôi có thể biết được mình cần chuẩn bị những gì cho việc dạy học
phân ban và xa hơn là dạy học tự chọn sau này. Ngoài ra, khi hiểu được
các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ban học của học sinh thì chúng tôi có
thể định hướng cho học sinh giúp các em có những lựa chọn đúng đắn vì
việc lựa chọn ban học là một bước ngoặt khá quan trọng quyết định đến
việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của các em.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
Giai đoạn THPT là giai đoạn quan trọng đối với việc lựa chọn
nghề nghiệp của các em sau này vì vậy công tác hướng nghiệp trong bậc
THPT3 đã được ngành giáo dục chú trọng từ rất lâu. Đã có rất nhiều bài
báo, các đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều cuốn sách viết về giáo dục
Hướng nghiệp cho học sinh THPT.

Từ năm học 2006-2007, khi Bộ Giáo dục Đào tạo thực hiện chủ
trương phân ban trên diện rộng thì sự lựa chọn ban học của học sinh khi
bước vào đầu lớp 10 cũng trở nên rất quan trọng. Nó là tiền đề cho việc
lựa chọn khối thi và lựa chọn nghề nghiệp của các em sau này. Tuy nhiên,
vấn đề này chưa được chú trọng nghiên cứu. Mọi người mới chỉ tập trung
thảo luận xem chương trình phân ban đã phù hợp chưa? Nó bất cập ở
điểm nào? Các trường thực hiện phân ban ra sao? Chứ chưa có nhiều đề
2

3

Theo số liệu thống kê của Bộ GD-ĐT năm 2005-2006

Công tác giáo dục hướng nghiệp bắt đầu được Đảng và NN chú trọng từ những năm
70.

-3-


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
ti nghiờn cu v tỏc ng ca mt s yu t trong vic la chn ban v
chn ngh ca hc sinh THPT.
Trong Hi ngh khoa hc sinh viờn ln th VI (nm 2007) ca
Khoa S Phm- i hc Quc gia H Ni cng ó cú mt ti nghiờn
cu v chng trỡnh phõn ban ca cỏc bn K50 SP Hoỏ nhng mi ch
dng li vic ỏnh giỏ bc u v chng trỡnh phõn ban ch cha t
nú trong mi tng quan tỏc ng n tõm lý ca hc sinh khi chn ban.
Trong ti nghiờn cu ca mỡnh, chỳng tụi mun mt cỏi nhỡn sõu sc
hn v mt s yu t tỏc ng n vic chn ban hc ca hc sinh THPT
nhng chỳng tụi cng khụng b qua nhng kin thc tng i sõu sc v

chng trỡnh phõn ban.
4. i tng nghiờn cu
L mt s yu t nh hng n vic la chn ban hc ca hc
sinh THPT ngoi ra cũn nghiờn cu, tỡm hiu v chng trỡnh phõn ban
hin nay. Nhng do thi gian cú hn, chỳng tụi mi ch tin hnh kho
sỏt ti mt s lp 10 v 11 trng THPT Nhõn Chớnh H Ni.
5.Phng phỏp nghiờn cu
- Phng phỏp nghiờn cu ti liu: c cỏc loi sỏch, tp chớ cú ni dung
liờn quan n phõn ban v tõm lý hc sinh THPT sau ú tin hnh tng
hp phõn tớch ti liu.
-

Phng phỏp iu tra thng kờ: xõy dng mu phiu iu tra gm 14
cõu hi cú ni dung v : cỏc yu t tõm lý nh hng n vic la chn
ban hc ca hc sinh THPT ; vic cú hay khụng thi i hc sau khi tt
nghip THPT; v th mnh ca hc tp ca hc sinhsau ú phỏt cho
hc sinh trng THPT Nhõn Chớnh trng cu ý kin ca cỏc em.
Cui cựng, tng hp s liu iu tra, rỳt ra nhn xột ỏnh giỏ.

- Phng phỏp quan sỏt : thu thp thụng tin thụng qua nhng quan sỏt
nghi chộp mi yu t liờn quan n i tng nghiờn cu. Trong bỏo

-4-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
cáo này chúng tôi quan sát một buổi học ngoại khoá của các em học
sinh về lựa chọn nghề nghiệp

PHẦN NỘI DUNG CHÍNH


Vài nét về phân ban
Khái quát chung về phân ban:
Khái niệm phân ban:
- “Phân ban”4 được thực hiện trong quá trình dạy học ở cấp THPT.
Khi thực hiện phân ban những học sinh có năng lực, sở thích nhu cầu,
điều kiện học tập tương đối giống nhau được tổ chức thành nhóm học
theo cùng một chương trình. Mỗi nhóm học sinh như vậy gọi là một ban.
Tuỳ theo số lượng học sinh mà mỗi ban có thể chia thành một lớp. Ví dụ
những học sinh có cùng khả năng nhu cầu sở thích về lĩnh về toán và
khoa học tự nhiên có thể học ở ban KHTN, những học sinh có cùng khả
năng sở thích về lĩnh vực khoa học xã hội có thể tham gia ban KHXH và
NV.
1.2 Phân biệt khái niệm Phân ban với các khái niệm: Phân hoá,
Phân luồng và dạy học tự chọn :
+ Dạy học phân hoá là quan điểm dạy học đòi hỏi phải tiến hành hoạt
động dạy học dựa vào những khác biệt về năng lực, sở thích, nguyện
vọng, các điều kiện học tập….nhằm phát triển tốt nhất cho người học,
đảm bảo công bằng giáo dục.
+ Phân luồng được thực hiện sau cấp THCS và THPT nhằm tạo ra
những cơ hội cho học sinh tiếp tục học tập hoặc làm việc sau cấp THCS

4

Khái niệm Phân ban được một nhà giáo dục học người Pháp đưa ra lần đầu tiên ở Châu Âu.

