Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường thị trấn chợ chu, huyện định ho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.3 KB, 64 trang )

Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và phương pháp làm việc, năng lực công tác tại thực tế của mỗi sinh
viên sau khi ra trường nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu
khoa học.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em được
tiến hành thực tập tại phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Định Hoá và
thực hiện đề tài "Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường thị trấn Chợ
Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên"
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành bày tỏ lòng
cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. Nguyễn
Thế Đặng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận này.
Em chân thành cảm ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ phòng Tài
Nguyên Môi Trường huyện Định Hoá đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập để nâng cao kiến thức thực tiễn và hoàn thành tốt quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ma Thanh Tùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
GDP
ODA


Tiếng Anh
Gross Domestic Product
Official Development

Tiếng Việt
Tổng sản phẩm trong nước
nguồn vốn hỗ trợ phát triển

Assistance
BOD
Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
COD
Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Dissolved Oxygen
Oxy hòa tan
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BKHCNMT
Bộ khoa học công nghệ môi
QLMT
BVMT
TCVN
QCVN
BQL
UBND
CTR

trường

Quản lý môi trường
Bảo vệ môi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn Việt Nam
Ban quản lý
Ủy ban nhân dân
Chất thải rắn


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1: Dân số và mật độ dân số
.........................................................................................................................25
Bảng 4.2: Thực trạng sử dụng nguồn nước và công trình hợp vệ sinh trên
địa bàn thị trấn Chợ Chu.............................................................................25
Bảng 4.3: Kết quả phân tích vi sinh vật trong nước sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Chợ Chu...........................................................................................26
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hóa học trong nước sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Chợ Chu...........................................................................................28
Bảng 4.5: Phân loại rác
.........................................................................................................................29
Bảng 4.6: Lượng rác làng nghề và các trường học, bệnh viện
.........................................................................................................................30
Bảng 4.7: Chất thải chăn nuôi
.........................................................................................................................31
Bảng 4.8. Phương thức thu gom và xử lý rác từ các hộ dân......................32
Bảng 4.9. Cơ sở vật chất trong thu gom và xử lý rác thải
của Ban quản lý chợ......................................................................................34
Bảng 4.10. Lượng rác thải phát sinh và thu gom từ hoạt động chợ
.........................................................................................................................34

Bảng 4.11: Công cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác.......................39
Bảng 4.12: Mức phí thu gom rác thải của huyện.......................................40
Bảng 4.13: Nhân lực trong công tác thu gom rác.......................................40


Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các loại văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường ở thị trấn Chợ Chu huyện Định Hoá
.........................................................................................................................42


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN.....................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN.....................................3
Trang................................................................................................................3
Trang................................................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................5
MỤC LỤC........................................................................................................5
Trang................................................................................................................5
Trang................................................................................................................5
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài.......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu...................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
...........................................................................................................................4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
...........................................................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................4
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường.........................................4


2.1.2. Cơ sở triết học - xã hội............................................................................5
2.1.3. Cơ sở khoa học kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường................5
2.1.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường.....................................................6
2.1.5. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường.................................................6
2.2. Vấn đề môi trường và phát triển.................................................................9
2.2.1. Dân số, nghèo đói và môi trường..........................................................10
2.2.2. Vấn đề đô thị hóa, công nghiệp hóa và môi trường..............................10
2.2.3. Toàn cầu hoá và môi trường..................................................................11
2.2.4. Nông nghiệp và môi trường..................................................................13
2.3. Công tác quản lý môi trường Thế giới và Việt Nam................................13
2.3.1. Công tác quản lý môi trường trên Thế giới...........................................13
2.3.2. Công tác quản lý môi trường tại Việt Nam...........................................14
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................16
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................16
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.................................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................16

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị trấn
Chợ Chu tới môi trường..........................................................................16
3.3.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn Chợ Chu..........................16
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của thị trấn Chợ
Chu..........................................................................................................16
3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho thị trấn Chợ Chu................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị trấn
tới môi trường và Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường
của thị trấn Chợ Chu. .............................................................................17


