LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
củaTổ chức thương mại thế gới WTO. Điều này chính là cánh cửa để mở ra
cơ hội cho cả nền kinh tế nói chung và thời cơ thuận lợi cho những doanh
nghiệp nói riêng, đồng thời sự kiện này cũng tạo ra những thách thức khó
khắn không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế. Những cơ
hội đó là nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh lành mạnh,
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài sẽ đổ vào Việt Nam nhiều hơn do cơ chế
thông thoáng hơn theo nền kinh tế thị trường. Một trong nhưng khó khăn cơ
bản mà chúng ta gặp phải đó là tình trạng thiếu vốn đầu tư, huy động được
nguồn vốn đầu tư. Có thể nói sau khi ra nhập WTO nguồn vốn ngoại đổ vào
Việt Nam rất lớn, các nhà đầu tư đã thấy rõ Việt Nam đang là điểm đến cho
sự đầu tư. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng các nguồn vốn như thế nào mới là vấn
đề quan trọng, và vấn đề này vẫn luôn là đề tài tranh luận, nghiên cứu của các
nhà kinh tế, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được
thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự
án có quy mô lớn, các chủ đầu tư cần phải tìm kiếm nguồn tài chính từ bên
ngoài. Việc thu hút nguồn tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác
nhau. Có thể nói rằng vay vốn ngân hàng vẫn là một trong những nguồn quan
trọng nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ
tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng
nguồn vốn. Do vậy trong quá trình thực hiện tài trợ dự án các Ngân hàng
thương mại luôn đặt tính hiệu quả, an toàn, có tính xã hội lên hàng đầu.
Để tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn hiệu quả luôn là câu hỏi không chỉ
của các nhà đầu tư mà còn đặt ra bài toán giải quyết vốn của các Ngân hàng
thương mại. Công tác thẩm định là một bước trong quá trình giải bài toán
trên.Với những lý do trên cùng với sự hướng dẫn của thầy cô và anh chị
phòng thẩm định Ngân hàng nông nghiệp và phát triển chi nhánh Tam Trinh,
em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
1
cho vay tại Chi nhánh NHNN & PTNT Tam Trinh”. Em biết đây thực sự
là một đề tài cẩn phải có nhiều thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu. Vì vậy,
phương pháp nghiên cứu em sử dụng ở đây đơn giản và quen thuộc. Các lý
thuyết thẩm định được tổng hợp sau đó được áp dụng phân tích đánh giá vào
hoạt động thẩm định thực tiễn tại Ngân hàng.
Toàn bộ nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay
Chi Nhánh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam
Trinh.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi Nhánh Ngân hàng NN &
PTNT Tam Trinh.
Ngoài sự nỗ lực cuả cá nhân, chuyên đề đã được hoàn thành với sự giúp
đỡ, đóng góp của rất nhiều người. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo
PGS.TS Lê Đức Lữ và nhiều thầy cô giáo khác về những kiến thức cơ bản em
đã nhận được trên giảng đường và những lời chỉ dạy bổ ích cho bài viết này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với toàn thể cán bộ
phòng Thẩm định dự án Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
nam chi nhánh Tam Trinh.
Những tài liệu tham khảo và những điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận,
học hỏi công việc mà em nhận được từ cán bộ thẩm định của Ngân Hàng đã
giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2008
Sinh viên:
NGUYỄN XUÂN QUẢNG
2
Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
TẠI NGÂN HANG THƯƠNG MẠI
1.1. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Dự án đầu tư:
Đầu tư theo cách hiểu đơn giản là việc đánh đổi một lợi ích nào đó hiện
tại để đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Các ngân hàng trong
trường hợp này muốn hoạt động và phát triển thì việc đầu tư là quá trình sử
dụng vốn, huy động vốn của ngân hàng. Nhắm mục đích cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận, tạo niềm tin và chỗ dựa vững chắc cho các tổ chức kinh tế, xã
hội để thực hiện các dự án.
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế
xã hội trong tương lai. Ngày nay nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt
động đầu tư đều được thực hiện theo dự án.
Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc dùy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Với các quan điểm khác nhau. có thể có các khái niệm khác nhau về dự
án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt
động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong
tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian
xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự
ánm nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế
kỷ của nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng
3
của dự án. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng
kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các
tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà
nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án được coi là công cụ quan
trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do
vậy hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của dự án.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án
Dự án dù được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của
nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá
trình dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn
mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư
thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá
trình chuẩn bị, soản thảo dự án hay nói cách khác là cần thẩm định dự án
Vậy thẩm định dự án là rà soát , kiểm tra lại một cách khoa học, khách
quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng
định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu
tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán kỹ, phân tích lại
dự án.
1.1.2.2. Nội dung thẩm định dự án
Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: Thẩm định kỹ thuật, thẩm
định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính.
1.1.2.2.1. Thẩm định kỹ thuật
- Thẩm định sự cần thiết của dự án: xác định mức độ cấp thiết của dự án
đối với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù
hợp của dự án với quy hoạch phát triển nghành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng
đô thị, phát triển nông thôn.
- Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô
dự án, công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường,
4
viứu khả năng đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các nhà quản lý.
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các
năm dự kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu
chủ yếu, điện, nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp
với công nghệ, máy móc thiết bị. Đối với nguyên liệu nhập khẩu hay nguyên
liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với
dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra,
khảo sát về trữ lượng.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn
công nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp
đặt, bảo hành, chạy thử, phụ tùng thay thế, đặc biệt lưu ý kiểm soát giá trang
thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người.
- Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: kiểm tra mức dộ thuận tiện
về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử
dụng, mức độ đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất
thải, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt
bằng, kế hoạch tái định cư.
- Thẩm định phương án kiến trúc: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật,
độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tỏ chức quản lý
dự án, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư.
1.1.2.2.2. Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm
đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nôi dung này
thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn Nhà
nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của
dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự
án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp
lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
5
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá trị
kinh tế của hàng hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị
trường, tức là giá phản ánh được giá trị thực của các hàng hóa và dịch vụ.
(Chi phí và lợi ích của dự án đối với nền kinh tế); trên cơ sở đó đánh giá
những đóng góp của dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được
xem xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng thu nhập quốc
dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiểu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tủ lệ nội
hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm
định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trưng quan trọng là
phải xác định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế.
Ngoài việc đánh giá tác động trên, cần đánh giá những tác động của dự án về
kinh tế, xã hội, môi trường như giải quyết việc làm, cải thiện cán cân kinh tế,
cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án. Bởi trước sau
quá trình thẩm định tài chính sẽ quyết định đến một dự án (chủ đầu tư) có đủ
năng lực về tài chính để thực hiện dự án. Do vậy trước khi phê duyệt tài trợ
một dự án hay cấp một khoản vay cho dự án nào đó, cán bộ tịn dụng và phòng
chức năng về thẩm định tín dụng cần phải làm một việc vô cùng quan trọng.
Đó là thẩm định tài chính dự án.
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn
diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư; Doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.
Thẩm định tài chính là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.
Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư chung,
ngân hàng riêng có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn.
6
Nội dung thẩm định tài chính dự án
- Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các
phương thức tài trợ dự án. Cụ thể: Xác định vônd đầu tư vào tầi sản cố định,
vốn đầu tư vào tài sản lưu động, cách thức huy động vốn (Vốn chủ sở hưu,
vạy nợ, thuê tài sản tài chính) từ các nguồn khác nhau, lựa chọn phương thức
tài trợ dự án có lợi nhất.
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền dự án.
Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí lao động, mua bản quyền, sở
hữu...Lợi ích của dự án, tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể là mức gia
tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua
lỗ...
- Dự tính lãi suất chiết khấu: Tùy theo các quan điểm khác nhau, cách dự
tính lãi suất này có thể khác nhau. Song, thực chất đó là dự tính lãi suất mong
đợi dự án đem lại cho nhà đầu tư, chủ đầu tư, ngân hàng.
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án: như Giá trị
hiện tại ròng (NPV), Tỷ lệ nội hoàn (IRR), Tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh
(MIRR), Chỉ số doanh lợi (PI), Thời gian hoàn vốn (PP).
- Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xay ra của một biến cố
không chắn chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn. Do
vậy đánh giá được mức độ rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã
định
1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại.
Trước khi phê duyệt một khoản vay, cán bộ thẩm định cần phải thẩm
định kỹ về bộ hồ sơ dự án, khoán vay mà khách hàng gửi đến theo các trình tự
sau.
1.2.2.1. Thẩm định tư cách pháp lý
Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét năng
lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dung của việc thẩm
định vày nhằm khẳng định điều kiện thứ nhất được quy định tại điều 7(điều
7
kiện vay vốn) là: “Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định vủa pháp
luật. Để tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hang, Ngân hàng lần
lượt xem các giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
- Đăng ký kinh doanh
-Điều lệ
Cấp có thẩm quyền nào quyết định thành lập thì cấp đó phê duyệt điều
lệ.
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
- Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ thẩm định phải rút ra được nhận xét
về tư cách pháp nhân và người đại diện hợp pháp của khách hàng. Sau đó cán
bộ thẩm định tiếp tục xét đến khả năng tài chính của khách hàng.
1.2.2.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng
trong quy trình thẩm định liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư,
phương án huy động vốn, phương án trả nợ. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn
dựa vào các báo cáo tài chính đánh giá tình hình tài chính tại thời điểm vay
vốn cũng như các năm tài chính gần đây.
Để thực hiện được bước này, cán bộ tín dụng hay cán bộ thẩm định cần
dựa vào những thông tin sau.
- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền kề với thời điểm
vay vốn
- Báo cáo hàng hóa tồn kho
- Báo cáo tình hình tài chính công ty
Cán bộ thẩm định có thể sự dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là
phương pháp so sánh về số tuyệt đối và chỉ số tương đối để đưa ra các kết
8
luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng nhằm đưa
ra quyết định cuối cùng là có tài trợ dự án, có cho vay hay không. Quá trình
này cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, xác
định dòng tiền của dự án dựa trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ). các hệ số tài chính...
Kết thúc bước thẩm đinh này cán bộ thẩm điịnh phải nhận xét được năng
lực tài chính của khách hàng, của chủ đầu tư đến thời điểm vay vốn, tài trợ dự
án.
1.2.2.3. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn lưu động
Hồ sơ
Cán bộ thẩm định căn cứ vào hồ sơ do khách hàng có nhu cầu vay vốn,
chủ đầu tư gửi tới NH để phân tích và đưa ra nhận xét về nhu cầu vay vốn.