-5-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT

có những luồng như: tiếp tục học THPT, học trung cấp chuyên nghiệp,
học nghề, tham gia làm việc tại các cơ sở lao động sản xuất….
+ Dạy học tự chọn được thực hiện trong quá trình dạy học ở các cấp
học. Nếu Phân ban hướng đến các nhóm học sinh với khả năng, sở thích,
nhu cầu điều kiện học tập tương đối giống nhau thì Dạy học tự chọn
hướng đến từng cá nhân học sinh.
Dạy học tự chọn cho phép mỗi học sinh, ngoài việc học theo chương trình
chung còn có thể học một chuơng trình học với các môn học khác nhau,
hoặc có thể học các chủ đề khác nhau trong một môn học.
Như vậy, ta thấy rằng: các hình thức học tập này đều là những hình
thức học tập tiên tiến phát huy tối đa khả năng của người học, tạo cho
người học điều kiện học tập tốt nhất. Hiện nay, các hình thức dạy học
này đã và đang được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng để nâng cao
chất lượng giáo dục nhưng nó đòi hỏi điều kiện cơ sở vật chất cao và đội
ngũ giáo viên trình độ cao mà những điều kiện này hiện nay chúng ta
chưa thể đáp ứng ngay được.
Lịch sử phân ban ở nước ta:
- Phân ban ra đời từ khoảng Thế kỷ XVIII ở nhiều nước
Châu Âu, sau đó hình thức này càng được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi
ở các nước Châu Âu và các nước thuộc địa chịu ảnh hưởng của nền giáo
dục Pháp.
2.1 Trước cách mạng Tháng Tám 1945
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, phân ban THPT đã có từ thời
Pháp thuộc. Năm 1906, với cải cách của Toàn quyền Paul Beau5 bậc
trung học được chia làm hai: trung học đệ nhất cấp và trung học đệ nhị
cấp, trong đó trung học đệ nhị cấp được phân làm hai ban là Ban văn học
5

Paul Beau - người Pháp giữ chức Toàn quyền Đông Dương từ 1902-1907


-6-


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
v Ban khoa hc. Hỡnh thc phõn ban ny nhm o to ra nhng nhõn
viờn phc v cho nn thụng tr ca Phỏp.
Nm 1917, Ton quyn Albert Saurraut 6 li tin hnh ci cỏch giỏo
dc ln hai, vn chia giỏo dc trung hc lm hai ban Cao ng Tiu hc
v Trung hc nhng khụng phõn ban.
2.2 Sau cỏch mng Thỏng Tỏm 1945
Sau cỏch mng Thỏng Tỏm 1945, ta tip qun nn giỏo dc ca
Phỏp. H thng giỏo dc Ph thụng c sa i thnh h 11 nm trong
ú bc Trung hc c chia lm 3 ban: ban Toỏn- Lý-Hoỏ, ban Lý- HoỏSinh, ban Vn-S-a. Nm 1950, ta tin hnh ci cỏch giỏo dc ln th
nht chia lm 3 cp hc: Cp I, CpII, Cp III khụng phõn ban.
T 1954 n 1975, khi t nc b chia ct, min Nam vn
duy trỡ chng trỡnh phõn ban gm 4 ban: mi ban cú 3 mụn chớnh: ban
khoa hc thc nghim- Ban A gm Sinh-Hoỏ-Lý, ban toỏn- ban B gm
Toỏn-Lý-Hoỏ, ban Ngụn ng hin i- ban C gm Vn-S-a-Ngoi
ng v ban C ng gm Hỏn Nụm-Vn-Ngoi ng.
n nm 1981-1982, B Giỏo dc b chng trỡnh phõn ban
c v c nc thng nht chng trỡnh Ph thụng 12 nm khụng phõn
ban.
Nm 1993- 1994, phõn ban li tip tc c thc hin, ln
ny B Giỏo dc o to ch chia thnh 3 ban: Ban A(KHTN), Ban B
(KHTN-KT), Ban C (KHXH) thc hin 214 trng vi gn 2000 hc
sinh (chim gn 20% tng s trng ton quc) Nhng trong quỏ trỡnh
thc hin rt ớt hc sinh chn ban B li thờm nhiu rc ri trong thi c
nm 1998 nờn B quyt nh dng tuyn sinh lp 10 chuyờn ban. Th

