Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.31 KB, 26 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Câu 1: Hệ thống tài chính quốc gia (các khái niệm cơ bản, nhiệm vụ các
khâu trong hệ thống tài chính):
Trả lời:
a./ Khái niệm: Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế quốc dân có quan hệ hữu cơ với nhau về
hình thành sử dụng của các quỹ tiền tệ ở các chủ thể xã hội hoạt động trong các
lĩnh vực đó.
b./ Nhiệm vụ các khâu trong HTTC:
- Ngân sách NN:
+ Là 1 khâu chủ đạo trong HTTC quốc gia, nó gắn với việc tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của NN, gọi chung là các quỹ ngân sách NN.
+ Nhiệm vụ của NSNN:
• Hình thành quỹ: là quá trình động viên và tập trung các nguồn tài chính như:
các khoản thu bắt buộc hoặc các khoản đóng góp tự nguyện, ví dụ: thuế, phí, lệ
phí …
• Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của NN như: đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy NN, đảm bảo an ninh
quốc phòng …
• Kiểm tra đối với sự vận động của nguồn tài chính trong phạm vi NN và đối với
các khâu khác trong HTTC.
- Tài chính doanh nghiệp:
+ Là một khâu cơ bản trong HTTC, đây là một tụ điểm của các nguồn tài chính
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ, nó bao gồm các
quan hệ tài chính vận hành theo cơ chế hướng lời và nguồn tài chính này có quy
mô và tới một mức độ nhất định.
+ Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:
• Huy động và đảm bảo nguồn vốn và phân phối vốn hợp lý cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.


• Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách lien tục và hiệu quả.
• Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định của NN.
• Kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính trong DN, đồng thời kiểm
tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình đó.
- Bảo hiểm:


2

+ Là một dịch vụ tài chính, bảo hiểm có thể có nhiều hình thức và quỹ tiền tệ
khác nhau nhưng tính chất chung của bảo hiểm là được tạo lập và sử dụng để bồi
thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tùy theo mục
đích của quỹ.
+ Nhiệm vụ của bảo hiểm :
• Bảo hiểm có quan hệ trực tiếp với các khâu khác thông qua việc thu phí và bồi
thường.
• Khắc phục rủi ro bảo hiểm và sự cố xảy ra.
• Với các nguồn tài chính nhàn rỗi trong quỹ bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm
có thể sử dụng nó để đầu tư tài chính hay sử dụng nó như các quỹ tín dụng : cho
vay, đầu tư, cho thuê tài chính...
- Tín dụng :
+ Là một tụ điểm của các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi, quỹ tín dụng được
tạo lập bằng cách thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc
hoàn trả có thời hạn và có lợi ích, sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên tắc hoàn trả có thời
hạn và có lợi tức.
+ Hoạt động tín dụng mang tính chất thương mại, kinh doanh, có lợi nhuận.
- Tài chính của hộ gia đình và tổ chức xã hội :
Câu 2: Tổng quan về Tài chính. (Khái niệm, bản chất, chức năng)
Trả lời:

I. Khái niệm:
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
II. Bản chất của Tài chính:
- Là các quan hệ tài chính trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức
tổng giá trị , thông qua đó tạo lập các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy
và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế
- Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
III. Chức năng của Tài chính:
1. Chức năng huy động
- Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai
thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.


3

- Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả
của vốn.
2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm trù tài
chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức việc
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính được sử dụng
với tư cách một công cụ phân phối.
- Khái niệm
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực đại
diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau,
để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi

ích khác nhau của đời sống xã hội.
+ Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức
giá trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung
được hình thành và sử dụng theo những mục đích nhất định.
+ Phân phối thông qua tài chính gồm: phân phối lần đầu (là việc phân phối tại các
khâu cơ sở, đó là các khâu tham gia trực tiếp vào các hoạt hoạt động sản xuất) và
phân phối lại (là phân phối cho các khâu không tham gia trực tiếp trong quá trình
sản xuất mà chỉ nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội).
+ Tuy nhiên, thực tế phân phối được chia thành 3 nhóm:
* Phân phối có hoàn lại có thời hạn. Ví dụ: Tín dụng
* Phân phối không hoàn lại. Ví dụ: Ngân sách nhà nước
* Phân phối hoàn lại có điều kiện. Ví dụ: Bảo hiểm
- Đối tượng phân phối
Đối tượng phân phối là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các
nguồn tài chính có trong xã hội.
+ Xét về mặt nội dung, nguồn tài chính bao gồm các bộ phận:
* Bộ phận của cải xã hội mới được tạo ra trong kỳ - Tổng sản phẩm trong nước
GDP;
* Bộ phận của cải xã hội còn lại từ kỳ trước - Phần tích lũy quá khứ của xã hội
và dân cư;
* Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong
nước chuyển ra nước ngoài;
* Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn.
+ Xét về mặt hình thức tồn tại, nguồn tài chính tồn tại dưới dạng:
* Nguồn tài chính hữu hình;
* Nguồn tài chính vô hình.


4


- Chủ thể phân phối
Chủ thể phân phối: nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình, cá nhân.
- Kết quả phân phối
Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định cho các mục đích khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
- Đặc điểm của phân phối
+ Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo sự thay
đổi hình thái giá trị;
+ Là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định;
+ Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả
phân phối lần đầu và phân phối lại.
- Quá trình phân phối
Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực
sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất hay
thực hiện các dịch vụ. Chủ thể phân phối: doanh nghiệp, người lao động, nhà
nước, ngân hàng,... Kết quả phân phối: Hình thành nên các phần thu nhập của các
chủ thể phân phối.
Phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình
thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để đáp ứng nhiều nhu cầu
khác nhau, thỏa mãn nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.
3. Chức năng giám sát
- Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...
Câu 3: Thị trường tài chính (khái niệm, vai trò, phân loại):
a./ Khái niệm :
- TTTC là nơi diễn ra việc mua và bán trong lĩnh vực tài chính, bao gồm những

nhân vật tham gia vào thị trương và địa điểm tham gia hoạt động đó.
- Đối tượng mua bán là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn hoặc ngắn
hạn.
- Chủ thể tham gia TTTC là tất cả các chủ thể kinh tế xã hội đại diện cho các
khâu trong hệ thống tài chính đó.
b./ Vai trò :
- Thúc đẩy việc tích lũy, tập trung tiền vốn, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật hạ tầng nền kinh tế.


