Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Cơ sở lý luận thực tiễn ở Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ quachế độ tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.17 KB, 14 trang )

Câu 1
Cơ sở lý luận thực tiễn ở Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.

Trả lời
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là quá
trình rút ngắn thời giai đoạn của quá trình đó dựa trên những cơ sở sau đây:
- Cơ sở lý luận
+ Dựa trên học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội: đó là sự thay thế của
các hình thái kinh tế, xã hội. Đây là một quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội do
điều kiện hoàn cảnh lịch sử, tính chất và quy mô của thời đại quy định. Các hình
thái kinh tế xã hội thay thế nhau trên cơ sở hình thái kinh tế bao giờ cũng tiến bộ
hơn hình thỏi kinh tế xã hội trước.
+ Khả năng quá độ được rút ngắn từ các nước tiểu nông đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Các nước tiểu nông khác trong đó có Việt Nam
lấy đó làm tấm gương đi theo và được các nước xã hội chủ nghĩa giúp đỡ: Liên
Xô, Trung Quốc, Cu ba,…
Lê nin đó chỉ ra ba điều kiện để rút ngắn quá trỡnh đi lên chủ nghĩa xó
hội.
+ Xây dựng thành công CNXH ở các nước phát triển giúp các nước tiểu
nông noi theo.
+ Các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải đo những bước trung gian
mềm dẻo, phải thông minh, dũng cảm có tinh thần trách nhiệm sáng tạo, phải
biết sử dụng thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa như một cây cầu nối liền nền
sản xuất nhỏ với nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
+ Phải có Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Ngoài ra Việt Nam đi lên CNXH cũn dựa trờn những cơ sở về mặt kinh
tế. Nền kinh tế cũn chưa phát triển. Nhưng có một số ngành, một số cơ sở kinh
tế kỹ thuật từ dưới chế độ thực dân – tư bản chủ nghĩa của Pháp, Mỹ để lại và
một phần do nội lực xây dựng.


1


+ Thời đại hiện nay không một nước nào một mỡnh cú thể phỏt triển kinh
tế. Do đó đây là một tiền đề và điều kiện khách quan vừa là thuận lợi, vừa là
thách thức các nước đi sau có thể hợp tác, giao lưu, liên kết kinh tế - kỹ thuật để
“đón đầu”, “đuổi kịp” các nước tiên tiến về khoa học, công nghệ và kinh tế.
+ Tiềm năng kinh tế đất nước và con người lao động Việt Nam là dồi dào,
khá toàn diện và có khả năng khởi dậy nhiều mặt. Về chính trị, lực lượng chính
trị là Đảng cộng sản Việt Nam lónh đạo thành công giai đoạn cách mạng trước
nay tiếp tục vai trũ lónh đạo giai đoạn xây dựng CNXH là một tất yếu lịch sử.
Vậy thực chất Việt nam bỏ qua là bỏ qua địa vị thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN mà thụi cũn tiếp thu những thành tựu mà
nhõn loại tạo ra trong TBCN vẫn cú thể xõy dựng nhanh và bền vững CNXH.
Cơ sở thực tiễn
+ Việt Nam có Đảng lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo, có kết
quả được nhân dân tin cậy. Đó là nhân tố chủ quan hàng đầu để bỏ qua chế độ
TBCN.
+ Nhà nước ta là nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân. Là nhân tố
quản lý xã hội quan trọng nhất để nhân dân thực hiện quyền lực và lợi ích của
mình trong sản xuất, kinh tế và hoạt động xã hội về mọi mặt.
+ Hệ thống chớnh trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc biết phát huy
những thành tựu, sửa chữa những sai sót để đổi mới có kết quả ngày càng cao.
+ Nguồn lực con người và nội lực các mặt được phát huy là chủ yếu, gắn
với những ngoại lực một cách đúng đắn sẽ tạo sức mạnh tổng hợp để xây dựng
CNXH.
+ Thường xuyên cảnh giác, đấu tranh có hiệu quả với những biểu hiện
tiêu cực và sự phá hoại của mọi kẻ thù.