6 Albert Saurraut Ton quyn ụng dng t 1912-1919


-7-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
tướng đã có chỉ thị số 30 về việc điều chỉnh chủ trương phân ban ở PTTH
và đào tạo 2 giai đoạn ở đại học.
Năm 2003-2004, một chương trình phân ban THPT mới lại được thí
điểm tại 48 trường THPT thuộc 11 tỉnh, thành phố với 2 ban KHTN (ban
A) và KHXH(ban C) và dự kiến 2005-2006 sẽ triển khai đại trà chương
trình này. Nhưng sau 2 năm thí điểm chương trình phân ban đã bộc lộ
nhiều khuyết điểm. Cụ thể là số học sinh vào ban KHXH rất thấp(23,3%)
nhiều trường chỉ có 10% học sinh học ban C và có tới 60% học sinh
không đủ trình độ học ban A lẫn ban C nhưng không biết chọn chương
trình nào khác để học.
Trước tình hình đó, tại hội nghị giao ban giám đốc Sở giáo dục-đào
tạo năm 2005 diễn ra tại Hà Nội từ ngày 23- 24/3/2005, Ban chỉ đạo về
chuơng trình phân ban đã đưa ra 3 phương án:
+ Phương án 1: thực hiện phân thành hai ban từ lớp 10 gồm 2 ban (
KHTN, KHXH-NV) như hiện nay và có điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
của 2 ban, điều chỉnh số tiết học tự chọn.
+ Phương án 2: thực hiện phân 4 ban ở lớp 12. Theo đó, học sinh
lớp 10 và 11 cùng học theo chương trình chuẩn gồm 12 môn và các hoạt
động giáo dục kết hợp với chủ đề tự chọn. Đến lớp 12, học sinh được
chọn 1 trong 4 ban: KHTN I- ban A với các môn nâng cao Toán, Lý,
Hoá; KHTN II- ban B với các môn nâng cao Toán, Hoá, Sinh; KHXHNV- ban C với các môn nâng cao Văn, Sử, Địa; ban Tổng hợp- ban D với
các môn nâng cao Toán, Ngoại ngữ, Văn
+ Phương án 3: phân ban sớm và sâu dần ở cuối cấp. Theo đó, học
sinh lớp 11 và 12 được phân thành 2 ban như đang thí điểm (KHTN,
KHXH). Lớp 12 phân thành 4 ban (KHTN I, KHTN II, KHXH I, KHXH

II). Mức độ phân hoá ở một số môn lớp 12 sâu hơn nhiều so với phân ban
thí điểm, so với phương án 1,2 được đề xuất ở trên.

-8-


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
Mi phng ỏn trờn u cú nhng u im, thun li cng nh
nhng hn ch khú khn khi thc hin trong ú phng ỏn 3 phõn ban
sm v sõu dn cui cp c nhiu ngi la chn vỡ phng ỏn ny
bt u t lp 10 sõu dn lp cui cp va trỏnh t ngt cho hc sinh,
chun b tt hn cho thi C, H ng thi nú m bo s n nh v k
tha c nhng gỡ ó chun b cho thớ im lp 10,11.
Nm hc 2006-2007, chng trỡnh phõn ban c a vo thc
hin i tr vi ni dung phõn ban nh sau: hc sinh hc phõn ban ngay
t lp 10 vi 3 ban: KHTN hc theo chng trỡnh nõng cao ca 4 mụn
Toỏn, Lý, Hoỏ, Sinh v chng trỡnh chun ca cỏc mụn cũn li; KHXH
hc theo chng trỡnh nõng cao ca 4 mụn Ng vn, Lch s, a lý,
Ngoi ng v chng trỡnh chun ca cỏc mụn cũn li; KH C bn hc
sinh s dng thi lng dy hc t chn 4 tit/ tun hc theo chng
trỡnh v sỏch giỏo khoa nõng cao ca mt s mụn cú ni dung nõng cao
Toỏn, Lý, Hoỏ, Sinh, Vn, S, a, Ngoi ng v hc ch t chn
thuc mt s mụn hc. Cỏc mụn cũn li hc SGK biờn son theo chng
trỡnh chun.
3.Thc trng la chn ban hc hin nay
Khi chng trỡnh phõn ban c a vo thc hin i tr thỡ cú mt
thc t ang din ra nhiu trng ph thụng trong ton quc ú l s
hc sinh chn ban KHXH rt ớt thm chớ khụng cú, cũn s hc sinh chn
ban KH C bn l khỏ cao. Cú th dn ra õy mt vi s liu thng kờ
nh sau:

n v %
KHTN

KHXH

KHCB

C nc

19,77

6,47

73,76

H Ni

29

10

51

H Ni

21,9

4,51

75


Tp HCM

Tp HCM

KHTN

KHXH

KHCB

30

8

62

23,2

3

73,8

C nc

-9-


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
Hà Nam


24

11

65

Hà Nam

20

4

85,9

Cà Mau

9,5

4,51

85,99

Cà Mau

11

7,3

81,7


Bảng 1: Tỷ lệ tham gia ban học của học
sinh năm học 2006-2007

Bảng 2:Tỷ lệ tham gia ban học của học
sinh năm học 2007-2008(chưa thống kê đ
ược số liệu của cả nước)

Trên đây là số liệu về sự lựa chọn ban học của học sinh THPT qua 2
năm thực hiện phân ban đại trà. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy
tỷ lệ lựa chọn giữa các ban rất chênh lệch nhau. Ban cơ bản được lựa
chọn nhiều hơn cả (chiếm tỷ lệ cao nhất) còn ban KHXH có ít sự lựa chọn
nhất. Điều đáng chú ý là tỷ lệ chênh lệch nhau giữa hai ban này rất lớn
73,76/6,7(năm 2006-2007). Trên địa bàn Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh hầu
hết các trường THPT đều không có ban KHXH vì số học sinh lựa chọn
không đủ để thành lập một lớp. Đây là một bất cập mà hiện nay chúng ta
chưa giải quyết được.
Hiện nay đang có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề phân ban
nhưng hầu hết đều chưa đánh giá cao chương trình phân ban hiện nay (từ
ban học chưa hợp lý, chưa phong phú đến chương trình học quá nặng,
phương pháp giảng dạy chưa hiệu quả, cơ sở vật chất không đáp ứng được
nhu cầu của học sinh và giáo viên….) Nhìn chung, đây là một vấn đề đang
được xã hội quan tâm và là một vấn đề còn gây nên nhiều tranh cãi.