5

- TTTC giúp cho việc sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả hơn đơn vị người đi
vay và người cho vay.
- Các hoạt động của TTTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách
mở cửa và cải cách kinh tế của Chính phủ.
- Ngân hàng TW thông qua TTTC thực hiện điều tiết hoạt động của thị trường
mở để khống chế sự co giãn cung – cầu tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển
kinh tế và ổn định giá trị đồng tiền.
c./ Phân loại TTTC :
- Căn cứ vào phương thức huy động :
+ Thị trường nợ.
+ Thị trường vốn cổ phần.
- Căn cứ vào mức độ luân chuyển :
+ Thị trường sơ cấp.
+ Thị trường thứ cấp.
- Căn cứ vào tính chất pháp lý :
+ Thị trường chính thức.
+ Thị trường không chính thức.
- Căn cứ vào thời hạn :

+ Thị trường tiền tệ : là một bộ phận của TTTC dành cho các nguồn tài chính
được trao quyền sử dụng ngắn hạn (thường < 1 năm).
+ Thị trường vốn : là một bộ phận của TTTC dành cho các nguồn tài chính được
trao quyền sử dụng dài hạn (thường > 1 năm).
Câu 4 : Ngân sách Nhà nước (khái niệm, đặc điểm, vai trò) :
a./ Khái niệm :
- Ngân sách NN là quỹ tiền tệ tập trung của NN, phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập
trung của NN khi NN tham gia phân phối nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN.
b./ Đặc điểm :
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách NN gắn với quyền lực NN, gắn với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN trên cơ sở pháp luật của NN.
- Ngân sách NN luôn gắn với sở hữu NN, luôn chứa đựng những lợi ích chung,
lợi ích công cộng.
- Ngân sách NN được chia thành nhiều quỹ nhỏ, chỉ có tác dụng riêng và chỉ sau
đó mới được chi tiêu vào các mục đích khác nhau.
- Ngân sách NN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
c./ Vai trò :
- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NN, đảm bảo nhu
cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát
triển của nền kinh tế.
- Là công cụ để điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường.


6

Câu 5: thu ngân sách nhà nước

*KN: thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia với chủ thể kinh tế XH
dựa trên quyền lực nàh nước nhằm giải quyết hài hòa về mặt lợi ích.
*Đặc điểm: Thu NSNH phản ánh các mối quan hệ phân phối giữa các hình thức
giá trị nảy sinh trong qua trình NN dùng quyền lực của mình để tập chung 1 phần
nguồn lực TCQG để hình thành quỹ TTNN
- thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào thực trạng nền kinh tế và sự vận động
của các phạm trù như giá cả, thu nhập, lãi suất...
* Nội dung:
- Các khoản thu nhập thường xuyên:
+ Thuế: là khoản thu nhập thường xuyên mang tính chất bắt buộc được thể hiện
bằng luật do thể nhân và cá nhân đóng góp cho nhà nước. Thuế là nguồn thu
quan trọn chủ yếu của NSNC, là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. thuế bao gồm 2 nhóm: Thuế trực thu và thuế giãn thu.
>Thuế trực thu là thuế những khoản thuế đánh trực tiếp vào người nộp thuế,
người nộp thuế và chịu thuế là một.
>Thuế giãn thu: là thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hóa dvu
(Người nộp thuế và người chịu thuế là 2 đối tượng khác nhau). + Phí, lệ phí: Là
khoản tiền mà người dân trả cho NN khi họ được hưởng thụ các dịch vụ mà NN
cung cấp hoặc các DV mà NN ủy quyền cho các tổ chức cung cấp. so với thuế thì
tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn.
- Các khoản thu ko thường xuyên:
+ thu từ lợi tức cổ phần của NN: trỏng nền k.tế thị trường, NN đầu tư vốn hoạt
động SXKD bằng hình thức góp vốn hoặc mua vốn cổ phần. Khoản tiền này sẽ
sinh lời tạo ra nguồn thu cho NS.
+ Thu từ bán hàng hoặc thu từ tài sản thuộc quyền sở hữu của NN, bao gồm tiền
cho thuê và bán tài nguyên thiên nhiên, tiền bán và cho thuê tài sản thuộc quyền
sở hữu của NN.
+ thu từ hợp tác l.động với nước ngoài: Là khoản thu hồi từ quốc gia bỏ ra từ ban
đầu để nôi dưỡng rèn luyện các lầng lớp l.động, đồng thời đó cũng là khoản tiền
mà người lao động đóng góp cho đất nước.

+ Ngoài ra để cân đối thu chi NSNN, thu NSNN càn bao gồm các khoản vay và
viện trợ.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới thu NSNN:
- Tổng suất doanh lợi trong nền k.tế.
– Thu nhập bình quân đầungười.
– Khả năng suất khẩu dầu mỏ, khoáng sản.
– Mức độ trang trải các khoản chi phí của NN.
Câu 6: Chi ngân sách nhà nước:
* KN: Là việc phân phối sử dụng quỹ NS nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của
NN theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN bao gồm 2 quá trình:
- Quá trình phân phối là quá trình cấp phát từ quỹ NS để hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
– Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng cấp phát từ NSNN.


7

* Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn cho bộ máy NN và việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của bộ
máy NN mà NN đảm đương trong các thời kỳ.
– Chi NSNN gắn với quyền lực NN, quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất
quyết định ndung và cơ cấu thu chi NS và phân bổ vốn NS cho những mục tiêu
quan trọng nhất định.
– Là hiệu quả chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô: K.tế XH, ANQP...
– Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp.
– Chi NSNN là 1 bộ phận cấu thành luồng vận động của tiền tệ nó gắn liền với sự
vận động của phạm trù: giá cả, tiền lượng, tỷ giá hối đoái...
* Nội dung chi:
- Chi cho đầu tư phát triển.
– Chi cho sự nghiệp k/tế.