2



Câu 2
Tại sao các nhà Mác xít lại khẳng định: “Thời đại ngày nay là sự quá
độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.”
Trả lời
Thời đại là khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt
những nấc thang phát triển xã hội loài người. Do đó việc phân chia thời đại phải
dựa trên những cơ sở nhất định. Các nhà Mác xít khẳng định: “Thời đại ngày
nay là quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.”. Bởi họ dựa trên một số cơ
sở sau đây:
Thứ nhất: dựa trên cơ sở hình thái kinh tế xã hội khi xuất hiện một hình
thái kinh tế xã hội mới tiên tiến là mở đầu thời đại mới. Hình thái kinh tế xã hội
mới ở đây chính là việc xuất hiện nhà nước Nga Xô Viết, mở đầu bằng cuộc
cách mạng tháng Mười, là thời đại của cuộc đấu tranh cho hoà bình và độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là thời đại của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ nhằm chuẩn bị tiền đề vật chất chín muồi cho sự xuất hiện của
CNXH. Sau cách mạng tháng Mười Nga, CNXH từ lý luận thành thực tiễn, đó
xuất hiện hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ở Nga sau này là Liên Xô.
Như vậy việc xuất hiện hình thái kinh tế xã hội mới là cộng sản chủ nghĩa mang
tính chất tiến bộ hơn hình thái kinh tế xã hội TBCN được đánh dấu là cột mốc
mở đầu thời đại mới. Dựa vào sự xuất hiện cả hình thái kinh tế xã hội cộng sản
đặc trưng cho quan hệ sản xuất XHCN làm cho CNTB trở thành đối tượng bị
phủ định trực tiếp bằng cách mạng. Dù vẫn còn tồn tại và những khả năng phát
triển nhưng về nguyên tắc thời đại của CNTB đó trở lên lỗi thời về mặt lịch sử.
Thời đại đấu tranh cho sự ra đời, phát triển và thắng lợi của CNXH bắt đầu, thay
thế cho thời đại tư sản một cách tất yếu.
Thứ 2: Đó là sự thay thế giai cấp đứng ở vị trí trung tâm. Khi nghiên cứu
phương thức sản xuất TBCN đặc biệt là cơ cấ kinh tế xã hội của CNTB ở thế kỷ
XIX, Các Mac và Ăngghen đã phát hiện ra vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai

cấp vô sản. Các ông đã chỉ rừ cuộc đấu tranh giai cấp giữa vô sản và tư bản tất
yếu sẽ dẫn tới cách mạng vô sản, dẫn tới sự diệt vong của CNTB, thắng lợi của
3


CNXH và CNCS. Từ đó hai ông khẳng định: “Một thời đại mới sẽ xuất hiện
thay thế thời đại TBCN. Đó chính là thời đại của sự quá đọ từ CNTB tới
CNXH.”
Sở dĩ khẳng định được điều ấy vỡ hai ụng đó nghiên cứu quan hệ sản xuất
TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là kẻ
chiếm hữu đã ngày càng trở thành vật kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất mang tính chất xã hội hóa rộng lớn. Giai cấp vô sản đại công nghiệp được
đào luyện trong nền sản xuất lớn đó dần trưởng thành và đứng ở vị trí trung tâm
của lực lượng sản xuất tiên tiến. Theo lý luận hình thái kinh tế xã hội thì trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại thì
là động lực chủ yếu chi phối sự vận động của thời đại đó.
Như vậy dựa vào 2 cơ sở trên mà các nhà Mác xít đó khẳng định: “Thời
đại ngày nay là sự quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.”.

Câu 3
Tính chất và những mâu thuẫn của thời đại ngày nay
Trả lời
“Thời đại” là khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xó hội, phõn
biệt những nấc thang phỏt triển của xó hội loài người.
“Thời đại ngày nay” là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH và CNCS, mờ
đầu bằng cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, là thời đại đấu tranh cho hoà
bỡnh, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xó hội, là thời đại của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nhằm chuẩn bị tiền đề vật chất chín muồi cho sự xuất hiện
của CNXH.
Vậy tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay là gì?