- Nhận xét tính hợp pháp, hợp lệ, khả thi về kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tính khả thi dự án của chủ đầu tư từ đó đưa ra hạn
mức tín dụng, tính toán nhu cầu cho vay, tài trợ.
- Nhận xét các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng
nguyên vật liệu, chủ đầu tư với các bên tham gia dự án.
*Xác định khả năng thực hiện dự án, nhu cầu vốn vay và khả năng trả nợ
cũng như phương thức trả nợ
- Tính hợp pháp hay không hợp pháp của doanh nghiệp dựa trên cơ sở
năng lực sản xuất kinh doanh, công nghệ và công suất máy móc thiết bị thực
tế.
- Thực tế cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Thực tế tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng
- Xác định vốn chủ, vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh,
triển khai dự án
- Tính hợp lý của vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch (so sánh với kỳ
trước)
9
- Xác định được tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng
từ đó xác định nhu cầu vốn vay, tài trợ
Tuy nhiên cần phải so sánh nhu cầu vay vốn với tài sản đảm bảo nợ vay
và khả năng nguồn vốn của khách hàng để quyết định mức vay cho phù hợp
với quy định của Ngân hàng
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm đinhhj phải
rút ra nhận xét và đưa ra đề xuất đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong phần nhận xét, cán bộ thẩm định phải tóm tắt lại toàn bộ những nội
dung chính về nhu cầu vay vốn, các chính sách, chế độ của nhà nước. Phần đề
xuất nói rõ đồng ý hay không đồng ý cho vay, với mức cho vay, thời hạn cho
vay và biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các đề xuất có liên quan
1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản làm đảm bảo nợ vay được thựuc hiện theo quy định hiện hành
của Ngân hàng. Hiện nay, việc thẩm định tài sản đảm bảo vẫn còn gặp nhiều
khó khăn cho cán bộ tín dụng và công tác cần phải có biện pháp khắc phục.
Trên đây là quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm
định là phần quan trọng nhất đề giúp giám đốc, các giám đốc đưa ra quyết
định đầu tư một cách chính xác. Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự hiểu
biết và tận dụng một cách toàn diện các kiến thức về kinh tế, xã hội, chính trị
trong nước, quốc tế. Tùy theo điều kiện thực tế ở từng địa phương, từng kế
hoạch và dự án, khi trực tiếp thẩm định các dự án cụ thể, cán bộ thẩm định
cần xem xét và vận dụng linh hoạt các nội dung thẩm định nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tài liệu dùng để xét duyệt
Trước hết là các thông tin được thu thập từ các nguồn khác nhau. Có thể
là dựa vào giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch kinh doanh...Bên cạnh đó, để tiến
hành vay tiền khách hàng phải gửi tài liệu đến để Ngân hàng xét duyệt. Bộ hồ
sơ bao gồm:
10
1.2.3.1.1. Giấy đề nghị vay vốn: Khách hàng cần phải làm rõ một số nội
dung sau:
- Tên khách hàng, địa chỉ, người đại diện, chứng minh thư, nơi cấp, số
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
- Quyết định thành lập hay đăng ký kinh doanh
- Mục đích vay vốn
- Thời hạn vay tiền, lãi suất, phương án trả
- Những biện pháp bảo đảm tiền vay
- Ngoài ra khách hàng có cam kết về việc sử dụng tiền vay
1.2.3.1.2. Những tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
- Đối với pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân: Phải có quyết định thành
lập, đăng ký kinh doanh hay giấy phép hành nghề (nếu có), khách hàng phải
có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu có). Nếu là công ty thì phải có
điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm của người điều hành và kế toán
trưởng.
- Đối với hộ gia đình và cá nhân: Phải có giấy phép kinh doanh, hợp
đồng hợp tác (đối với những tổ hợp tác), chứng minh thư, hộ khẩu hoặc giấy
phép hành nghề (nếu có).
- Dự án hay phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng: đối với tất
cả các trường hợp xin vay vốn thì kế hoạch kinh doanh nên do chính ngườu
xin vay hoặc cố vấn của người xin viết.
- Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống
và khả năng tài chính của khách hàng nhu: Bảng tổng kết tài sản, tài khoản lãi
lỗ chi phí, thu nhập...Các tài liệu này giúp Ngân hàng đánh giá được mục đích
sử dụng tiền vay và khả năng tự bù đắp của khách hàng.
- Tài liệu chứng minh về tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ
vay.
Ngoài ra cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng còn căn cứ vào các văn
bản pháp lý có liên quan đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn lưu đông như:
11
1.2.3.1.3. Các luật đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua bao gồm:
- Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành ngày 1/7/1996 quy định trách nhiệm
và nghĩa vụ của người vay vốn, bên bảo lãnh đối với ngân hàng.
- Luật các Tổ chức tín dụng đựoc thông qua ngày 12/12/1997
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam
- Luật doanh nghiệp ngày 1/1/2000
1.2.3.1.4. Các văn bản dưới luật
- Quy chế tín dụng của NHNN&PTNT đối với khách hàng kèm theo
quyết định số 60/99 QDHDQT 10/4/1999
- Pháp lệnh Hội đồng kinh tế do CHủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ngày
25/9/1989 quy định về việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghị định 165/1999/NĐ – Chính phủ ngày 19/11/1999 về giao dịch
đảm bảo do Chính phủ ban hành.