– Chi cho y tế.
– Chi cho giáo dực và nghiên cứu khoa học.
– Chi cho văn hóa, thể dục thể thao.
– Chi cho xã hội. – Chi cho quản lý NN, đảng, đoàn thể.
– Chi cho an ninh quốc phòng.
– Các khoản chi khác như viện trợ, cho vay, trả nợ...
* Phân loại chi căn cứ vào:
- Mục đích chi tiêu: Chi tiêu tích lũy và chi tiêu tieu dùng.
+ Chi tiêu tích lũy : Là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tăng tiềm lực
kinh tế góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
+ Chi tiêu tiên dùng: Là những khoản chi không tạo ra san phẩm vật chất tiêu
dùng cho tương lại.
– Lĩnh vực chi:
+ Chi cho y tế.
+ Chi cho giáo dực.
+ Chi cho phúc lợi.
+ Chi cho quản lý NN.
+ Chi cho đầu tư kinh tế.
– Yếu tố quản lý và phương thực quản lý:
+ Chi thường xuyên.
+ Chi cho đầu tư phát triển.
+ Chi cho trả nợ và viện trợ.
+ Chi dự trữ.
* Các nhân tố ảnh hưởng:
- Chế độ xã hội.
– Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
– Khả năng tiach lũy của nền k.tế.
– Mô hình tổ chức bộ máy NN và những nhiệm vụ k.tế XH mà NN đảm đương
trong từng thời kỳ
* Bội chi: Là trường hợp số thu < số chi.

– Nguyên nhân: Do sự biến đổi chính sách của NN.
– Do sự biến động của chu kỳ kinh tế dẫn đến bội chi chu kỳ.


8

* Giải pháp:
- Tăng thu, giảm chỉ.
– Vay nợ trong và ngoài nước.
– In thêm tiến. Xử lý NSNN bằng biện pháp nào cũng phải có sự trả giá, vấn đề
là lựa chọn giải pháp nào sao cho sự trả giá là ít nhất và có lợi nhất cho NN
Câu 7: Khái niệm và các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
* Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu tố
cần thiết là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Muốn vậy doanh nghiệp phải hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và hình thành các luồng tiền tệ gắn liền với
các hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Các luồng tiền tệ bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi
doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp xét về nội dung vật chất là quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp được tạo lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, xét về
thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế xã
hội trong và ngoài nước.
Từ đó, có thể khái quát tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của
doanh nghiệp.

* Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ tài chính nảy sinh trong các hoạt động xã hội của doanh nghiệp: như
tài trợ cho các tổ chức xã hội, các quỹ từ thiện, thể dục, thể thao, văn hoá…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài: như liên
doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, thanh toán
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: thể hiện trong việc
góp vốn, vay vốn, cho vay vốn…, trong việc thanh toán cho việc mua hoặc bán
tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
trả lương, thưởng, phạt vật chất.
- Quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp: như thanh toán giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hình
thành và sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn


9

có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược
lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tải trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số
tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa,

dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm thiết bị máy móc nhà xưởng tìm kiếm thiết bị vv... Điều quan
trọng là thông quan thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng
hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân
sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
– kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua
hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư,
chính sách về kinh tế vốn...
Câu 8. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng tốt công cụ tài chính, phát huy vai trò tích cực của chúng trong sản
xuất kinh doanh cần phải tổ chức tài chính. Tổ chức tài chính doanh nghiệp là
việc hoạch định chiến lược về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp để
thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Tổ chức tài chính của doanh nghiệp không những chỉ dựa vào các nhân tố:
+ Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
+ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
+ Môi trường kinh doanh
mà còn phải quán triệt đầy đủ các nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc tôn trọng luật pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng
tới lợi nhuận. Vì lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh với bất
cứ giá nào có thể phương hại tới lợi ích quốc gia, đến lợi ích của các doanh
nghiệp khác. Do đó, song song với bàn tay vô hình của nền kinh tế thị trường
phải có bàn tay hữu hình của Nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế. Nhà nước đã
sử dụng hàng loạt các công cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ, giá
cả… để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Các công cụ đó một mặt tạo điều kiện kích
thích mở rộng đầu tư, tạo môi trường kinh doanh, mặt khác tạo ra khuôn khổ luật

pháp kinh doanh rất chặt chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính
doanh nghiệp là phải tôn trọng luật pháp. Doanh nghiệp phải hiểu luật để đầu tư
đúng hướng – nơi được Nhà nước khuyến khích (như giảm thuế, tài trợ tín
dụng…)
2. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống còn
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu tối cao của nguyên


10

tắc này là lấy thu bù chi, có doanh lợi. Nó hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của
các doanh nghiệp là kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất
đó nên hạch toán kinh doanh không chỉ là điều kiện để thực hiện mà còn là yêu
cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nếu như không muốn doanh nghiệp
bị phá sản. Thế nhưng hạch toán kinh doanh chỉ có thể được phát huy tác dụng
trong môi trường đích thực là nền kinh tế hàng hoá mà đỉnh cao của nó là nền
kinh tế thị trường và doanh nghiệp được tự chủ về mặt tài chính, tự chủ trong
kinh doanh. Doanh nghiệp được quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
mình, chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư kinh
doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác; lựa chọn hình thức và cách thức huy
động vốn, chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng và ký kết hợp đồng; tuyển
thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; chủ động áp dụng phương
thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Mục tiêu hiệu quả kinh tế phải được coi là mục tiêu bao trùm chi phối hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc giữ chữ tín
Giữ chữ tín không chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống đời thường mà
còn là nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức tài
chính doanh nghiệp nói riêng. Trong thực tế kinh doanh cho thấy, kẻ làm mất chữ

tín, chỉ ham lợi trước mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là nguy cơ dẫn đến phá sản.
Do đó trong tổ chức tài chính doanh nghiệp để giữ chữ tín cần tôn trọng nghiêm
ngặt các kỉ luật thanh toán, chi trả các hợp đồng kinh tế, các cam kết về góp vốn
đầu tư, và phân chia lợi nhuận. Mặt khác để giữ chữ tín doanh nghiệp cũng cần
mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm để luôn giữ được giá trị của nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp.
4. Nguyên tắc an toàn phòng ngừa rủi ro
Đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc cũng được coi là nguyên tắc quan
trọng trong kinh doanh nói chung và tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Nguyên tắc an toàn cần được quán triệt trong mọi khâu của công tác tổ
chức tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc lựa chọn nguồn vốn, an toàn
trong việc lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, an toàn trong việc sử dụng vốn…
An toàn và mạo hiểm trong kinh doanh là hai thái cực đối lập nhau. Mạo hiểm
trong đầu tư thường
phải chấp nhận nhiều rủi ro lớn, nhưng cũng thường thu được lợi nhuận cao và
ngược lại. Điều này đòi hỏi các nhà tài chính phải có những quyết sách đúng đắn
trong các thời cơ thích hợp để lựa chọn phương án đầu tư vừa đảm bảo an toàn,
vừa mang lại hiệu quả cao. Ngoài các giải pháp lựa chọn phương án an toàn trong
kinh doanh, cần thiết phải tạo lập quỹ dự phòng (quỹ dự trữ tài chính) hoặc tham
gia bảo hiểm. Mặt khác, việc thành lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu
cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa để san sẻ rủi ro cho các cổ đông
nhằm tăng độ an
toàn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên tắc rất cơ bản cần được quán triệt trong công tác tổ
chức tài chính doanh nghiệp.