Khái quát chung về tâm lý học sinh THPT
Yếu tố tâm lý lứa tuổi cũng có tác động rất lớn đến sự lựa chọn
ban học của học sinh THPT. Để thấy được sự tác động này trước hết ta đi
tìm hiểu một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT.
Học sinh THPT là học sinh lứa tuổi từ 15-18. Đặc điểm nổi bật
nhất của thời kỳ này là các em đã đạt đến sự trưởng thành về mặt cơ thể,

có sức lực dồi dào và hệ thần kinh khoẻ mạnh. Chính sự phát triển khá

- 10 -


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
hon thin v mt th cht nh hng rt ln n s phỏt trin tõm lý giai
on ny.
c im v nhn thc v s hỡnh thnh th gii quan7
Nhn thc ca cỏc em ó khỏc v cht so vi tui thiu niờn, vớ d
nh khi nhỡn nhn mt s vt hin tng cỏc em khụng ch dng li
ỏnh giỏ b ngoi m ó cú nhng nhn xột v bn cht bờn trong ca s
vt hin tng. giai on ny cm giỏc v tri giỏc ó t n mc
tinh nhy, t duy logic, t duy lý lun phỏt trin cao, cỏc em ó bit xõu
chui cỏc s kin a ra kt lun cui cựng. Giai on ny l giai on
quyt nh s hỡnh thnh th gii quan, do s phỏt trin tng i cao v
mt nhõn cỏch nhng nguyờn tc chun mc ó cú t trc c a vo
h thng ton vn.
S hỡnh thnh th gii quan trong giai on ny quy nh tớnh tớch
cc v nhn thc. Hot ng ch o ca cỏc em vn l hot ng hc
tp, s phỏt trin v mt nhn thc giỳp cho quỏ trỡnh lnh hi tri thc tt
hn, cỏc em ch ng hn trong vic tỡm tũi khỏm phỏ tri thc mi. Hc
sinh THPT ó cú s phi hp nhp nhng gia cỏc c quan vn ng: mt
nhỡn- tai nghe- tay vit- úc suy ngh; kh nng quan sỏt tt theo mt k
hoch chung. Ngoi ra, cỏc em ó cú nhng khỏm phỏ hiu bit v th
gii xung quanh v t ú cú th xõy dng lờn quan im ca riờng mỡnh,
cỏc em mun sng tớch cc vỡ xó hi.
V tớnh cỏch v i sng tỡnh cm
Cỏc em giai on ny luụn cú xu hng thoỏt khi nhng s rng
buc, mun ho nhp vo cuc sng tp th, luụn mun tỡm hiu khỏm

phỏ cỏi mi v mun khng nh cỏi tụi ca bn thõn, khng nh v trớ
7 Th gii quan ca cỏc em ó c hỡnh thnh t rt sm tuy nhiờn n giai on ny mi cú
tớnh h thng, quy tc v chun mc.

- 11 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
xã hội của mình với các bạn cùng trang lứa. Đời sống tình cảm của các
em cũng phong phú hơn trước rất nhiều bao gồm cả tình bạn và tình
yêu……các quan hệ xã hội được mở rộng, kỹ năng giao tiếp xã hội của
các em ngày càng được hoàn thiện thông qua các mối quan hệ xã hội
ngày càng phức tạp. Các em có nhiều bạn hơn không chỉ bạn cùng học
trên lớp mà còn nhiều bạn khác lớp và chịu ảnh hưởng rất lớn từ bạn bè.
Hầu hết các em thích trò chuyện tâm sự với bạn bè hơn là đối với cha mẹ
và người thân trong gia đình.
Lứa tuổi này ngoài tình bạn đã xuất hiện tình yêu , đây hầu hết là
những rung động đầu đời trong sáng vô tư. Tình yêu ở lứa tuổi này là một
hiện tượng hoàn toàn khách quan và thể hiện sự hoàn thiện về mặt tâm
sinh lý của cá em. Tuy nhiên, các em còn nông nổi và thiếu hiểu biết chưa
xác định được đó đã là tình yêu đích thực chưa? Vì vậy cần có sự quan
tâm giúp đỡ của cha mẹ, thầy cô…
3. Vấn đề định hướng nghề nghiệp
Các em học sinh lứa tuổi này rất quan tâm đến việc lựa chọn cho
mình một nghề nào đó phù hợp với điều kiện và khả năng của bản thân.
Việc chọn nghề đối với học sinh THPT có ý nghĩa nghiêm túc, trực tiếp
và cấp bách
Như Mác đã nói “ Cân nhắc cẩn thận vấn đề này là trách nhiệm
đầu tiên của một thanh niên bước vào đời mà không muốn coi việc quan
trọng nhất của mình là ngẫu nhiên”. Học sinh THPT đã bắt đầu hiểu rõ

ràng rằng cuộc sống tương lai của bản thân phụ thuộc vào chỗ các em có
biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn không? “ dù chàng thanh
niên là người nhẹ dạ và vô tư thì thì việc lựa chọn nghề nghiệp vẫn là mối