- Nghị định 278/2005/NĐ – Chính phủ về đảm bảo tiền vay các tổ chức
tín dụng do Chính phủ ban hành ngay 29/12/2005.
- Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng với khách hàng kèm theo
Quyết dịnh 284/2000/QĐ – NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thong tư 06/2000/TT – NHNN1 ngày 4/4/2000 Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 của Chính phủ về đảm bảo tiền
vay đối với tổ chức tín dụng.
1.2.3.2. Nội dung thẩm định
Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định khi nhận được bộ hồ sơ xin vay
cần thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn và điều quan trọng là
phải thu thập được những thông tin chính xác về khách hàng xin vay, tài trợ.
Xác định rõ nguồn gốc số liệu, thông tin về giá trị của tài sản đảm bảo nợ vay
và khả năng xử lý nợ vay khi có rủi ro. Để làm được điều này cán bộ thẩm
định hoặc cán bộ tín dụng cần phải xem xét chi tiết các vấn đề sau:
12
1.2.3.2.1. Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân
- Theo luật pháp quy định, một đơn vị hay cá nhân có tư cách pháp nhân
hoặc thể nhân mới có quyền ký kết hợp đồng kinh tế. Đối với hợp đồng tín
dụng cũgn vậy, Ngân hàng chỉ cho vay đối với các đơn vị có đầy đủ năng lực
pháp lý và năng lực hành vi.
Cụ thể là:
- Đối với pháp nhân: Một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân phải được
cấp có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau:
+ Giấy phép hoạt động
+ Đăng ký kinh doanh
+ Điều lệ hoạt động
+ Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng...
+ Giấy phép hành nghề (Nếu có).
Các giấy tờ trên phải phù hợp với quy định trong luật doanh nghiệp Nhà
nước, luật doanh nghiệp Tư nhân, luật Công ty, luật Hợp tác xã, luật đầu tư
nước ngoài...
Tất cả các giấy tờ trên đều phải được cán bộ thẩm định từ đó Ngân hàng
mới quyết định duyệt một dự án có được cho vay hay không.
- Đối với thể nhân: Phải có CMND, giấy hôn thú, sổ hộ khẩu...
1.2.3.2.2. Uy tín của người vay vốn
Đây là yếu tố quan trọng hơn cả trong toàn bộ mối quan hệ giữa khách
hàng và Ngân hàng Thương Mại. Bởi đối với hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thì từ “Tín dụng” đã khái quát được ý nghĩa của hoạt động này: đó chính
là sự tin tưởng, sự tín nhiệm của người vay với Ngân hàng, của Ngân hàng
với một khách hàng nào đó trong hoạt động tín dụng hay vay mượn dựa trên
cơ sở tin cậy và uy tín từ 2 phía.. Tuy nhiên, việc thẩm định uy tín của người
vay là mang tính chủ quan nên rất khó chính xác. Xong có thể xem xét ở một
số khía cạnh sau để đánh giá uy tín của khách hàng vay.
13
- Quá trình hoạt động: Về mặt này, đối với những khách hàng mới quan
hệ thì rất khó khăn cho Ngân hàng xác định được thông tin và đánh giá uy tín
của họ, nếu có thì cũng mất thời gian. Còn đối với những khách hàng quen,
thường xuyên giao dịch, việc đánh giá uy tín của họ dễ dàng thực hiện hơn
bởi chính trong thời gian quan hệ với Ngân hàng uy tín của họ đã được thể
hiện. Uy tín được thể hiện ở việc họ thực hiện nghiêm túc các cam kết, nghĩa
vụ, cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính, kinh doanh...
- Sự nhất quán: Thể hiện ở những gì khách hàng vay vốn trả lời phỏng
vấn, những gì họ làm. Qua quá trình phỏng vấn những gì họ nói có nhất quán
với những thông tin họ cung cấp trước đó như báo cáo tài chính...Và khách
hàng có sẵn sàng thực hiện các cam kết trong giấy đề nghị vay vốn hay
không. Thái độ của người vay có trung thực hay không có thể đánh giá được
phần nào trong quá trình phỏng vấn.
- Khả năng: Khả năng của khách hàng vay vốn được thể hiện qua năng
lực quản lý và năng lực chuyên môn của người lãnh đạo, của chủ đơn vị. Khi
xem xét vấn đề này, ngân hàng có thể dựa trên một số thông tin như:
+ Tổng giám đốc (hoặc đại diện pháp nhân, thể nhân) có trình độ liên
quan đến nghành nghề hay không.
+ Kinh nghiệm của Giám đốc cũng như nhân viên trong lĩnh vực kinh
doanh đó, thị phần của công ty, khách hàng chính, địa điểm hoạt động, tiêu
thụ.
+ Đại diện pháp nhân và tập thể đơn vị phải có mục tiê kinh doanh rõ
ràng và cam kết thực hiện được mục tiêu đó. Năng lực quản lý và kinh doanh
của người điều hành cần được thể hiện ở việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu
vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ với chất lượng và khả năng thu lợi nhuận
cao, biểu hiện ở những báo cáo tài chính nhất quán, sự thành công vững chắc
qua nhiều năm và việc phân phối lợi nhuận một cách hợp lý.
Ngoài ra, để đánh giá uy tín của người vay vốn, ngân hàng còn dựa vào
mối quan hệ của họ với bạn hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đảm bảo
không có nợ quá hạn và không lợi dụng chiếm đoạt vốn của người khác, hoạt
động theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước...