11


Câu 9: Doanh thu, thu nhập, lợi nhuận và trình tự phân phối lợi nhuận
1. Doanh thu của doanh nghiệp:
* Khái niệm:
Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, thu tiền
về và thu được một khoản tiền nhất định, đó là doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ
đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
* Nội dung: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
- Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh: là toàn bộ các khoản doanh thu từ tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa. Đây là bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
- Doanh thu từ các hoạt động liên doanh liên kết với các đơn vị và tổ chức khác,
từ các nghiệp vụ đầu tư tài chính như mua cổ phiếu chứng khoán, đầu tư bất động
sản....
- Doanh thu khác như bán bản quyền phát minh, sáng chế; các khoản được bồi
thường; các khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi…
* Ý nghĩa:
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như
tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với khách hàng,
đối với các cổ đông tham gia các hoạt động liên doanh… Do đó, mọi doanh
nghiệp cần phải phấn đấu để tăng doanh thu của mình.
* Các biện pháp tăng doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm
luôn gắn liền với uy tín của doanh nghiệp trong giới kinh doanh và trong công
chúng. Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Doanh nghiệp phải xác định giá bán hợp lý. Việc xây dựng giá hết sức mềm dẻo
và linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng để tăng

doanh thu tiêu thụ.
- Doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải
thu, xử lý tốt những khoản nợ nần dây dưa … để đảm bảo thực hiện chỉ tiêu
doanh thu.
- Sử dụng các đòn bẩy kích thích quá trình kinh doanh như: quảng cáo, khuyến
mại, chế độ hậu mãi...
2. Thu nhập của doanh nghiệp:
Thu nhập của doanh nghiệp là tổng các khoản doanh thu, bao gồm daonh thu từ
các hoạt dộng sản xuất kinh doanh chính, phụ, daonh thu từ các hoạt động đầu tư
tài chính và từ các hoạt động khác.
3. Lợi nhuận
* Khái niệm:


12

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ
tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
* Nội dung: Lợi nhuận của DN bao gồm:
- Lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
- LN từ các hoạt động đầu tư tài chính.
- LN từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết...
* Vai trò của lợi nhuận:
- Lợi nhuận có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển và tồn tại của
DN.
- Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu
cơ bản để đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội.
* Trình tự phân phối lợi nhuận:
Trình tự phân phối lợi nhuận của DN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa DN với người lao động và Nhà nước.
- Phải để dành lại một phần lợi nhuận thích đáng để lại cho như cầu mở
rộng, tái sản xuất DN, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong đơn vị mình.
Trình tự phân phối lợi nhuận bao gồm:
+ Nộp thuế thu nhâp Dn cho Nhà nước.
+ Trừ các khoản chi phí đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý,
hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thường vi phạm pháp luật. Ví dụ như vi
phạm hợp đồng, chạm nộp thuế...
+ Trừ các khoản lỗ
+ Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh
+ Bù đắp bảo toàn vốn
+ Phần còn lại, trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp thát
nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Câu 10: Nguồn vốn kinh doanh và giải pháp huy động.
* Nguồn vốn kinh doanh:
- Vốn chủ sở hữu: Khi doanh nghiệp mới thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu
được hình thành do chủ DN tự do bỏ vốn và giữu sự đóng góp của các nhà đầu
tư, ứng với mỗi loại hình DN khác nhau ta có những nguồn vốn chủ sở hữu được
hình thành từ các nguồn khác nhau. Nguồn vỗ chủ sở hữu còn được sử dụng từ
các khoản lợi nhuận không chia, từ các quỹ của DN như quỹ dự phòng tài chính,
quỹ đầu tư phát triển.
Việc sử dụng vốn chủ sở hữu có ý nghĩa quan trọng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của DN nó tạo điều kiện thuận lợi để DN chủ động hoàn toàn cho sản xuất
tạo ra năng lực tài chính mang lại sự an toàn và uy tín trong KD và tại điều kiện



13

đẻ huy động các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường bị hạn chế
về quy mô và do không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn nên hiệu quả sử dụng
vốn không cao.
+ Vốn vay (Khoản nợ phải trả) Các nguồn vốn mà DN dễ khai thác và huy động
được từ các chủ thể khác thông qua việc vay mược hay mua....và DN có quyền sử
dụng các nguồn vốn này tạm thời trong 1 thời gia nhất định sau đó phải hoàn trả
cho chủ nợ. Ta có thể phân chia các khoản vốn vay hay khoản nợ phải trả như
sau:
> Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ mà DN phải trả cho chủ nợ trong thời hạn dưới 1
năm.
> Nợ dài hạn: Là khoản nợ mà DN phải trả cho chủ nợ trong thời hạn trên 1 năm.
– Ưu nhược điểm: Việc huy động vốn này đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
cho hoạt động SXKD diễn da thường xuyên liên tục. Với sức ép về chi phí sử
dụng vốn, sẽ khiến DN sử dụng vốn tiết kiện, hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu ko
tính toán chính xác và thận trọng trong hiệu quả kinh doanh thì lợi nhuận sẽ chịu
ảnh hưởng bởi lãi vay.
* Các giải pháp về huy động vốn:
- Vay.
– Chiếm dụng vốn.
– Phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu.
Câu 11: Những vấn đề về vốn cố định (khái niệm, đặc điểm, hao mòn tài sản
cố định, khấu hao tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định – quản lý vốn cố
định)
Trả lời:
Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản

cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. nói cách khác,
vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế
toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở
lên)
Tài sản cố định bao gồm hai loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất, được chia thành các
nhóm sau: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị , phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho
sản phẩm.…
- TSCĐ Vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những
lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh
doanh. Bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, bằng cấp, thương hiệu …..
Đặc điểm:


14

- Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn
cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần.một bộ phận vốn cố định
tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí
kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này
sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ

phận còn lại của vốn cố định nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại
của của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động
của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia
thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của
TSCĐ giảm dần do chúng được sử dụng trông quá trình sản xuất và tác động của
tự nhiên.
- Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên
nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ bị hao mòn, một bộ phận giá trị của
TSCĐ tương ứng với mức hao mòn sẽ được chuyển dịch dần vào giá thành sản
phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm được tiêu thụ số tiền khấu hao
được tích lại lập nên quỹ khấu hao TSCĐ, quỹ này được sử dụng để sửa chữa, tái
sản xuất từng phần và tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Việc tính toán chính xác số khấu hao có một ý nghĩa vô cùng quan trọng vì :
+ Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ đều đặn nguyên giá của TSCĐ
vào chí phí SXKD qua các thời kỳ cấu thành nên giá thành SP. Do vậy việc tính
toán chính xác số khấu hao sẽ giúp cho việc tính giá thành SP và xác định lời lỗ
của DN được chính xác.
+ Quỹ khấu hao là nguồn vốn để tiến hành tái SX và tái SX mở rộng TSCĐ.
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, lao động hao phí để SX các loại
TSCĐ có thể giảm bớt, DN dùng quỹ khấu hao đầu tư, đổi mới TSCĐ với quy
mô lớn hơn hoặc trang bị thêm máy móc tinh vi hơn, hiện đại hơn.
Đặc điểm luân chuyển của TSCĐ:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào sản phẩm và tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
- Vốn cố định được thu hồi dần dần từng phần tương ứng với hao mòn của tài sản

cố định đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng giá trị của nó được thu hồi về đủ thì
vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
- Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định. Đặc
điểm luân chuyển của tài sản cố định quyết định đặc điểm luân chuyển của vốn
cố định.
Quản lý và bảo toàn vốn cố định:


15

- Quản lý và bảo toàn về mặt hiện vật là không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất
mà còn phải thường xuyên duy trì năng lực sản xuất ban đầu. Điều này đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ.
- Bảo toàn về mặt tính chất nghĩa là quản lý về mặt khấu hao. Để quản lý tốt về
quỹ khấu hao thì chúng ta cần phải thường xuyên đánh giá và đánh giá lại một
cách chính xác tạo cơ sở cho việc khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. Mặt khác cần
phải lựa chọn phương pháp khấu hao vốn thích hợp để thu hồi vốn nhanh, bảo
toàn được vốn. Bảo toàn được vốn cố định về mặt giá trị còn phải duy trì sức mua
của nó ở thời điểm hiện tại và thời điểm ban đầu.

Câu 12: Vốn lưu động?(khái niệm, đặc điểm, phân loại, bảo toàn vốn lưu
động)
Trả lời:
Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và lưu thông
của doanh nghiệp phục vụ kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.

- Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước …
Đặc điểm:
- Vốn lưu động tham gia trong từng chu kỳ sản xuất bị tiêu dùng hoàn toàn trong
việc chế tạo sản phẩm.
- Vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là hình thái tiền tệ
sang hình thái dữ trữ vật tư hàng hóa cuối cùng trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.
- Đặc điểm của tài sản lưu động đã chi phối đến đặc điểm của vốn lưu động. Vốn
lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra. Vốn
lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng và thu tiền về; lúc đó kết
thúc một vòng tuần hoàn của vốn.
Phân loại: Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu
động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được
chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác..
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.


16

- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản

phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê
tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt
các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây
dựng cơ bản …
b) Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn
về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
Quản lý và sử dụng vốn lưu động: muốn quản lý hiệu quả vốn lưu động thì
phải quản lý trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn; cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm với hiệu quả
kinh tế cao.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ.
- Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa
chậm luân chuyển, ngăn chặn chiếm dụng vốn,...
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều
chỉnh.

Câu 13:
 Chi phí sản xuất kinh doanh :

Thực hiện các mục tiêu của kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản
phẩm và những khoản tiền thuế gián thu nộp cho nhà nước theo luật thuế quy
định (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu …). Tuy
nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật khác nhau thì nội dung
cơ cấu chi phí sẽ không giống nhau. Điều quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp là phải luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí vì nếu chi phí không hợp lý,
không đúng với thực tế của nó đều gây ra những trở ngại trong quản lý và đều
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.


17

Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải kiểm soát được chi phí sản xuất
kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm chi phí. Muốn tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải
tính toán trước mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được
ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp
đề ra. Cần phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với từng loại chi phí đó.
 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của
doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất sản phẩm
và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
đều được tính vào giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm chỉ biểu hiện lượng
chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối
lượng sản phẩm. Còn chi phí sản xuất và tiêu thụ thể hiện số chi phí mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải dự kiến giá thành sản phẩm và đề ra
các biện pháp thực hiện dự kiến đó, hay nói cách khác, doanh nghiệp phải tiến
hành xây dựng kế hoạch giá thành. Trong công tác quản lý các hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu giá thành giữ vai trò quan trọng và được thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật.
Do đó, trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to
lớn: là một trong những nhân tố tạo điều kiện thực hiện tốt việc tiêu thụ sản
phẩm, trực tiếp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất… Từ đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm như: áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất; tổ chức và sử dụng con người một cách
hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, tổ chức quản lý tốt sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính. Nhờ vào
việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên liệu, giảm
thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng; tổ chức sử dụng hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu
cầu tránh được những tổn thất trong sản xuất… Việc giảm chi phí sản xuất góp
phần tích cực đến hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Câu 14:
 Khái niệm tín dụng
- Xét về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn kinh tế bao gồm sự
hoàn trả cả vốn lẫn lãi.