- Tính chất của thời đại ngày nay
Thời đại ngày nay là thời đại đang tiếp tục diễn ra cuộc đáu tranh giữa
CNXH và CNTB. Đó là cuộc đấu tranh lâu dài và phức tạp giữa hai kiểu chế độ
xó hội khác nhau về bản chất, đang cùng tồn tại, cùng tác động và cùng ảnh
hưởng đến đời sống quốc tế nhưng đối lập nhau, tạo thành tiến trình tiến hóa của
lịch sử.
4


Thời đại ngày nay diễn ra cuộc đấu tranh gay go quyết liệt giữa CNXH
đang lên nhưng còn hạn chế về nhiều mặt so với CNTB đó lạc hậu về lịch sử
nhưng còn nhiều tiềm năng.
Biểu hiện của cuộc đấu tranh là:
Trong lĩnh vực kinh tế
Về lý luận, CNTB đang tìm cách biện minh cho những tồn tại vĩnh viễn
của CNTB. Về thực tế, CNTB đang hạn chế, gây khó khăn cho các nước XHCN
bằng bao vây cấm vận, bằng cách hỗ trợ cho các thành phần kinh tế tư nhân ở
các nước XNCN.
Trong lĩnh vực chớnh trị
Về lý luận, CNTB đang tỡm cách tuyên truyền phổ biến tự do, dân chủ tư
sản, chứng minh sự tổn tại vĩnh viễn của chế độ xã hội này. Về thực tế, những
lực lượng phản động tìm mọi cách phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở các
nước, bằng chia rẽ Đảng cộng sản với nhân dân, chia rẽ dân tộc, gây xung đột
tôn giáo,…
Trong lĩnh vực văn hoá – tư tưởng
Về tư tưởng: CNTB đang tìm cách phủ nhận học thuyết Mac – Lenin, phủ
nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, tuyên truyền cho quan điểm phi giai cấp,
phi ý thức hệ quan điểm đa nguyên, đa đảng.
Về văn hoá: CNTB đang tìm cách phổ biến tuyên tuyền, áp đặt lối sống
phương Tây, làm mai một văn hoá của các nước.

Về phía CNXH: cuộc cách mạng tháng Mười tạo nên bước ngoặt của
cuộc đấu tranh đó với thắng lợi mở đầu của CNXH và cũng là mở đầu của thời
đại mới. Và qua đây nội dung cơ bản và tính chất của nó đó được xác định: quá
độ từ CNTB lên CNXH. Tính chất ấy của thời đại cho đến nay vẫn không thay
đổi. Và CNTB đó trở thành đối tượng bị phủ định trực tiếp bằng cách mạng và
dù vẫn còn tồn tại và khả năng phát triển nhưng về nguyên tắc thời đại của
CNTB đó trở lên lỗi thời về mặt lịch sử, thời đại đấu tranh cho sự ra đời, phát
triển và thắng lợi của CNXH bắt đẩn, thau thế của thời tư bản một cách tất yếu .
CNTB không phải và không chỉ là sự lựa chọn cho tương lai của lịch sử. Và quá
5