3.4.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn Chợ Chu ........................17
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
.........................................................................................................................19
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
.........................................................................................................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................19
4.1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................19
4.1.1.2. Địa hình, địa chất...............................................................................19
4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn...............................................................................19
4.1.1.4. Cảnh quan môi trường........................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................20
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế................................................................................20
4.1.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và giao thông thủy lợi.............................21
4.1.2.3. Y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng...................................................23

4.2. Thực trạng môi trường.............................................................................25
4.2.1. Thực trạng môi trường nước.................................................................25
4.2.2. Thực trạng môi trường không khí.........................................................29
4.2.3. Rác thải..................................................................................................29
4.3. Công tác quản lý môi trường....................................................................32
4.3.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thị trấn Chợ Chu32
4.3.2. Một số nhận xét về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên
địa bàn thị trấn Chợ Chu.........................................................................36
4.3.3. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ......................................................39
Công tác quản lý môi trường của huyện Định Hóa nói chung và thị trấn Chợ
Chu nói riêng do phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu trách
nhiệm chính. Hiện tại phòng tài nguyên có 3 cán bộ chịu trách nhiệm
quản lý công tác môi trường trên địa bàn huyện, còn UBND thị trấn thì


có 1 cán bộ chuyên trách, việc giám sát quản lý hoạt động của công tác
bảo vệ môi trường của thị trấn đều do Phòng Tài nguyên và môi trường
huyện đảm nhận. Việc thu gom rác thải hàng ngày của thị trấn Chợ Chu
được Hợp tác xã dịch vụ môi trường Định Hóa chịu trách nhiệm. Hoạt
động của Hợp tác xã được UBND huyện Định Hóa giám sát và quản lý
trực tiếp...................................................................................................39
4.3.4. Các chính sách về quản lý môi trường..................................................41
4.3.5. Các hoạt động bảo vệ môi trường.........................................................43
4.3.6. Tình hình thực thi và công tác triển khai, thực hiện văn bản về quản lý
môi trường của thị trấn...........................................................................43
4.4. Đánh giá chung và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý và bảo vệ môi trường..........................................................................44
4.4.1. Đánh giá chung......................................................................................44
4.4.2. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và bảo vệ
môi trường .............................................................................................46

4.4.2.1. Giải pháp về nhân sự..........................................................................46
4.4.2.2. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng...........................................48
4.4.2.3. Xây dựng cơ chế chính sách ..............................................................49
4.4.2.4. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải.....................50
4.4.2.5. Các giải pháp công nghệ....................................................................51
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
.........................................................................................................................52
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
.........................................................................................................................52
5.1. Kết luận....................................................................................................52
5.2. Đề nghị.....................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................................................54


TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................................................54


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
kéo theo là quá trình đô thị hóa. Môi trường ở các đô thị ở đang bị ô nhiễm do
chất thải rắn và chất thải lỏng chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy
định. Trong khi đó, khí thải, tiếng ồn, bụi... của nguồn giao thông nội thị và

mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém càng
làm cho điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang thực sự lâm vào
tình trạng đáng báo động. đặc biệt hệ thống cấp thoát nước lạc hậu, xuống cấp
không đáp ứng được yêu cầu. Mức ô nhiễm không khí về bụi và các khí thải
độc hại nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, tại một số thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 5 lần.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng,
bởi mặt trái của sự phát triển kinh tế đã gây ra những tác động tiêu cực tới
môi trường và đe dọa môi trường sống của con người nói riêng cũng như các
sinh vật sống trên trái đất nói chung.
Hệ thống chính sách pháp luật của chúng ta trong thời gian gần đây đã
không ngừng hoàn thiện để từng bước khắc phục và hạn chế những sự cố môi
trường xảy ra. Tuy nhiên môi trường vẫn bị xuống cấp một cách nhanh chóng.
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do chưa có một sự
nhận thức đúng đắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân.
Định Hóa là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố Thái Nguyên 60 km; là một huyện có tiềm năng lớn trong
phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, có nhiều loại tài nguyên khoáng sản (than,
titan, chì, vonfram,…); Định Hóa có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế theo
hướng toàn diện; đặc biệt là đối với thị trấn Chợ Chu. Tuy nhiên cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội là những vấn đề đặt ra đối với môi trường.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết bảo vệ môi trường và được sự phân công
của ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm


2

Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Hiện trạng và giải pháp
quản lý môi trường thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của thị trấn Chợ Chu
về môi trường.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý và các biện pháp bảo
vệ môi trường có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT - XH và phát triển của thị trấn Chợ
Chu. Đánh giá được sự ảnh hưởng của nó đến môi trường.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn.
- Các giải pháp về công tác quản lý nhà nước, quản lý nhân sự và các
biện pháp bảo vệ môi trường được đề xuất phải có tính khả thi.
- Thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
- Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, tiếp cận với thực tiễn,
vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân
tích số liệu
- Quá trình thực hiện đề tài, sinh viên được đóng vai trò như một cán bộ
tập sự, làm bước đệm chuẩn bị công việc trong tương lai
* Ý nghĩa trong quản lý môi trường
- Nâng cao công tác quản lý môi trường tại các cấp cơ sở thuộc diên
quản lý của phòng Tài nguyên và môi trường huyện Định Hóa.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu vấn đề môi trường nước, một vấn đề bức xúc của
người dân địa phương


3


- Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích được tương đối chính xác có
thể sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở quản lý hệ thống
nói chung và người dân tại khu vực lân cận nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý môi trường của cấp cơ sở.
- So sánh với những kiến thức thực tế được trang bị trong nhà trường,
từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Đề xuất những giải pháp hiệu quả cho công tác BVMT.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường
* Khái niệm: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại,phát triển của con người và sinh vật
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật
lý, hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo
nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng loài người.
+ Môi trường nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố như không khí, nước,
đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội…Có ảnh hưởng tới chất lượng

cuộc sống con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và
sản xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Không
khí, đất, nước, ánh sáng…liên quan tới chất lượng cuộc sống con người,
không xét tới tài nguyên (Trương Thành Nam, 2006).
* Khái niệm về quản lý môi trường. Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi
trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của
các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường.
Có thể định nghĩa tóm tắt: “Quản lý môi trường là một hoạt động trong
lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người
dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với
các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm
định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. (Lê
Văn Khoa, 2008).


5

Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục…
Các biện pháp này đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ
thể của vấn đề đặt ra.
2.1.2. Cơ sở triết học - xã hội
Sự phát triển mạnh mẽ liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp,
cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học và công nghệ cùng với
quá trình công nghiệp hoá trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng
và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên.
Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trường, chúng
ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất diễn biến các mối quan hệ đó
trong quá trình lịch sử. Ba nguyên lý để xét mối quan hệ giữa con người xã

hội và tự nhiên đó là:
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thới giới gắn tự nhiên, con
người và hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên – Con người – Xã hội”,
trong đó yếu tố con người giữ một vài trò quan trọng.
- Sự phụ thuộc của mỗi quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ
phát triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều đó có một quá trình lịch sử phát
triển lâu dài và phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá
trình tiến hoá lâu dài của tự nhiên.
- Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên: Sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục
tiêu cơ bản là sự phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ
vật vật chất và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hoá
của nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có
ý thức quan hệ giữa xã hội và tự nhiên (Nguyễn Ngọc Nông, và cs, 2006).
2.1.3. Cơ sở khoa học kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường
Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học,
kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế, xã hội.


6

Từ những năm 1960 đến nay, nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo.
Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường,
các nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học,... được phát triển ở nhiều nước trên thế giới.

Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống “
Tự nhiên – Con người – Xã hội” đã được phát triển trên nền phát triển của các
bộ môn chuyên ngành (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006).
2.1.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất đều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi
loại hàng hóa kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy chúng ta
có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng
hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trơ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ
thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài
nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho hoạt động sản xuất
có sinh ra ô nhiễm, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo
(Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006).
2.1.5. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp về môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia. Các văn bản luật


7

quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị
quốc tế về “Môi trường con người” tổ chức vào năm 1972 tại Thuỵ Điển và

sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn
thảo và ký kết (Nguyễn Ngọc Nông và Cs, 2006).
Cho đến nay đã có hàng nghìn văn bản luật quốc tế về môi trường,
trong đó nhiều văn bản đã được Chính phủ Việt Nam ký kết như:
+ Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như là nơi cư trú của loài chim nước (RAMSA).
+ Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
+ Công ước về buôn bán các loại động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng
(CITTES).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL).
+ Công ước của liệp hợp quốc về sự biến đổi môi trường.
+ Công ước của liên hợp quốc về luật biển.
+ Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn.
+ Công ước về sự thông báo sớm có sự cố hạt nhân.
+ Công ước khung của Liệp hiệp quốc về sự kiến đổi khí hậu.
+ Công ước về đa dạng sinh học.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật. Gần đây nhà nước ta đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến
vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường như:
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của nước công hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường)
- Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28/02/2008 của Chỉnh phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường.


8


- Nghị định số 81/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về sử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Luật Bảo Vệ Môi
Trường).
- Thông tư số 07/2007/TT – BTNMT ngày 03/7/207 của Bộ tài nguyên
Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm
cần phải sử lý.
- Nghị định số 117/2007/NĐ - CP ngày 11/7/2007 của Chỉnh phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 81/2007/NĐ - CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy
định tổ chức, bộ phận chuyên môn vê bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 08/2008/TT – BTC ngày 29/01/2008 của Bộ tài chính
sửa đổi bỏ sung thông tư số 108/2003/TT – BTC ngày 07/11/2003 hướng dẫn
cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải
rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA).
- Thông tư số 39/2008/TT – BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ - CP ngày 29/11/2007 của
Chỉnh phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Nghị định số 63/2008/NĐ - CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản.
- Quyết định số 58/2008/QĐ - TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng
chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số
đối tượng thuộc đối tượng công ích.
- Nghị định số 88/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ về
thoát nước độ thị và khu công nghiệp.
- Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài
nguyên Môi trường về việc han hành quy định về điều kiện và hoạt động dịch
vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Quyết định số 23/2006/QĐ - MTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.


9

- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT – BTNMT – BTC ngày 29/4/2008
của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng đẫn lập dự toán công
tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/3/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về giải thưởng môi trường.
- Nghị quyết số 41/NQ – TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
+ Các văn bản luật khác liên quan:
* Luật Hàng hải
* Luật Đất đai
* Luật Dầu khí
* Luật Khoáng sản
* Luật Bảo vệ và phát triển rừng
* Bộ luật hình sự
* Luật tài nguyên nước
2.2. Vấn đề môi trường và phát triển
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá
trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí,
độ ẩm, nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các
nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các
nhu cầu đó của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển
của từng quốc gia và ở từng thời kì. Nó là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất
thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi
trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường

dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học,
sinh học phân hủy thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con
người. Tuy nhiên chức năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có
giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh
thái và ô nhiễm môi trường.


10

2.2.1. Dân số, nghèo đói và môi trường
Mối đe doạ chủ yếu đối với môi trường ở hầu hết các nước là việc hàng
năm thế giới có thêm gần 90 triệu dân, nhất là các nước ở thế giới thứ 3, nơi
chiếm 94% tỷ lệ tăng dân số của thế giới và là nơi mà các hệ thống hỗ trợ cho
đời sống tại địa phương đã và đang suy thoái, nhu cầu của con người đã vượt
quá khả năng cung cấp của rừng, đồng ruộng và đồng cỏ chăn nuôi.
Sức ép dân số đang đè nặng lên nhiều mặt của môi trường thế giới.
Trước hết là vì diện tích trái đất vẫn y nguyên mà dân số thì tăng gấp nhiều lần
gây nên sự quá tải đối với trái đất. Muốn nuôi sống con người thì phải phá rừng
để mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi. Chính vì vậy, đã dẫn tới hàng loạt
những tác động nguy hại tới môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường do khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người (nhà ở, sản
xuất...).
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của
môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu công nghiệp...
- Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp
hóa và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước
đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hóa. Sự chênh
lệch ngày càng tăng giữa các nước phát triển và các nước kém phát triển dẫn
đến sự di dân dưới mọi hình thức.

- Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các đô thị lớn làm cho môi
trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp
nước sạch, nhà ở, cây xanh không đủ đáp ứng cho sự phát triển dân cư. Ô
nhiễm môi trường không khí, nước gia tăng. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản
lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
2.2.2. Vấn đề đô thị hóa, công nghiệp hóa và môi trường
Đô thị hoá - công nghiệp hoá là xu thế tất yếu của một nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá - công nghiệp hoá luôn đồng nghĩa với
quá trình làm biến đổi môi trường tự nhiên, ở cả hai khuynh hướng tích cực
và tiêu cực.


11

Công nghiệp hoá là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng
đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung nhỏ sang nền kinh tế công
nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển
biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển
của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn.
Thông qua công nghiệp hóa, các nguồn lực được phân bổ nhiều hơn
cho khu vực công nghiệp là khu vực mà năng suất lao động được nâng cao
nhanh chóng. Nhờ đó, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn.
Tuy nhiên,công nghiệp hóa đã nảy sinh những tác động lớn đối với môi
trường sống do chất thải công nghiệp gia tăng gây ra ô nhiễm tiếng ồn, không
khí, nước, đất....
Mặt khác, cùng với quá trình công nghiệp hóa sẽ phát triển. Sự hình
thành và phát triển đô thị đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và
tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác
triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, cùng
với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy

thoái nguồn tài nguyên nước và gây ra úng ngập; nhiều xí nghiệp, nhà máy
gây ô nhiễm môi trường lớn nằm ở giữa các khu dân cư; đô thị hoá dẫn đến
chiếm dụng đất, ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế, an ninh lương thực,
đời sống của nhân dân; bùng nổ giao thông gây ô nhiễm môi trường; đô thị
hóa làm tăng việc di dân từ nông thôn ra thành thị , gây nên áp lực về nhà ở
và ô nhiễm môi trường.
2.2.3. Toàn cầu hoá và môi trường
Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế không thể đảo ngược. Người ta đã
nói rất nhiều về mặt tốt của nó như: đẩy nhanh quá trình nhất thể hoá cộng
đồng thế giới, đưa các nước lạc hậu hoà nhập vào thị trường thế giới, làm thay
đổi lối sống của hàng tỷ con người… đồng thời cũng nói rất nhiều về mặt trái
của toàn cầu hoá đối với đời sống kinh tế - xã hội của loài người, trong đó có
vấn đề về môi trường.
Vào nửa sau của thế kỷ XX, áp lực của con người đối với thiên nhiên
đó mạnh tới mức làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự phục hồi. Hiểm họa


12

sinh thái toàn cầu ngày càng tăng lên. Do bị ô nhiễm nặng nề mà khí hậu và
thời tiết toàn cầu đang thay đổi thất thường, đang nóng dần lên qua từng năm.
Đây thực sự là mối nguy lớn và khó lường.
Hiểm hoạ khác về môi trường liên quan tới những vùng rộng lớn quanh
năm đóng băng. Trong trường hợp nhiệt độ tăng làm cho trái đất nóng lên,
băng nóng chảy thì có khả năng một lượng lớn khí mêtan và cácbon chứa
trong các núi băng sẽ đổ vào khí quyển và như thế, hiệu ứng nhà kính sẽ tăng
lên rất nhiều lần. Vì thế sự nóng lên của khí hậu đang gây mối lo ngại chính
đáng của các nhà khoa học và của cộng đồng thế giới.
Tình trạng các nguồn nước sông, hồ, biển nội địa đang trở nên tồi tệ.
Hiện nay đã có tới 80 nước, chiếm 40% số dân trên trái đất, bị thiếu nước, có