18


- Xét về mặt nội dung: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời 1
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
 Đặc điểm của tín dụng:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng không đồng nhất với nhau.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay.
- Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
 Phân loại tín dụng:
 Tín dụng thương mại:
- Khái niệm: TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu.
- Đối tượng giao dịch: Hàng hóa
- Chủ thể tham gia: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ
- Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần: là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt
là thương phiếu.
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng được nhu cầu vốn của những doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn
+ Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ nhanh hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nhược điểm:
+ Quy mô tín dụng: Nhỏ
+ Thời hạn cho vay: Ngắn hạn
+ Phạm vi: Hẹp
+ Việc vay mượn phụ thuộc vào giá trị sử dụng của hàng hóa
 Tín dụng ngân hàng
- Khái niệm: TDNH là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân…)
được thực hiện dưới hình thức cung ứng vốn tiền tệ: tiền mặt và bút tệ.

- Đối tượng giao dịch: Tiền tệ hoặc bút tệ
- Chủ thể tham gia: Ngân hàng, các tổ chức tín dụng doanh nghiệp, các cá
nhân…
- Ưu điểm:
+ Quy mô tín dụng: Lớn, nhỏ đáp ứng mọi nhu cầu
+ Thời hạn cho vay: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
+ Phạm vi: Rộng
- Nhược điểm:
+ Rủi ro cao
+ Lãi suất cao
 Tín dụng thuê mua:
- Khái niệm: Tín dụng thuê mua là quan hệ tín dụng giữa công ty cho thuê
tài chính (công ty tài chính), với doanh nghiệp, cá nhân.. dưới hình thức
cho thuê tài sản
- Đối tượng giao dịch: Tài sản, máy móc thiết bị…
- Chủ thể tham gia:


19

+ Người cho thuê: Công ty cho thuê tài chính
+ Người đi thuê: Doanh nghiệp, cá nhân
- Lợi ích của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Không phải có tài sản thế chấp
+ Rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ khác
- Những hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Phạm vi hoạt động hẹp hơn và chi phí sử dụng vốn cao hơn so với TDNH.
+ Bên đi thuê không phải chủ sở hữu tài sản nên không được sử dụng nó để
thế chấp cho các chủ nợ và chủ động trong việc sử dụng tài sản thuê.
 Tín dụng nhà nước:

- Khái niệm: TDNN là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng lớp dân
cư, các tổ chức kinh tế, biểu hiện dưới hai hình thức:
+ Nhà nước là người đi vay: Bằng cách phát hành công trái để huy động vốn.
+ Nhà nước là người cho vay để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ.
- Mục đích:
+ Thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện
nguồn thu không đủ để đáp ứng chi.
+ Là công cụ để nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, các ngành
kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát triển.
 Tín dụng tiêu dùng:
- Mục đích: Hỗ trợ tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu
dùng thường ngày như đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ
nhà, học tập…
- Hình thức cấp phát: Bằng tiền hoặc bán chịu hàng hóa.
- Ưu điểm:
+ Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Nhược điểm: Không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà thông qua
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
 Tín dụng quốc tế:
- Khái niệm: TDQT là mối quan hệ tín dụng giữa các nhà nước, giữa các cơ
quan của nhà nước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước với các
chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền
vay theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng: Tiền tệ hoặc hàng hóa (dây chuyền sản xuất, thiết bị hàng hóa).
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội
+ Góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của
người lao động.

- Hạn chế:
+ Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên ngoài.
+ Rủi ro vể tỷ giá, điều kiện về chính trị và ngoại giao.
Câu 15:


20

LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ nhạy
bén có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp và dân cư. Quan
trọng hơn, nó được Nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường. Một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp A.POIAL đã khẳng
định: lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là
một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan
hay khờ dại trong việc sử dụng chúng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, vai trò của lãi suất được nhìn nhận một
cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc, nhiều khi được hiểu như sự phân chia cuối
cùng của sản xuất giữa giữa những người sản xuất, người đầu tư vốn và người
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất được các nhà kinh tế học định nghĩa là
cái giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền. Vì việc vay mượn hoặc thuê
những dịch vụ tiền liên quan đến việc tạo ra tín dụng, do vậy, người ta có thể coi
lãi suất như là giá cả của tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại lãi suất khác nhau: lãi suất cầm
cố thế chấp, lãi suất về những trái khoán công ty, lãi suất về trái phiếu kho bạc,
kỳ phiếu thương mại và nhiều công cụ tín dụng khác. Vô số những lợi tức khác
nhau cùng tồn tại vào một thời điểm; do vậy, lãi suất được xem xét trên cơ sở sự
khác nhau về khả năng chuyển đổi trên thị trường vốn, rủi ro sai hẹn hoặc không

trả được nợ, độ dài kỳ hạn hoàn trả và những lý do về thuế.
1. Khái niệm về thời giá
Một công cụ tín dụng như tín phiếu, trái phiếu kho bạc, giấy nhận thanh toán nợ
của chủ ngân hàng… bao giờ cũng bao hàm một sự thoả thuận giữa người mua
(người cho vay) trả số tiền nào đó để đổi lấy “quyền nhận những khoản tiền trong
tương lai”. Vì công cụ tín dụng liên quan đến những khoản tiền phải trả, được
thực hiện trong tương lai, do vậy tổng số tiền ghi trên giấy về những khoản phải
trả này cần thiết phải được chiết khấu để xác định thời giá ( giá bán hôm nay). Ví
dụ một công cụ hứa bảo đảm trả tiền mặt là 1000 đôla trong thời hạn một năm,
thì bao giờ giá bán cũng nhỏ hơn 1000 đôla, vì một cá nhân có 1000 đôla ngày
hôm nay có thể đặt số vốn đó vào tài khoản tiết kiệm hoặc một tích sản sinh lợi
khác và sau một năm có thể kiếm được hơn 1000 đôla.
2. Mối quan hệ giữa thời giá và lãi suất của công cụ tín dụng
Ta hãy xem xét công thức sau đây để đánh giá giá trị của một công cụ tín
dụng.