độ lên CNXH vẫn là tính chất căn bản của thời đại ngày nay, vẫn là xu hướng
phát triển không thể đảo ngược của lịch sử. Điều này được dựa trên phương
pháp luận Mác xít mà Lênin đó chỉ dẫn cụ thể:
Những yếu kém và khuyết tật trong mô hình xây dựng CNXH đó dẫn tới
sự trì trệ và khủng hoảng của CNXH không thuộc về bản chất XHCN. Nó gây ra
những biến dạng bản chất XHCN, làm cho tính ưu việt của CNXH không được
biểu hiện ra ngoài một cách đầy đủ. Nhưng tích cực đổi mới CNXh càng có
nhiều kết quả và thành tựu hơn, có sức hấp dẫn và lôi cuốn hơn với các dân tộc
trong sự lựa chọn con đường phát triển không phải là từ bỏ CNXH.
Và qua sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu không có nghĩa là
sự sụp đổ của CNXH với tư cách là một xu hướng phát triển tất yếu của xã hội,
một học thuyết cách mạng và khoa học vạch đường cho sự giải phóng hoàn toàn
giai cấp công nhân, nhân dân lao động các dân tộc bị áp bức và giải phóng con
người. Đặc biệt là học thuyết CNXH vẫn còn mói giá trị của nó, bởi nó phản ảnh
đóng xu thế và quy luật phát triển của lịch sử và đáp ứng khát vọng sâu xa của
cả loài người.
Sự sụp đổ ấy cũng không phải là sự sụp đổ của phong trào XHCN thế
giới. CNXH vẫn tồn tại và đứng vững. Và những cuộc đấu tranh cho những giá

trị và lý tưởng của CNXH vẫn không ngừng phát triển ở mọi nơi, ngay cả ở Liên
Xô và Đông Âu.
Sự sụp đổ chế độ XHCN ở một số nước cũng không phải là một tất yếu,
do việc xác định tính chất thời đại không đúng. Sự sụp đổ do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân là sự lãnh đạo của Đảng về đường lối chính trị. Do vậy
phải tăng cường sức chiến đấu cho Đảng cộng sản. Ngày nay có nhiều quốc gia
tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ, bảo vệ môi trường,
chống bất bình đẳng,…nó càng làm tăng thêm ảnh hưởng tích cực của CNTB xã
hội.
Những nước tư bản phát triển đang tích tụ ngày càng nhiều với mức độ
ngày càng gay gắt những mâu thuẫn về bản chất của nó, đầy nó tới khủng hoảng
và suy thoái. Phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động cũng
6


thường xuyên phát triển. Những bất công những tệ nạn xã hội, những tội ác, suy
đồi về đạo đức, lối sống do CNTB gây ra. Và cuộc đấu tranh: Về hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, nó gắn liền với cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại tạo ra những tiền đề vật chất - kỹ thuật ngày càng đầy đủ hơn
để chuyển lên CNXH.
Vậy mặc dù CNXH đang ở thế thoái trào, song những cơ sở vật chất và xã
hội của thời đại mới ngày càng chín muồi. Do vậy tính chất và nội dung của thời
đại cũng đó xác định là không hề thay đổi. Và nó cho thấy thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH không phải là một thời gian ngắn và dễ dàng, nó có những
khúc khửu, quanh co nhưng nhất định loài người cuối cùng cũng đi tới CNXH
và CNCS. Đó là một xu thế không thể đảo ngược của lịch sử.
Vậy thời đại hiện nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi
toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại – là thời đại
đấu tranh cho thắng lợi của hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và
CNXH, gắn liền với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, tạo ra những

tiền đề vật chất, kỹ thuật ngày càng đầy đủ cho việc chuyển lên CNXH.
- Những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH là thời đại đan xen giữa CNTB và
CNXH. Tính chất và đặc điểm của thời đại được biểu hiện qua mâu thuẫn cơ
bản của nó. Có 4 mẫu thuẫn cơ bản sau đây:
+ Mâu thuẫn giữa CNXH với CNTB
Đây là mâu thuẫn cơ bản, xuyờn suốt mang tính toàn cầu vì sự vận động
của mâu thuẫn này quy định sự vận động của những mâu thuẫn còn lại.
Điều này đó được thực tiễn lịch sử chứng minh qua các cuộc đấu tranh
của nhân dân Liên Xô, Triều Tiên, Việt Nam,..chống đế quốc xâm lược.
Hiện nay, các thế lực đế quốc đang ra sức lợi dụng sự sụp đổ của CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu để đẩy mạnh cuộc phản kích quyết liệt nhằm xoá bỏ các
nước XHCN cũn lại.
Ngày nay, các nước XHCN và TBCN vừa hợp tác, vừa đấu tranh. Các
nước XHCN mong muốn thông qua hợp tác để thực hiện phát triển kinh tế - xã
7