nước thiếu một cách trầm trọng. Đại đương thì vẫn tiếp tục biến thành cái bể
lắng khổng lồ chứa các chất thải ô nhiễm của đất liền thải vào và các sản
phẩm phân rã của chúng, là nơi chôn lấp phế thải có độc tố cao. Chỉ riêng các
tai nạn tàu chở dầu hàng năm cũng đã đổ vào biển và đại dương hàng triệu tấn
dầu (UNEP, 2003).
Đất đai bị thoái hoá, diện tích đất trồng trọt của thế giới đang giảm
mạnh qua từng năm. Nguy cơ hoang mạc hoá đang đe dọa nhiều vùng rộng
lớn. Rừng tiếp tục bị tàn phá làm cho các nguồn tài nguyên rừng suy kiệt, do
vậy tính đa dạng sinh học đang mất đi nhanh chóng. Hơn bao giờ hết, ngày
nay, việc bảo vệ quỹ đen của trái đất đó trở thành một trong những vấn đề
sinh tử, một thách thức lớn đối với loài người.
Tất cả những cái đó làm cho vấn đề an ninh lương thực trở thành bài
toán khó giải cho tất cả các quốc gia và cộng đồng thế giới.
Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá đã làm tăng bất bình đẳng giàu,
nghèo (tỷ lệ tăng gấp đôi giữa 1/5 giàu nhất và 1/5 nghèo nhất). Tăng số
lượng nghèo, với hai tỷ người sống dưới mức 1 USD/ngày. Đây chính là
nguyên nhân chính gây sức ép tới môi trường vì: Người giàu gây sức ép tới
môi trường do sử dụng vật chất thái quá và thói quen sống gây ô nhiễm môi
trường. Người nghèo gây sức ép bằng cách khai thác tất cả những gì có thể
để tồn tại (Nguyễn Hữu Ninh, 2004)


13

2.2.4. Nông nghiệp và môi trường
Hiện nay nhiều tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật được áp dụng cho ngành
nông nghiệp như: Thâm canh tăng vụ, đa canh cây trồng sử dụng các loại
giống cây, cho năng suất cao, sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ
thực vật nhằm tăng cao năng suất sản lượng cây trồng, cùng với đó là những
tác động xấu tới môi trường.

Hàng năm có ít nhất 1.420 loại phân bón hóa học được đưa vào sử dụng.
Chính nguồn phân bón hóa học này đã gây những tác động lớn đến môi
trường đất, nguồn nước mặt, nước ngầm.
Bên cạnh đó việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm
thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm,thuốc trừ chuột…. Các loại này có đặc điểm rất
độc đối với mọi loại sinh vật tồn dư trong môi trường đất, nước tác động
không phân biệt. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật đã và đang gây ô
nhiễm có tính cục bộ đối với môi trường đất, nước, gây ngộ đói với người sử
dụng, anh hưởng xấu tới các động vật khác.
2.3. Công tác quản lý môi trường Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Công tác quản lý môi trường trên Thế giới
Nhận thức được ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm môi trường đối với
việc phát triển bền vững, Hội thảo về môi trường và Phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc được tổ chức từ ngày 3/6/1992 đến ngày 14/6/1992 tại Rio De
Janeiro, tại Brazil là một chương trình toàn cầu nhằm giải quyết vấn đề môi
trường và phát triển.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững diễn
ra tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 109 vị nguyên thủ quốc gia,
hơn 45.000 đại biểu của hơn 190 nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội
khác. Nội dung chính của Hội nghị là thu hẹp khoảng cách giữa các nước
giàu và các nước nghèo trên thế giới, xóa bỏ nghèo đói, nhưng không làm ảnh
hưởng tới môi sinh. Hội nghị đã thông qua hai văn kiện quan trọng: Tuyên bố
chính trị Johannesburg 2002 và kế hoạch thực hiện. Hai văn kiện này khẳng
định sự cấp thiết phải thực hiện phát triển kinh tế trong tương quan chặt chẽ
với bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất cả các quốc gia, khu