14
1.2.3.2.3. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có phát triển được
thể hiện trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên của các công ty
kiểm toán uy tín xác định. Tất cả các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính
đều cần cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng đánh giá và kiểm tra cẩn thận.
Đặc biệt là mục đích cuối cùng là doanh nghiệp có thu được lợi luận như
mong đợi, doanh số bán hàng có đạt chỉ tiêu.
Việc xem xét dòng tiền của dự án, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là rất cần thiết do vậy chúng ta phải khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
một doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở hai báo cáo
tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh.
Lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao càng thể
hiện được quá trình sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả, khả năng vay vốn
đạt mục tiêu kinh tế, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều kiện trả đúng
hạn.
Bên cạnh việc phận tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng cũng cẩn xem xét đến các
khía cạnh như loại hình sản xuất, công nghệ, máy móc trang thiết bị, đặc điểm
sản phẩm của doanh nghiệp, tính cạnh tranh từ đó biết được doanh nghiệp
đang sản xuất, đầu tư vào kĩnh vực gì, mặt hàng gì, nhu cầu hiện tại mặt hàng
đó trên thị trường, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, sản phẩm của doanh
nghiệp có mang tính thời vụ không và việc vay vốn đầu tư vào thời điểm đó
có thích hợp không. Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định cũng cẩn tìm hiểu
các bạn hàng của doanh nghiệp, họ là ai, có uy tín như thế nào, đang hoạt
động ra sao.
Phân tích tốt hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính và
các hoạt động khác của doanh nghiệp tốt sẽ hạn chế được rủi ro cho Ngân
hàng và giúp nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đưa được ra quyết định hợp
lý.
15
1.2.3.2.4. Đánh giá quy mô, cơ cấu vốn của khách hàng
Khi phân tích quy mô, cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
phải đánh giá được quy mô nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Xem có phù
hợp để doanh nghiệp phát triển sản xuất hay mở rộng kinh doanh.
Còn dưới góc độ một dự án cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng phải
xác định được tổng số tiền được chỉ tiêu để hình thành nên các tài sản cố định
và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc
tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt dòng đời của dự án.
Nói chung cơ cấu vốn của doanh nghiệp, hay dự án đầu tư có thể chia
làm hai loại tùy theo các mục đích khác nhau.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tư vào nhằm cải
tạo, mua sắm máy móc, trang thiết bị cần thiết để hoạt động kinh doanh. Vốn
đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
cho các dự án, các doanh nghiệp. Các tài sản đầu có thể là tài sản hữu hình
hoặc tài sản vô hình. Tóm lại cần phải đánh giá được tỷ lệ vốn đầu tư vào tài
sản cố định, các trang thiết bị máy móc, nhà xưởng có đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất hay không và hiệu quả như thế nào.
- Đây là vốn đầu tư nhắm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để
thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản lưu
động phụ thuộc vào đặc điểm của dự án, của loại hình sản xuất kinh doanh.
Phân loại vốn đầu tư theo cơ cấu tài sản giúp cán bộ tín dụng hoặc cán
bộ thẩm định dự án hay doanh nghiệp có xậy dựng được một kết cấu vốn đầu
tư và tài sản thích hợp không? Có tận dụng được năng lực sản xuất và năng
lực hoạt động không từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh.
+Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ của doanh nghiệp là chỉ tiêu khái quát, phản ánh khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện theo công thức:
16
Trong đó:
- Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có bao gồm: Nguồn vốn cố định, nguồn
vốn lưu động, nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp, nguồn kinh
phí và lợi nhuận chưa phân phối.
- Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng gồm: nguồn vốn doanh
nghiệp hiện có, nguồn vốn đi vay ngân hàng và nguồn thanh toán. Nhu vậy hệ
số tài trợ càng lớn thì khả tự tài trợ, sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài, doanh nghiệp có thể chủ động về vốn và khoản vay của ngân hàng
đuợc an toàn hơn. Lúc đó nguồn vốn tài trợ sẽ có hiệu quả hơn, ít rủi ro hơn
khi xem xét hệ số tài trợ này.
+ Năng lực đi vay của khách hàng
Là khả năng của doanh nghiệp kêu gọi xin vốn căn cứ vào kết cấu tài
chính của bẳng tổng kết tài sản và cào năng lực tự tài trợ của doanh nghiệp.
Năng lực đi vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô, tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
+ Khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận)
Khả năng sinh lời tài chính chính chính là khả năng sinh lời của một
đồng vốn trong năm của một doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính
chung cho vốn cố định và lưu động, nhưng cũng có thể tính riêng cho từng
loại vốn hoặc tính theo tổng doanh thu bán hàng theo các công thức:
17
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có
Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
loi nhuan
y suat loi nhuan = *100%
Von san xuat kinh doanh binh quan
T
Ý nghĩa: Có 100 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
loi nhuan
y suat loi nhuan = *100%
Tong doanh thu ban hang
T
Ý nghĩa: Có 100 đồng doanh thu bán hàng thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Trước khi cho vay, ngân hàng cần phải đánh giá được chỉ tiêu này để
biết được hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp trong đó có vốn của ngân
hàng ra sao. Trong hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi
nhuận nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì doanh nghiệp đó không có khả năng trả nợ
vay ngân hàng. Do vậy, để phòng tránh rủi ro thì ngân hàng cần phải thẩm
định kỹ trước khi cho vay.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là doanh nghiệp có đủ khả
năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường muốn biết chính xác khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay xấu, ngân hàng cần phải căn cứ vào
tình hình tài chính. Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần xem xét đánh giá
qua các chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh tóan cuối cùng.