hội. Các nước phương Tây lại muốn thông qua hợp tác để thực hiện âm mưu
“diễn biến hoà bình” nhằm xóa bỏ các nước XNCH còn lại. Nhưng trước âm
mưu đó Đảng cầm quyền của các nước XHCN đó có những chiến lược, sách
lược để đối phó và kiên định đi theo con đường XHCN mà mình đó chọn.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động (như chủ nghĩa Mac – Lenin đó từng
phân tích một cách khoa học) – Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân.
Đây cùng là mâu thuẫn cơ bản trong chế độ TBCN. Mâu thuẫn này đang
tồn tại ở nhiều nước. Mẫu thuẫn này phản ánh bản chất bóc lột lao động làm
thuê của giai cấp tư sản với giai cấp công nhân. Chừng nào giai cấp tư sản còn
tồn tại thì mâu thuẫn này vẫn không thay đổi.
Ngày nay, nhờ vận dụng được những thành tựu khoa học công nghệ hiện

đại trong sản xuất làm cho lao động thất nghiệp ngày càng gia tăng, đang gây ra
nhiều xung đột trên thế giới.
Cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất đó
cac nước CNTB đó nhanh chóng điều chỉnh quản lý sản xuất, điều chỉnh quản lý
kinh tế và quản lý nhà nước để làm dịu đi những xung đột xã hội, những đối
kháng giai cấp giữa giai cấp tư sản và công nhân. Và sự điều chỉnh này có được
là do sức ép của Liên Xô và cộng đồng các quốc gia, từ cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc của các nước, cuộc đấu tranh của công nhân và nhân dân lao
động. Tuy nhiên hố sâu ngăn cách giữa người giàu và người nghèo càng rừ nột
hơn.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động tại các nước TBCN vẫn thường
xuyên bị đe doạ bởi tệ nạn xó hội ngày càng gia tăng và đi liền theo đó là tệ
phân biệt chủng tộc, sự suy đồi của đạo đức, lối sống. Cuộc đấu tranh giữa giai
cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản vẫn cũn diễn ra.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa, phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc.
Vào những năm 1950, 1960 của thế kỷ XX đó có hàng trăm nước thuộc
địa và phụ thuộc giành độc lập dân tộc, làm sụp đổ hệ thống chủ nghĩa thực dân
có. Tuy nhiên, đó mới chỉ là độc lập về chính trị, chủ nghĩa đế quốc vẫn áp dụng
8


chính sách thực dân mới làm cho các nước mới giành được độc lập rơi vào tình
trạng lệ thuộc về kinh tế, dần dần lệ thuộc về chính trị.
Sự thể hiện mâu thuẫn nà có khác trước. Nếu trước đây là sự xâm lược
của các nước phát triển với các nước lạc hậu, thì nay sự chi phối của nước giàu
đối với nước nghèo, nước lớn với nước nhỏ, không có khả năng trả nợ, ngày
càng thêm lệ thuộc vào những nước tư bản đế quốc về kinh tế và chính trị.
Do vậy mâu thuẫn này được biểu hiện qua khoảng cách giàu nghèo giũa
các nước CNTB còn bòn rất chất xám của các nước lạc hậu đẩy các nước đó đến
chỗ kiệt quệ, biến các nước đó thành những bói thải của cụng nghiệp, công nghệ