21

Trong đó PV biểu hiện thời giá của quyền yêu sách.
C1, C2,…Cn : biểu hiện những khoản hoàn lại vào cuối năm thứ 1, 2,…,n.
Trong trường hợp của một trái phiếu, C đại diện khoản tiền trả theo phiếu hàng
năm.
F : biểu hiện giá trị ghi trên mặt công cụ, phải được hoàn trả năm đáo hạn.
i : biểu hiện lãi suất thị trường của những công cụ có thể so sánh được.
Vì lãi suất thị trường được dùng để chiết khấu dòng các khoản hoàn trả từ
một công cụ nợ để xác định thời giá của công cụ đó, nên rõ ràng thời giá và lãi
suất thị trường có mối quan hệ nghịch chiều: lãi suất thị trường tăng lên thì thời
giá của công cụ nợ giảm xuống và ngược lại. Công thức trên có thể được sử dụng
để ước tính thời giá của những loại công cụ tín dụng khác nhau.

Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá là 1.000 USD, thời gian thanh toán 4
năm. Số tiền mặt trả hàng năm cho người giữ trái phiếu 50 USD. Lãi suất của
những công cụ so sánh được là 5%.
Thời giá của trái phiếu sẽ là:

Nếu công cụ này được bán với giá thấp hơn 1.000 USD thì người ta sẽ bán
những chứng khoán khác đi để mua nó và ngược lại.
Nếu những lãi suất của những chứng khoán so sánh được là 6%, thì khi đó
thời giá của trái phiếu là:

Như vậy nếu công cụ này được mua với giá cao hơn 965,34 USD thì người ta
sẽ bán nó để mua các chứng khoán khác. Ví dụ trên minh họa mối liên hệ nghịch
giữa thời giá và lãi suất của một công cụ tín dụng.
3- Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Về lý thuyết, hiện đang tồn tại hai quan điểm về lãi suất thực và lãi suất
danh nghĩa.
3.1. Quan điểm thứ nhất.
Lãi suất thực thường được hiểu là lãi suất được vận hành trong một không
gian và thời gian, trong đó giả định lạm phát luôn luôn bằng không. Trong điều
kiện không có lạm phát, lãi suất thực là tiêu chuẩn để xem xét hiệu quả của việc
sử dụng vốn. Lãi suất thực đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiết kiệm
hay đầu tư, với ý nghĩa, kiềm chế ý muốn tiêu dùng hiện tại để có được một mức
tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Thực tế, không thể lúc nào cũng tồn tại một thế giới mà lạm phát bằng
không, do đó đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu, tính toán để có được một lãi suất


22

thực, tức là phải tìm ra một số đo nào đó về lạm phát trên cơ sở đó trừ ra khỏi lãi

suất danh nghĩa để có được lãi suất thực. Phương pháp này xuất phát từ cách tính
tỷ lệ lạm phát trung bình được dự đoán, trên cơ sở độ dài của hợp đồng tín dụng
hoặc các công cụ tín dụng khác nhau.
Ví dụ, để tính lãi suất thực của trái phiếu kho bạc có thời hạn 90 ngày, ta có
thể lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát hàng năm được dự đoán trong 90
ngày.
Việc dự đoán tỷ lệ lạm phát đòi hỏi phải tiến hành trong một thời gian dài,
trên cơ sở phân tích các dữ kiện của tình hình kinh tế trong nước và các nước
khác. Đến nay, công việc này còn rất phức tạp, độ tin cậy chưa cao.
Phải khẳng định rằng, trong điều kiện có lạm phát, chính lãi suất thực chứ
không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, đến công việc phân phối
thu nhập giữa những con nợ và chủ nợ và các “dòng chảy” về vốn.
+ Phương pháp tính lãi suất thực:
Hiện nay tồn tại hai phương pháp tính lãi suất thực. Một phương pháp lập
theo công thức không chú ý đến những lý do về thuế thu nhập và một phương
pháp có tính thuế thu nhập.
. Phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay là tính toán theo công thức:
r = i – Pe
Công thức này xác định lãi suất thực (r) chính là hiệu số giữa lãi suất danh
nghĩa (i) và tỷ lệ lạm phát được dự đoán hình thành trong suốt độ dài của chứng
khoán hoặc các công cụ tín dụng khác nhau (Pe). Ví dụ, nếu lãi suất của một trái
phiếu kho bạc là 14%/năm, và tỷ lệ lạm phát dự đoán cả năm là 7%, thì lãi suất
thực của trái phiếu kho bạc được ghi nhận là 7%.
. Nếu tính đến yếu tố thuế phải nộp ta có công thức biểu biễn lãi suất thực
sau khi đóng thuế như sau:
Rat = i(1-t)- Pe
Lãi suất thực sau thuế (Rat), bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi thuế thu nhập biên
tế (t) và trừ đi tỉ lệ lạm phát được dự đoán.
Ví dụ: Một chủ sở hữu một trái phiếu kho bạc có lãi suất 14% năm, thì theo
qui định thuế thu nhập biên tế là 30%, và nếu tỉ lệ lạm phát được dự đoán cho

năm sau đó là 8% thì lãi suất thực sau khi trừ thuế thu nhập là 1,8%/năm.
Lãi suất sau khi trừ thuế thu nhập luôn luôn nhỏ hơn lãi suất thực chưa trừ
thuế. Vì thuế thu nhập biến tế luôn lớn hơn không, do đó thoả mãn biểu thức trên.
Điều cần lưu ý là, như đã được đề cập, lãi suất danh nghĩa và cả lãi suất thực đều
biến động theo chu kỳ, chúng lên cao khi nền kinh tế hưng thịnh và giảm xuống
khi nền kinh tế suy thoái.
3.2. Quan điểm thứ hai


23

Quan điểm thứ hai cho rằng, lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có mối liên hệ
với nhau qua biểu thức sau:

Trong đó:
- r: Lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này còn gọi là lãi suất bề ngoài hay lãi suất
danh định, là lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa người đi vay và
người cho vay về một số vốn nào đó.
- i : Lãi suất thực. Lãi suất thực thường được hiểu là lãi suất trong điều kiện
không có bất cứ loại rủi ro nào (rủi ro lạm phát, rủi ro sai hẹn...). Hai yếu tố quyết
định lãi suất thực: (1) Cơ hội kinh doanh được thể hiện bằng tỉ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư kỳ vọng bình quân. Nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư bình quân
càng cao thì lãi suất thực càng cao và ngược lại. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư
kỳ vọng bình quân quyết định giới hạn trên của lãi suất. (2) Thời gian ưu tiên cho
tiêu dùng hay sự cấp bách tiêu dùng. Nếu sự cấp bách tiêu dùng càng cao, thì tiết
kiệm và do đó cung tín dụng càng thấp nên lãi suất thực càng cao và ngược lại.
Thời gian ưu tiên cho tiêu dùng quyết định mức tiêu dùng mà người tiêu dùng vui
lòng hoãn laị và do đó quyết định cung tín dụng.
- Pe: Phí bù đắp rủi ro lạm phát, được tính bằng tỉ lệ lạm phát dự báo trung
bình.