Các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh vốn lưu động của mình qua
việc cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn phát sinh trong
quá trình sản xuất, hoặc tài trợ các dự án có tính khả thi sau khi thẩm định. Vì
vậy, việc đầu tư vốn lưu động ở các NHTM được thực hiện khi doanh nghiệp
guiử đến ngân hàng phương án vay vốn của doanh nghiệp. Điều này cần thiết
với một doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hay khi bắt đầu dự án. Để cán
18
bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng đánh giá hoạt động kinh tế hay dự án đó có
khả thi hay không.
1.2.3.2.5. Đánh giá phương án vay vốn của doanh nghiệp
+ Sự cần hiết phải đầu tư vào dự án đó
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên cơ sở những căn cứ khoa
học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi
mới kỹ thuật và công nghệ nhằm đạt được những tăng trưởng sản xuất, chất
lượng sản phẩm dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên
không phải dự án nào cũng được ngân hàng tài trợ vốn, ngân hàng chỉ đáp
ứng nhu cầu vốn với những dự án có tính khả thi, sinh lời và những dự án mà
ngân hàng cảm thấy thực sự cần thiết phải đầu tư. Ngân hàng sẽ đánh giá các
khía cạnh sau:
- Ngân hàn phải đánh giá được mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp
ứng được mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước hay
không.
- Ngân hàng đánh giá việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp có tầm quan
trọng đến mức nào, dự án mới có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền
kinh tế xã hội không?
- Ngân hàng đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự
đoán trong tương lai. Liệu thị trường chấp nhận loại sản phẩm mà dự án sắp
đầu tư vào không? sức mua như thế nào? sản phẩm, dịch vụ có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường hay không?
Ngoài ra, nếu đó là đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản của doanh
nghiệp thì ngân hàng tiến hành đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, giá
cả, tình hình máy móc trang thiết bị hiện tại cũng như sau khi thay thế nâng
cấp cải tiến.
+ Phân tích tính pháp lý của dự án
Đây là bước đầu tiên cần thiết cho công tác phân tích dự án. Một dự án
có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế nhưng không đủ tính pháp lý thì chắc
19
chắn nó không thực hiện được. Vì vậy, khi quyết định cho vay hay tài trợ
ngân hàng phải lựa chọn những dự án có đủ tính pháp lý. Thể hiện:
- Mục đích đầu tư của dự án phải phù hợp với mục đích hoạt động của
doanh nghiệp mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng có hợp pháp, hợp lệ
không. nếu khách hàng xin duyệt hạn mức tín dụng cho cả năm thì cơ sở tính
toán nhu cầu vốn vay là kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm
quyền duyệt.
- Hợp đồng giữa kế hoạch vay vốn với người cung ứng nguyên nhiên vật
liệu còn hiệu lực, các điều kiện trong hợp đồng rõ ràng.
+ Phân tích tính khả thi của dự án
- Phân tích nguyên vật liệu: nguyên vật liệu trong dự án có thông dụng.
dễ tìm không, nguồn nguyên vật liệu nhập từ đâu, tính ổn định có cao trong
toàn bộ dự án không, nguồn cung cấp, giá cả chất liệu nguyên vật liệu không
những ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án mà còn ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác dụng đến khả năng tự trả nợ vay ngân
hàng.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm của dự án có thị trường tiêu
thụ không, tính cạnh tranh, khối lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm
của dự án có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không.
- Hiệu quả kinh tế do dự án đem lại:
Lai rong
y suat loi nhuan = *100%
Tong von dau tu
T
Cán bộ tín dụng tiến hành só sánh tỷ suất lợi nhuận với lãi suất tiền gửi
ngân hàng. Nếu tỷ suất lợi nhuận > lãi suất tiền gửi ngân hàng thì ngân hàng
có thể cho vay và ngược lại.
- Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án:
Cán bộ thẩm định hoặc cán bộ tín dụng tập trung làm rõ nguồn vốn mà
doanh nghiệp sử dụng để phục vụ dự án. Trước hết cần phải xác định tổng
vốn đầu tư.
20
Tổng vốn đầu tư = Vốn cố định + Vốn lưu động + Dự phòng
Khi đầu tư cần đánh giá chính xác tổng vốn đầu tư, tránh tình trạng tổng
vốn đầu tư quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí vốn hoặc tính tổng vốn đầu
tư quá thấp nhằm tạo hiệu quả kinh tế giả tạo. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần
xác định xem dự án được thực hiện bằng nguồn vốn nào, tỷ lệ vốn chủ sợ hữu
với nợ để biết được số vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án là bao
nhiêu mà quyết định cho vay hay không cho vay.
- Đánh giá khả năng rủi ro của dự án:
Đối với một dự án, rủi ro của dự án trước hết cũng được nhìn nhận trên
cơ sở lợi tức của dự án tạo ra trên thực tế so với lợi tức dự kiến. Tuy nhiên
cũng cần thấy rằng lợi nhuận dự kiến đem lại trên thực tế chỉ là các chỉ tiêu tài
chính và các chỉ tiêu tài chính này chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan
cũng như chủ quan. Ro vậy cán bộ thẩm định có thể nghiên cứu rủi ro của các
yếu tố cấu thành lợi nhuận như doanh thu, chi phí biến đổi...