lạc hậu làm ô nhiễm môi trường, suy đổi đạo đức, tinh thần đến đời sống và con
người.
Do vậy các nước này cần phải đứng lên đấu tranh chống lại can thiệp và
xâm lựơc, chống sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, của mâu thuẫn,
xung đột sắc tộc, dân tộc.
Mâu thuẫn này đó chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển
với những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao. Đây là mâu thuẫn cơ bản đũi
hỏi sự giải quyết của cả thời đại.
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau.
Trước đây mau thuẫn này thể hiện trong cuộc đấu tranh phân chia thuộc
địa giữa các nước TBCN, mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản. Mâu thuẫn trên là
nguyên nhân nổ ra hai cuộc chiến tranh thế giới.
Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau là quan hệ liên minh
giữa các thế lực tập đoàn tư bản để cùng tìm kiếm và giành giật thị trường, về
lợi ích. Chúng liên minh, cạnh tranh và thông tính lẫn nhau, nhưng lại thống
nhất với nhau trong mục đích chống pháo chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới.
Mâu thuẫn này diễn ra thường xuyên liên tục, lúc gay gắt, lức thầm kín.
Đặc biệt là Mĩ đang có âm mưu làm bá chủ toàn cầu. cùng với đó là tây Âu,
Nhật Bản cũng ra sức trở thành siêu cường quốc, vùa là đồng minh, vừa là đối
thủ của Mĩ.
9


Vậy hiện nay mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa là sự đấu tranh
phân chia khu vực ảnh hưởng. phân chia thị trường thế giới. Nhu cầu thị trường,
nhu câu nguyên liệu, lao động vẫn đang tồn tại ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Đây chính là nguyên nhân gay ra căng thẳng thế giới hiện nay.
Thế giới ngày nay vẫn cũn đang tồn tại nhiều mâu thuẫn nữa trên phạm vi
toàn cầu hay từng khu vực như sự bùng nổ dân số, môi trường sinh thái bị huỷ

diệt, sự lan tràn các căn bệnh thế kỷ, xung đột dân tộc và tôn giáo tình trạng mất
an ninh, nguy cơ chiến tranh … Đó là những hiểm hoạ của cả loài người.
Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại hiện nay vẫn cũn tồn tại và tiếp tục
phát triển sâu sắc, có những điểm của thời đại biểu hiện trực tiếp nội dung của
thời đại, phản ánh tính chất phức tạp, quanh co của sự vận động lịch sử trên con
đường tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Câu 4
Đặc điểm và xu thế vận động chủ đạo của thời đại ngày nay
Trả lời
Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi toàn thế giới.
Nó diễn ra với mức độ và hình thức khác nhau ở các nước. Đấu tranh ở các nước
tư bản được biểu hiện ở các hình thức:
+ Đấu tranh nhân hội nghị các nước phát triển G7, G8. Biểu tình đòi dân
sinh, dân chủ, dân quyền. VD: Đòi xóa nợ cho những nước nghèo ở châu phi,
chống xả rác vào những nước nghèo.
+ Đấu tranh chống cắt giảm thuế của những người giàu.
+ Đũi tăng chi phí cho giáo dục văn hoá y tế, trợ cấp thất nghiệp.
+ Đấu tranh chống sa thải người lao động, chống kì thị dân tộc. Đấu tranh
giai cấp ở các nước xã hội chủ nghĩa là đấu tranh chống lại các nguy cơ can
thiệp lật đổ, xung đột dân tộc sác tộc tôn giáo…
Hiện nay nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng xung đột sắc tộc
tôn giáo diễn ra gay go phức tạp, những cuộc chạy đua vũ trang hoạt động
khủng bố gây tổn thất về người và của cho nhiều quốc gia trên thế giới.

10


VD: Ở Ấn Độ làm tách thành Ấn Độ, Nê Pan, Băng La Đét; Malaixia:
Đôngtimo tách thành lập nước riêng; Xung đột Ixrean va palextin được sự ủng
hộ của các nước tư bản phương tây; 1999 Mĩ và Anh tấn công Nam Tư làm Nam