- 12 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
quan tâm chính và thường xuyên của anh ta”8 Và để lựa chọn được một
nghề phù hợp cho bản thân thì trước hết các em phải lựa chọn được thế
mạnh của mình trong học tập, có thái độ học tập đúng đắn lĩnh hội được
tri thức nhân loại vì trong bất kỳ lĩnh vực nào tri thức hiểu biết và kỹ năng
cũng là những tiêu chí hàng đầu. Nhưng thực tế học sinh THPT hiện nay
vẫn còn rất thiếu hiểu biết về các nghề nghiệp trong tương lai, thiếu hiểu
biết về những thuộc tính của nghề và những yêu cầu mà nghề đưa ra để có
những lựa chọn hợp lý về môn học cách học trong quá trình học tập nên
dễ mắc phải những sai lầm trong việc lựa chọn môn học có thể phát huy
tối đa khả năng của bản thân. Vì vậy, chúng ta phải có sự định hướng cho
học sinh trong việc lựa chọn môn học ban học ngay từ đầu khi các em
mới bước vào lớp 10.
Như vậy, ta thấy rằng lứa tuổi THPT là lứa tuổi tâm sinh lý phát
triển rất phức tạp nên chúng ta cần tôn trọng và vận dụng hợp lý những
quy tắc quy luật phát triển
tâm lý của trẻ để có những định hướng phương pháp giáo dục phù hợp.
Cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình- nhà trường-xã hội để
giúp các em phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tâm hồn, có những
định hướng đúng đắn cho tương lai.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên chúng tôi đã tiến hành

khảo sát thực tế ở khối lớp 10 và 11 Trường THPT Nhân Chính- Hà
Nội để bước đầu đưa ra những yếu tố tác động đến sự lựa chọn ban
học của học sinh.

8

Tâm lý học sư phạm và lứa tuổi-Petrovoski-Nxb GD năm 1982. Trang 42

- 13 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Nhân Chính là một ngôi trường trẻ mới thành lập
cách đây 5 năm. Được thành lập khá muộn nên Trường THPT Nhân
Chính có những lợi thế về cơ sở vật chất, hệ thống cơ sở vật chất của nhà
truờng khá rộng và hiện đại. Trong những năm học gần đây số lượng học
sinh của nhà trường ngày càng tăng lên và điểm tuyển sinh đầu vào lớp
10 khá cao. Trong năm học 2006-2007, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi chiếm
59,4% trường nằm trong tốp 20 trường có tỷ lệ tốt nghiệp cao nhất thành
phố. Đây là sự nỗ lực cố gắng hết mình của cả thầy và trò nhà trường.
Khi Bộ GD-ĐT tiến hành chủ trương phân ban đại trà thì nhà
trường đã có những biện pháp cụ thể và tích cực để hướng dẫn cho học
sinh và phụ huynh trong việc lựa chọn ban học phù hợp với khả năng và
điều kiện của các em đồng thời tổ chức những buổi tập huấn chuyên môn
nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên để có thể đáp ứng được yêu cầu mới
của chuơng trình phân ban.
Kết quả nghiên cứu
- Số phiếu phát ra: 180
- Số phiếu thu về : 171

Sau khi phân tích, tổng hợp số phiếu khảo sát thực tế chúng tôi đưa ra
những yếu tố tác động đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT như
sau:
Về tỷ lệ học sinh tham gia các ban học
Trong số 171 em được điều tra thì có 101 em học ban KHCB chiếm
59,06%; 64 em học ban KHTN chiếm 37,42%; 6 em học ban KHXH
chiếm 3,52%. Như vậy cũng giống như tình hình chung của các trường
THPT trên cả nước số học sinh theo học ban CB tại trường Nhân Chính

- 14 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
chiếm tỷ lệ cao nhất và số học sinh theo học ban KHXH chiếm tỷ lệ thấp
nhất. Tại sao lại có sự lựa chọn chênh lệch như vậy? Chúng tôi có thể
đưa ra những lý do sau:
So với hai ban KHTN và KHXH, học sinh ban CB sẽ được học
chương trình chuẩn nhẹ nhàng hơn. Thêm vào đó ban CB vẫn có các môn
học tự chọn dành cho học sinh học nâng cao trong suốt 3 năm học ở bậc
THPT. Khi phỏng vấn cô giáo Hiệu phó nhà trường chúng tôi được biết
rằng : trong đơn nhập học của học sinh hầu hết các em hầu hết các em lựa
chọn ban CB vì có thể học được các môn tự chọn theo khối thi ĐH.
Chẳng hạn, học sinh có thể học 3 môn tự chọn là Toán-Lý-Hoá nều thi
khối A, học 3 môn Văn-Toán-Ngoại ngữ nếu thi khối D… Học sinh học
ban CB sau đó nâng cao ở các môn học tự chọn để thi vào ĐH-CĐ thuận
lợi hơn. Rõ ràng động cơ chọn ban CB của học sinh là để thi ĐH.
Hơn nữa nhiều học sinh ngại học ban A vì phải học nâng cao 4
môn trong khi thi ĐH chỉ có 3 môn từ đó học sinh e ngại ban A qúa nặng
học sẽ vất vả và nhiều áp lực. Những học sinh thật sự có khả năng và yêu
thích những môn học này thì mới ưu tiên lựa chọn nó. Còn ban C có rất ít

lựa chọn vì đường vào ĐH quá hẹp, phải học thuộc nhiều vất vả (mà hầu
hết học sinh đều ngại việc học thuộc) việc chọn ngành nghề hạn chế lại
không được xã hội ưa chuộng. Chỉ những học sinh thật sự đam mê những
môn học thuộc lĩnh vực KHXH mới theo học. Như thực trạng các trường
THPT hiện nay thì các em muốn học ban KHXH cũng rất khó khăn vì số
lượng lựa chọn quá ít không đủ điều kiện để nhà trường thành lập lớp.
Vì vậy tỷ lệ lựa chọn thấp nhất cũng là điều có thể lý giải được.