1.2.3.2.6. Những đảm bảo tín dụng
+ Đảm bảo bằng bảo lãnh
Chủ yếu tồn tại dưới hình thức bảo lãnh tức là bên cạnh người vay vốn
có một chủ thể khác dùng tài sản của họ đứng ra bảo lãnh cho khoản vay đó.
Khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng mà người vay không trả được nợ thì người
bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ thay. Khi thực hiện đảm bảo bằng bảo lãnh,
cán bộ tín dụng phải chú tâm đến tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của
người bảo lãnh và các thủ tục pháp lý theo luật định.
+ Đảm bảo bằng tài sản
Người vay dùng vốn bằng chính tài sản của mình làm đảm bảo cho
khoản nợ dưới hình thức cầm cố hoặc thế chấp. Trong nhiều trường hợp, đây
là phòng tuyến cuối cùng bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Vì thế, khi chấp nhận
một tài sản nào đó để đảm bảo cho khoản vay, trong hợp đồng tín dụng cần có
điều khoản quy định rõ khi nào và bằng cách nào ngân hàng có thể phát mãi
tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho khoản vay và khi thẩm định tài sản thế
chấp cần hết sức chú ý các điểm sau đây:
21
Tài sản đảm bảo phải:
- Có tính thanh khoản tốt
- Không bị mất giá
- Có giá trị cao hơn giá trị khoản vay càng lớn càng tốt
- Có quyền sở hữu hợp pháp và rõ ràng
- Chưa được sử dụng để đảm bảo cho một khoản vay khác
1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Những phân tích cơ bản.
a/ Khái quát
Việc phân tích đánh giá tài chính một dự án đầu tư có thể nói chính là
việc xem xét và kết luận về các báo cáo tài chính Dự án đầu tư đó, do chủ đầu
tư lập (hay thuê người khác lập). Các báo cáo tình tình hình chính là sự phản
ánh tổng hợp nhất các khía cạnh: kỹ thuật, kinh tế của dự án trong suốt thời
gian tồn tại. Mục tiêu của chúng ta là xác định mối tương quan giữa thu nhập
và chi phí, khả năng trả nợ cũng như sự phát triển và biến động của dự án
trong tương lai, tất nhiên là về mặt lý thuyết, và trên cơ sở sử dụng một cách
tốt nhất tất cả những thông tin có thể có được ở thời điểm hiện tại. Để đạt
được điều này, các báo cáo tài chính phải được xây dựng và thẩm định theo
một cách thức đảm bảo tính khoa học và sự rõ ràng sao cho nó là một bản dự
báo tốt nhất có thể về kết quả tài chính của dự án tại một thời điểm trong
tương lai. Từ đó chúng ta sẽ có một hình ảnh về tình trạng tài chính và sự biến
động của các dự án quan thời gian, việc còn lại là xem xét tính khả thi của dự
án.
Vì là một bức tranh tổng hợp, việc xây dựng các báo cáo tài chính rất
phức tạp. Nhìn chung người ta thường xem dự án như một doanh nghiệp độc
lập tương đối. Chính vì vậy khi nghiên cứu dòng tiền của dự án, chúng ta nên
tìm hiểu khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên hai báo cáo tài chính quan trọng khác là
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc nghiên cứu các
báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu thấu đáo vận động của dòng tiền dự án,
22
để xác định được ròng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khẫu
hao, lãi vay. Nói tóm lại nếu xem dự án là một doanh nghiệp độc lập tương
đối thì để xác định dòng tiền chính xác cần phải dự báo chính xác Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng
năm cho dự án mà Ngân hàng đang xem xét tài trợ hoặc cho vay.
b/ Lập kế hoạch đầu tư
Kế hoạch đầu tư chính là việc Ngân hàng xem xét kế hoạch sẽ tài trợ
hoặc cho vay một dự án nào đó có tính khả thi. Việc lập kế hoạch đầu tư cho
một dự án bắt đầu tư việc phân tích dự án đó từ tất cả nguồn thông tin, đưa ra
quyết định tài trợ, tiến độ, nghiên cứu thị trường, tổ chức, công nghệ. Nguồn
và cách thức tài trợ vốn phải được phải làm rõ.
Như vậy, có một kế hoạch đầu tư hợp lý là cơ sở để Ngân hàng bỏ các
chi phí không cần thiết, giúp cho việc triển khai dự án đúng như tiến độ, thời
gian và cho lợi nhuận như dự đoán.
c/ Kế hoạch hoạt động
Sau giai đoạn đầu tư dự án sẽ đi vào hoạt động, việc lập kế hoạch cho
khâu này là hết sức quan trọng. Kế hoạch hoạt động trước hết phải thể hiện
được mức công suất, lợi nhuận của dự án qua từng năm hoạt động.