14

vực và toàn cầu. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế – xã

hội là nội dung quan trọng trong kế hoạch thực hiện.
2.3.2. Công tác quản lý môi trường tại Việt Nam
Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn
đề môi trường, ngay sau Tuyên bố Rio, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 tại kỳ
họp thứ IV, luật bao gồm 7 chương với 55 điều khoản. Sau 10 năm triển khai
và thực hiện, luật BVMT đã góp phần hạn chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, nâng
cao một bước về nhận thức, hình thành ý thức bảo vệ môi trường trong toàn
xã hội. Luật BVMT cũng đã tạo cơ sở để cải thiện chất lượng môi trường, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế vì những mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Hàng loạt các văn bản dưới Luật cũng đã được ban hành như Nghị định
175-CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật BVMT, các
quy chế, quy định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư, quy định của Bộ
khoa học, Công nghệ và môi trường về lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, các quy định bảo vệ
môi trường ngành, lĩnh vực, địa bàn của các bộ, ngành, địa phương.
Các văn bản quy định chế tài trong lĩnh vực BVMT cũng được ban
hành và hoàn thiện. Nghị định 26-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, xác lập các chế tài hành
chính trong lĩnh vực môi trường, Bộ Luật hình sự sửa đổi năn 1999 đã bổ
xung Chương XVII quy định 10 tội phạm môi trường, mở đường cho việc
hình thành thể chế hình sự trong lĩnh vực môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường cũng đã được xây dựng,
ban hành và đưa vào áp dụng trong công tác quản lý môi trường. Cho đến
nay, phần lớn các tiêu chuẩn môi trường đã và đang phát huy tác dụng trong
công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ở nước ta.
Một số văn bản quy phạm hóa việc áp dụng các công cụ kinh tế trong
công tác bảo vệ môi trường đã được ban hành như Nghị định số 67/2003/NĐCP của Chính phủ về việc bảo vệ môi trường đối với nước thải, Quyết định số



15

82/2002/QĐ-TTg ngày 25/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ
chức hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Thông tư liên tịch số
126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT của bộ tài chính, Bộ Công nghiệp,
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành một số chỉ thị,
quyết định về việc triển khai một số biện pháp giải quyết các vấn đề môi
trường bức xúc như: Chỉ thị số 200-TTg ngày 29/4/1994 của Thủ tướng chính
phủ về đảm bảo nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng...
Ngày 26/08/1998, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị số 36-CT/TW về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong
đó nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể thiếu
trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội của tất cả
các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng trong bảo đảm phát triển bền vững,
thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và BVMT, ngày 29/11/2005 Luật BVMT được sửa
đổi, bổ sung. Được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2006, luật sửa đổi gồm 15 chương và 136 điều khoản.


16

Phần 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường thị trấn Chợ Chu
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung môi trường rác thải, nước thải
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Thị trấn Chợ Chu
- Thời gian: 01/2012 - 4/2012
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị
trấn Chợ Chu tới môi trường
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - Xã hội
- Các nguồn tài nguyên
- Đánh giá sự phát triển của thị trấn ảnh hưởng đến môi trường
3.3.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn Chợ Chu
- Thực trạng môi trường nước
- Thực trạng môi trường đất và không khí
- Rác thải, nước thải
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của thị trấn Chợ Chu
- Bộ máy quản lý môi trường của thị trấn
- Công tác quản lý môi trường của thị trấn trong những năm gần đây
- Các hoạt động về bảo vệ môi trường
3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho thị trấn Chợ Chu
- Giải pháp về thể chế chính sách
- Giải pháp về nhân sự
- Giải pháp kỹ thuật


×