Những vấn đề liên quan khác

- 15 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
Ở phần này chúng tôi đưa ra các câu hỏi như sau:

- 16 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
Đơn vị %
Tiêu chí



không

1. Bạn có thích ban mình đang học không?

25.73


74.27

2. Nếu được lựa chọn bạn có chọn lại ban học không? Nếu chọn

87.71

12.29

3. Sau khi tốt nghiệp THPT bạn có thi ĐH- CĐ không?

91.2

8.8

4. Nếu thi ĐH bạn có thi đúng ban mình đang học không?

72.06

27,94

5. Khi học THCS bạn có được nhà trường hướng dẫn chọn ban

75,1

24,9

69,94

30,06


7 .Chương trình phân ban có nặng không?

35,03

64,97

8. SGK phân ban có hay, phù hợp không?

60,3

39,7

9. Theo bạn có nên phân ban ngay từ đầu không?

59.73

40,27

lại thì bạn sẽ chọn ban nào?

không?
6. Chương trình Giáo dục hướng nghiệp có giúp bạn trong việc
lựa chọn ban học không?

2.2.1 Nhóm câu hỏi 1,2 cho ta thấy một sự mâu thuẫn, không phải
tất cả các em đều thích ban mình học(27,53%) nhưng khi cho lựa chọn lại
thì chỉ có 12,29% đồng ý còn 87,71% vẫn chọn ban mình đang học.
Chứng tỏ rằng khi đã chọn ban các em đều không muốn thay đổi ban học
của mình.

Đối với câu hỏi phụ của câu hỏi số 2 : chọn ban khác là ban nào?
Chúng tôi đã nhận được những ý kiến phản hồi rất đa dạng, có em thích

- 17 -


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
chuyn t Ban D sang Ban A, cú em thớch ngc li, ỏng chỳ ý l cú
nhiu em mun hc nhng mụn nh: Toỏn-Tin-Anh, Vn-Anh-S,.
nhng mụn hc ny khụng bit nờn xp vo ban no. iu ny cho thy
phõn ban ca chỳng ta hin nay cha ỏp ng c nhu cu ca hc sinh.
Ti Phỏp cú ti 16 ban cho hc sinh la chn. Mt cõu hi t ra l thc
hin 3 ban nh chỳng ta hin nay cú quỏ gũ bú v hn ch la chn ca
hc sinh khụng?
Nhúm cõu hi 3,4 cho thy mc tiờu trc mt ca cỏc em
u l cng trng I HC cú 91,2% s em c hi cho bit s thi
i hc sau khi tt nghip THPT. Mc dự ai cng bit xó hi ngy nay
ang tha thy thiu th nhng bc ph huynh no cng mun con em
mỡnh cú mt ngh nghip nhn nhó, hn na do tõm lý trng danh ca
ngi Vit, vic con cỏi i hc l mt nim vinh d t ho ln i
vi c gia ỡnh v dũng h. Ngoi ra, trong suy ngh ca mt hc sinh cp
III thỡ hỡnh nh mt sinh viờn rt p v cỏc em u mun hng ti.
Khi phng vn sõu mt hc sinh lp 10 em cho bit hc ban no
cng c min l c i hc nh vy cú mt s lng khụng
nh sinh gn cht ban ban hc ca mỡnh vi mc tiờu i hc. õy l mt
iu d hiu vỡ s la chn ny s lm cho kh nng thnh cụng ca cỏc
em khi thi H cao hn nhiu.
2.2.3 Nhúm cõu hi 5,6 cho thy hu ht cỏc em hc sinh ó
c hng dn chn ban t bc THCS. õy l mt iu ỏng mng m
cỏc nh trng THCS ó lm c v cn phi phỏt huy tt hn na trong

thi gian tip theo.
2.2.4 Nhúm cõu hi 7,8,9: cỏc i tng iu tra hu ht cỏc em
u cú nhng ỏnh giỏ khỏ tt v chng trỡnh phõn ban. iu ny chng
t Trng THPT Nhõn Chớnh ó lm khỏ tt trong vic phõn loi hc

- 18 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
sinh, tổ chức dạy học phân ban dựa trên nguyện vọng của học sinh và đặc
trưng của nhà trường mang lại hiệu quả khá tốt. Như vậy, nhìn một cách
khách quan nếu nhà trường đưa ra được những biện pháp tổ chức dạy học
phân ban hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ khả quan.
Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ban học của học sinh THPT
Đây là vấn đề quan trọng nhất . Chúng ta có thể thấy được qua
bảng số liệu và biểu đồ sau:

Các yếu tố
tác động

Tỷ lệ
(%)