- Năng lực công nghệ thiết bị
- Việc tổ chức điều hành dự án
- Thị trường đầu vào và đầu ra
Kế hoạch hoạt động cũng phải phản ánh hoạt đoongj sản xuất tiêu thụ
sản phẩm dự tính về số lượng, chủng loại giá bán, địa điểm tiêu thụ, mức tồn
kho...Kế hoạch đầu tư vì vậy mà có liên quan trực tiếp tới việc xác định vốn
lưu động cho sản xuất, kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu đầu vào...
d/ Việc khấu hao và xử lý các khoản thu hồi
Khấu hao là một khoản chi phí cho các tài sản đã tạo ra trước đây. Nói
cách khác khấu hao là một khoản thu trong nội bộ dự án để bù đắp những chi
phí đã bỏ ra trước kia. Vì vậy khâu hao là chi phí khi xác định thu nhập nhưng
23
lại không phải là một dòng tiền ra (Không phải là một khoản chi phí). Kế
hoạch khâu hao được các chủ đầu tư xác định nhưng không trái quy định của
nhà nước (QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 Bộ tìa chính). Khấu hao là
một tác nghiệp tài chính rất nhạy cảm, có ảnh hưởng đến tình trạng tài chính
của dự án. Nếu dự án được tài trợ bởi vốn vay thì khấu hao hợp lý (nhanh hay
chậm, tăng dần hay giảm dần) đảm bảo sự hoạt động bình thường và khả năng
trả nợ của dự án.
Ngoài ra chúng ta còn phải xem xét các chi phí giá trị còn lại khi kết thúc
dự án. Các dự án phát triển trên cơ sở dự án hiện có thì chi phí và lợi ích được
tính chính là phần tăng thêm. Nhưng những tài sản đảm được tạo ra từ trước
nay sử dụng cho dự án mới mà lẽ ra nó có thể được tính như là một chi phí
của dự án mới. Khi kết thúc dự án, các tài sản của dự án thường vẫn còn giá
trị. Vì vậy dự án có một dòng tiền vào có thể bằng giá trị thanh lý hay giá trị
sử dụng mới của các tài sản đó.
e/ Kế hoạch vốn lưu động
Là việc xác định khoản tiền cần thiết hàng năm để chi phí thường xuyên
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được thuận lợi theo kế
hoạch.
Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, hàng lưu kho, chênh lệch giữa các
khoản phải thu và phải trả.
- Tiền mặt: nhu cầu tiền mặt phụ thuộc vào chi phí thường xuyên, có thể
tăng lên hay giảm xuống (tùy vào tình hình phát sinh thực tế trong quá trình
hoạt động) ngay cả khi các khoản mua, doanh thu...không thay đổi.
- Hàng tồn kho: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm trong kho tại một thời điểm. Sự thay đổi của vốn lưu động (có liên quan
tới hoạt động của dự án) thường ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền vào, ra của
dự án.
f/ Kế hoạch trả nợ
Kế hoạch trả nợ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và điều kiện
tài trợ của từng nguồn vay. Tuy nhiên, trong giai đoạnh lập dự án nhiều điều
kiện vay trả cụ thể chưa được khẳng định mà chủ yếu dựa vào các điều kiện
24
thông lệ của những nguồn dự định vay. Vì vậy kế hoạch trả nợ thường mang
tính chủ quan.
Kế hoạch trả nợ cũng cho thấy điều kiện tài chính cần phải đảm bảo để
dự án khả thi. Những dự tính trong kế hoạch trả nợ cho phép chủ đầu tư xem
xét các nguồn tài trợ thích hợp hoặc điều kiện cần phải đạt được khi đàm phán
hợp đồng vay cụ thể.
Kế hoạch trả nợ dựa trên các phương thức thanh toán của các nhà tài trợ
áp dụng đối với khoản vay, trong đó hai yếu tố cơ bản là:
Định kỳ thanh toán (thời gian một kỳ thanh toán, thời gian ân hạn, thời
gian trả nợ)
Cách thức trả nợ gốc (đều hay không đêu)
Thông thường thời gian trả nợ càng dài thì càng có lợi cho người vay, số
kỳ trả nợ càng nhiều thì tổng số tiền lãi trả càng ít và phương án trả nợ phù
hợp với khả năng nguồn trả nợ thì càng tốt.
Tất cả các cơ sở cho đánh giá tài chính Dự án đầu từ trên đây đều được
chủ dự án trònh bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi (luận chứng kinh tế kỹ
thuật), một bộ phận quan trọng nhất trong hồ sơ dự án. Báo cáo nghiên cứu
khả thi chính là đối tượng làm việc trực tiếp của công tác thẩm định tài chính
Dự án đầu tư. Trên thực tế nhiệm vụ của cán bộ thẩm định khi thẩm định mặt
tài chính là xem xét, đánh giá, thậm chi tính toán lại các thông số, chỉ tiêu, các
nhận định liên quan tới khía cạnh tài chính được trình bày trong báo cáo
nghiên cứu khả thi. Vì vậy, báo cáo nghiên cứu khả thi phải đảm bảo cung
cấp các thông tin cần thiết một cách đầy đủ, nếu thiếu hoặc không rõ ràng
người thẩm định sẽ yêu cầu chủ dự án cung cấp thêm thông tin hay giải trình
rõ ràng về vấn đề đó trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
(Nội dung cụ thể của báo cáo nghiên cứu khả thi được trình bày khá đầy
đủ trong phần phụ lục kèm theo Thông tư số 09/BKH/VPTĐ ngày 21/9/1996
của bộ kế hoạch đầu tư)
Nhằm phục vụ cho việc thẩm định DAĐT (Dự án đầu tư) nói chung và
việc phân tích đánh giá tài chính DAĐT nói riêng, cán bộ thẩm định cũng cần
25