Tư thất thoát 55 tỉ USD. Làm Nam tư tách thành 4 nước.
Cuộc CMKH CN đang tạo ra những thay đổi trên thế giới.
- Cuộc CMKH CN tạo ra những thay đổi:
+ Làm lực lượng sản suất phát triển từ đó nâng cao năng suất lao động
tăng cao. từ đó đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người.
+ Làm thay đổi có cơ cấu xã hội: có nhiều giai cấp tầng lớp mới xuất
hiện.
+ Hàm lượng chất sám trên một sản phẩm tăng cao và từ đó dẫn đến các
nước tập trung xây dựng nền kinh tế tư thức.
- Cuộc CMKH CN tác động tới tất cả các quốc gia không phân biệt chế độ
chính trị. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam có những thời cơ và thách thức:
+ Thời cơ: Thu hút vốn NTN, lao động; Nâng cao chất lượng lao động.
+ Thách thức:
Về chính trị: Nguy cơ mất độc lập tự chủ.
Về kinh tế: Sự cạnh tranh gay gắt dẫn đến phân hoá giàu nghèo giữa các
nước. VD: Một số nước phát triển như Nhật Bản, Thuỵ Sĩ có thu nhập bình quân
đầu người là 40800 USD còn Etopia chỉ cú 100 USD.
Về văn hoá: Mất bản sắc văn hoá dân tộc.
Về xã hội: Tệ nạn xã hội tăng.
Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Những vấn đề toàn cầ là vấn đề mà hệ quả của nó được mọi
nước quan tâm:
- Hoà bình thế giới đang bị đe doạ do: Chiến tranh xảy ra thường xuyên;
xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; sản xuất vũ khí hạt nhân.

11


- Hạn chế bựng nổ về dân số: Hiện nay dân số thế giới là khoản 7 tỉ

người. Nhưng lại phân bố không đồng đều: các nước phát triển chiếm 23% lại là
dân số già, các nước đang phát triển chiếm 77% dân số trẻ.
- Bảo vệ môi trường: Trái đất nóng lên dẫn tới lũ lụt, báo lớn; mua axit; ô
nhiễm nguồn nước; xói mòn đất… là những vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự hợp tác
giải quyết của tất cả các nước.
- Vấn đề phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo như HIVAIDS, cúm gia cầm… cũng là vấn đề toàn cầu cần quan tâm.
- Ngoài ra việc giải quyết các tệ nạn xã hội như buôn lậu quốc tế, tham
nhũng… cũng cần có sự hợp tác của các nước.
Khu vực Châu Á Thỏi Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động,
khả năng phát triển đối với tốc độ cao nhưng lại là khu vực tiềm ẩn nhiều nhân
tố gây nguy cơ mất ổn định.
- Khu vực này có nhiều tài nguyên chưa được khai thác.
- Khu vực có giá lao động rẻ, lao động có tay nghề khéo.
- Khu vực có sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới phong phú như cao su, cà
phê…
- Khu vực này chứa đựng nguy cơ gây mất ổn định
- Khu vực này chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hoá:TQ, Ấn Độ,
Phương Tây
- Có nhiều hệ tư tưởng: Phong kiến, tư sản, vô sản.
- Cú tất cả cỏc tụn giỏo trờn thế giới.
- Có nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhiều.
Những đặc điểm trên đây của khu vực Châu Á Thái Bình Dương đó quy
định khả năng phát triển cũng như nguy cơ mát ổn dịnh của khu vực này. Vì vậy
đòi hỏi các nước Châu Á Thái Bình Dương, trước hết phải nắng rừ tình hình của
các nước mình tâm cách phát huy những tiềm năng của đất nước mình làm cho
đất nước giàu đẹp văn minh hơn. Đông thời phải luôn chú trọng giả quyết đúng
đắn các mối quan hệ tránh dẫn tới xung đột.

12



Tóm lại, thế giới hiện nay đang tồn tại đan xen và tác động lẫn nhau giữa
các nhân tố ổn định và mất ổn định, phát triển và suy thoái, hoà bình và chiến
tranh, thống nhất và phân chia, hợp tác và cạnh tranh, Điều này yêu cầu mỗi
nước phải nhanh nhạy nhận rừ tình hình thế giới đang liên tục thay đổi từ đó
tranh thủ những thuận lợi, khắc phục những khó khăn.

13


MỤC LỤC

14



×