Gia
đình

Sở
thích

11,11 24,56


Năng
lực
bản
thân

GD
hướng
nghiệp

Bạn bè
rủ rê

4,09

10,52 39,18

Phương
tiện TT
đại
chúng

Lý do
khác

1,75

20,16

Bảng3: Một số yếu tố tác động đến việc lựa chọn ban học của học sinh THPT

45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Gia đình

Sở thích

GD
hướng
nghiệp

B ạn bè rủ Năng lực

bản thân

P hương
tiện TT
đại chúng

Lý do
khác

Biểuvào

đồ các
thể hiện
số yếu
ảnh hưởng
đến việc
lựa chọn
Dựa
tiêu tỷ
chílệởmột
bảng
trêntốchúng
tôi chúng
tôi chia
yếu tố tác
ban học
động tác động đến việc chọn
bancủa
củahọc
họcsinh
sinhTHPT.
THPT làm hai nhóm chính

đó là yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

- 19 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
2.3.1 Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan chính là sự tự xác định và phân loại của học sinh

về việc lựa chọn ban học của học sinh dựa trên một phức hợp các yếu tố
như tình cảm (có hứng thú với môn học hay không), động cơ ( có thi đại
học theo đúng ban mình chọn học hay không?), năng lực( có học tốt tất cả
các môn đó hay không?) Ở Trường THPT Nhân Chính- Hà Nội có
39,18% số học sinh được hỏi chọn ban học dựa vào năng lực bản thân.
Đây là yếu tố /chiếm tỷ lệ cao nhất trong số 7 yếu tố mà chúng tôi đưa ra.
Như vậy chứng tỏ học sinh Trường Nhân Chính đã chọn ban dựa vào
năng lực của bản thân. (Nhìn vào biểu đồ ta có thể dễ dàng nhận ra điều
này).
Yếu tố sở thích chiếm tỷ lệ khá cao 24,56%. Lựa chọn ban học dựa
vào sở thích của bản thân là một điều dễ hiểu và nên khuyến khích vì khi
thích thú với ban học của mình các em mới say mê học tập và học có hiệu
quả được. Tuy nhiên phải có sự định hướng của thầy cô, gia đình tức là sở
thích cảu các em nên đặt trong mối tương quan với những điều kiện thực
tế của bản thân. Ví dụ có những học sinh thích học các môn thuộc lĩnh
vực KHTN nhưng khả năng của các em trong lĩnh vực này kém thì nên có
sự cân nhắc kỹ lưỡng khi chọn ban
2.3.2 Yếu tố khách quan là các yếu tố như gia đình, bạn bè., giáo
dục hướng nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng…
- Về yếu tố gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị em…). Các quyết
định liên quan đến hướng nghiệp (chọn ngành đào tạo, nghề nghiệp và
việc làm) của thế hệ con cháu thường được thực hiện ở những giai đoạn
khi họ còn khá trẻ chưa tích luỹ được nhiều và chưa khẳng định được
mình, do đó họ có khuynh hướng lệ thuộc nhất định vào gia đình ( những
người lớn) bởi trong suy nghĩ của thế hệ con cháu: Người lớn (ông bà,

- 20 -


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT

cha m ó cú mt v trớ nht nh trong xó hi, c bit l h cú nhiu
kinh nghim sng hn. Ngoi ra, gia cỏc thnh viờn trong gia ỡnh cũn
cú cỏc quan h tõm lớ, tỡnh cm to iu kin cho vic trao i gia cỏc
th h v vn hng nghip.Cỏc yu t ny ng sau uy tớn v to sc
nng cho vic ngi ln a ra cỏc li khuyờn nh v hng nghip ti
cỏc thnh viờn tr hn trong gia ỡnh ca h.
Nh vy, truyn thng, vn hoỏ, cỏc quy c ngm Vit Nam v
trỏch nhim ca th h cha ụng trong quan tõm, chm súc th h con chỏu
m ng cho vic ngi ln khi cú iu kin u cú th tỏc ng, can
thip sõu, nụng, ớt, nhiu vo cỏc quyt nh, d nh v ngh nghip, hc
hnh, vic lm ca con chỏu. n lt mỡnh cung cỏch v ni dung tỏc
ng ny cú th ớt nhiu chu s chi phi ca cỏc giỏ tr xó hi rng ln
hn nh tớnh thc tin, tớnh thc thiChng hn trong bi cnh xó hi
ang cn nhng ngun nhõn lc trong cỏc lnh vc khoa hc Cụng ngh
thụng tin, Cụng ngh sinh hc, Ti chớnh, Ngõn hng, Chng khoỏn
Nhng ngnh ny em li ngun thu nhp cao, mt cuc sng khỏ gi v
n nh, cũn nhng ngnh thuc lnh vc KHXH nhu cu hin nay ớt hn
so vi nhng ngnh k trờn v thu nhp cú phn thp hn so vi cỏc
ngnh trờn m cha m no cng mong mun con mỡnh sau ny s cú mt
cuc sng n nh, sung tỳc. Do vy, khi cỏc con chn trng thi, chn
ban hc ó cú nhng nh hng cho con theo nhu cu ca xó hi .
-

Yu t th ba tỏc ng n vic chn ban ca hc sinh trung

hc ph thụng na l do bn bố r rờ (Ti Trng THPT Nhõn Chớnh yu
t ny chim 10,52% õy l mt t l khụng nh). Tỡnh bn thu Trung
hc ph thụng rt c cỏc em coi trng, cỏc em rt tin tng vo bn bố.
Cỏc em thớch tõm s vi bn hn l tõm s vi nhng ngi thõn trong
gia ỡnh, thng hnh ng theo nhng s thớch ging nhau v cho ú l


- 21 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
một cách thể hiện tình bạn thân thiết. Vì vậy chúng ta không ngạc nhiên
khi những nhóm học sinh chơi thân với nhau sẽ đăng ký học cùng một
ban, một lớp để được gần gũi và giúp đỡ nhau.
Như vậy, có rất nhiều yếu tố tác động đến sự lựa chọn ban
học của học sinh. Trên đây, chúng tôi mới đưa ra một số yếu tố tiêu biểu
và phân tích sự tác động của nó đến sự lựa chọn ban học của học sinh.
Các yếu tố này không tồn tại rời rạc mà có sự tác động qua lại lẫn nhau,
một học sinh có thể lựa chọn ban học của mình dựa trên năng lực và sở
thích của bản thân, định hướng của gia đình …

- 22 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT

KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
1Kết luận
Việc triển khai chương trình phân ban là cần thiết trong bối cảnh
hiện nay khi mà nền giáo dục nước nhà cần phải nhanh chóng hội nhập
cùng Thế giới. Nó cũng đã bước đầu đáp ứng được nguyện vọng và phát
huy được năng lực học tập, xu hướng lựa chọn ngành nghề của học sinh.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập như:
Nội dung chương trình SGK lớp 10 phân ban thực sự còn quá tải,
nặng nề khiến người dạy không đủ thời gian đầu tư nghiên cứu ( có
nhiều kiến thức mới được cập nhật) còn người học không kịp tiếp thu đủ

lượng kiến thức trên lớp và cả thời gian làm việc ở nhà cho một môn học.
Mặt khác, kiến thức trong sách của chương trình chuẩn và chương trình
nâng cao còn chưa thống nhất.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu, chưa đáp
ứng được với yêu cầu của chương trình học.
Việc phân làm 3 ban như hiện nay vẫn chưa thật hợp lý và linh
hoạt, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của học sinh. Ví dụ có những
học sinh thích học ban KHXH nhưng vì số lượng học sinh đăng ký quá ít
nhà trường không thể thành lập một lớp riêng nên đã ghép các em vào lớp
học khác. Thực tế tại trường Nhân Chính một số em thích học Toán- TinAnh không biết học ban nào cho phù hợp…
2Kiến nghị, Giải pháp
Qua việc tìm hiểu nghiên cứu về các yếu tố tâm lý tác động đến sự
lựa chọn ban học của học sinh THPT thông qua khảo sát thực tế tại
Trường THPT Nhân Chính, nhóm tác giả đưa ra những kiến nghị giải
pháp sau:

- 23 -


Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
2.1 V phớa bn thõn hc sinh
Chớnh cỏc em l ngi quyt nh trc tip nht n vic la chn
ban hc v cng l la chn ngnh ngh tng lai ca mỡnh nờn ngay t
bc THCS c bit l cỏc lp cui cp, cỏc em phi cú thỏi hc tp
ỳng n, nờn xỏc nh mc tiờu phn u cho mỡnh (bao gm c mc
tiờu trc mt v lõu di). ng thi cỏc em nờn ch ng tỡm hiu v
chng trỡnh phõn ban, ch trng ca B GD-T v phõn ban cú
nhng la chon hp lý nht cho mỡnh.
V phớa cỏc nh trng
Ngay t bc THCS nh trng cn cú nhng nh hng cho hc

sinh v ph huynh hc sinh trong vic la chn ban hc.
Cỏc trng THPT khi tin hnh cụng tỏc tuyn sinh cn da vo
kt qu u vo, nguyn vng ca hc sinh v iu kin c th ca nh
trng m a ra cỏch thc t chc ban hc cho hp lý. K hoch phõn
ban ca nh trng cn c thụng bỏo rng rói n tng hc sinh v ph
huynh hc sinh.
Cú th tin hnh t chc tuyn truyn v chng trỡnh phõn ban
thụng qua cỏc bui hi tho, to m, sinh hot ngoi khoỏ, phỏt ti liu,
thnh lp cỏc trung tõm t vnCỏch thc t chc linh hot v an xen
cỏc hỡnh thc vn ngh ,trũ chi thu hỳt ngi tham gia.
2.4. V phớa giỏo viờn
Ngi giỏo viờn cn trang b cho mỡnh nhng hiu biột nht nh v
chng trỡnh phõn ban v dy hc t chn t ú cú th nh hng cho
cỏc em trong vic la chn ban hc ỳng n nht. Ngoi ra, ngũi giỏo
viờn cng cn phi i mi phnh phỏp ging dy phỏt huy c th
mnh ca cỏc em trong quỏ trỡnh hc.

- 24 -


T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
2.5 Về phía gia đình
Các bậc phụ huynh nên tạo tâm lý thoải mái trong việc chọn ban học
và lựa chọn ngành nghề của con em mình. Hãy chỉ giữ vai trò là người
định hướng không nên bắt ép các em theo những ngành nghề mà mình
thích ,không căn cứ vào năng lực của các em.
2.6 Về phía các nhà hoạch định giáo dục
Cần điều chỉnh lại chương trình phân ban cho thật hợp lý đa dạng
hơn để phù hợp với sở thích, năng lực của học sinh
Cần đầu tư tài chính, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đặc

biệt là đối với các vùng nông thôn cùng sâu, vùng xa vì những phương
pháp dạy học mới trong chương trình phân ban đòi hỏi phải có cơ sở vật
chất hiện đại mới đem lại hiệu quả cao. Hơn nữa cần chú trọng công tác
bồi dỡng đào tạo lại đội ngũ giáo viên để đáp ứng với nhu cầu của chương
trình mới.

- 25 -


×