- Lq: Phí bù đắp rủi ro thanh khoản. Tính thanh khoản của một chứng khoán
nợ là khả năng chuyển đổi sang tiền mặt nhanh chóng và ở mức giá hợp lý. Một
công cụ nợ có tính thanh khoản càng thấp thì chịu mức phí bù đắp rủi ro càng
cao.
- Df: Phí bù đắp rủi ro sai hẹn. Rủi ro sai hẹn là rủi ro xảy ra do người đi
vay không hoàn trả được tiền vay như đã giao hẹn. Có nhiều yếu tố chi phối rủi
ro sai hẹn, bao gồm rủi ro đạo đức và rủi ro đối nghịch cũng như uy tín của người
vay. Rủi ro sai hẹn càng cao thì phí bù đắp rủi ro sai hẹn càng cao.
-Mt: Phí bù đắp rủi ro kỳ hạn. Do mối tương quan nghịch giữa thời giá và
lãi suất, nên một công cụ nợ có kỳ hạn càng dài thì sự biến động giá cả càng lớn
và rủi ro càng cao. Vì vậy, lãi suất dài hạn thường phải cao hơn lãi suất ngắn hạn.
Theo Lý thuyết kỳ vọng về lạm phát, tín phiếu kho bạc chỉ chịu rủi ro lạm phát,
nên lãi suất của nó chỉ bao gồm lãi suất thực và phí bù đắp rủi ro lạm phát. Do
đó, i = r + Pe.
4- Các loại lãi suất thông dụng
Trên cơ sở nghiên cứu việc hình thành lãi suất, trong thực tế người ta đã đưa
vào ứng dụng những lãi suất mang tính thông dụng và được phổ biến rộng rãi
trong hoạt động tín dụng, tức là trong việc bán và mua quyền sử dụng vốn.
4.1 Lãi suất cơ bản của ngân hàng


24

Đó là lãi suất hàng năm do ngân hàng quy định, để trên cơ sở đó tính lãi
suất cho các khoản cho vay khác nhau. Những khoản tín dụng không có bảo lãnh,
được tính trên cơ sở lãi suất cơ bản cộng thêm một tỷ lệ, ví dụ ở Pháp là 1,55%;
nếu lãi suất cơ bản là 12,25% một năm (năm hiện hành), thì lãi suất ứng với các
khoản tín dụng không có bảo lãnh là 13,80%.
4.2 Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được Ngân hàng Trung ương áp dụng để tái

chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại về thương phiếu hoặc những giấy tờ
có giá khác. Việc định ra lãi suất tái chiết khấu được coi là một công cụ quan
trọng của Ngân hàng trung ương trong việc thực hiện chính sách tiền tệ và chính
sách tài chính. Thông thường mỗi khi lãi suất tái chiết khấu tăng lên hay giảm
xuống, kéo theo nâng hoặc giảm lãi suất cơ bản.
4.3 Lãi suất thị trường tiền tệ
Đây là lãi suất được thực hiện giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ,
thông thường được ấn định hàng ngày. Trong hoạt động đi vay và cho vay có thời
hạn, mức lãi suất này được ấn định theo quy luật cung cầu theo các kỳ hoàn trả
khác nhau và theo dự đoán tăng giảm lãi suất trên thị trường.
4.4 Lãi suất trung bình tháng của thị trường tiền tệ
Là lãi suất cuối cùng của tháng được tính trên cơ sở trung bình lãi suất hàng
ngày của thị trường tiền tệ trong tháng đó. Lãi suất này được sử dụng như lãi suất
hướng dẫn cho việc mua bán cổ phiếu hoặc cho các hợp đồng tín dụng tại ngân
hàng, hay xác lập lãi suất tiền gửi của ngân hàng.
4.5 Lãi suất trung bình của trái phiếu :
Lãi suất này có thể sử dụng như lãi suất hướng dẫn cho các trái phiếu và
đồng thời là lãi suất hướng dẫn cho các hợp đồng tín dụng tại ngân hàng. Lãi suất
này được tính mỗi tháng từ lãi suất hiện hành trên các đợt phát hành trái phiếu
với lãi suất cố định gia quyền, căn cứ vào số tiền của mỗi đợt phát hành trong
tháng đó.
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng và các doanh nghiệp có thể tiến
hành bất cứ việc gì nếu họ muốn, trong khuôn khổ của pháp luật, miễn là họ có
tiền để thanh toán. Vì vậy, bằng cách kiểm soát giá bán và mua quyền sử dụng
tiền tệ tức lãi suất, Ngân hàng Trung ương ở bất kỳ quốc gia nào cũng có thể chi
phối được sự tăng trưởng kinh tế.

Câu 18: Các hình thức chủ yếu của tài chính quốc tế? (FDI, tín dụng quỹ
quốc tế, viện trợ quốc tế không hoàn lại)
1. Đầu tư quốc tế trực tiếp (FDI)



25

Đầu tư quốc tế trực tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp
một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiwwps
tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư vào.
Đầu tư trực tiếp mạng lại lợi ích lớn cho cả chủ đầu tư và nước nhận đầu tư.
- Đối với chủ đầu tư:
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, là biện pháp thâm nhập thị
trường hữu hiệu, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại.
FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận cao do lợi dụng được những lợi thế của nước sở tại.
FDI giúp chủ đầu tư tìm được những nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
- Đối với nước nhận đầu tư:
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các quốc gia, đóng góp
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.
FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp.
Chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề định hướng hợp lý sẽ góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
FDI tác động đến xuất nhập khẩu, bổ sung nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước.
Bên cạnh các lợi ích đó, các nước nhận đầu tư có thể có thể phải gánh chịu những
mặt tiêu cực của FDI như tiếp nhận công nghệ và kỹ thuật lạc hậu, gây tổn hại
cho môi trường, tạo sự bất lợi cho sản xuất trong nước.
2. Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và kiếm lời thông
qua lãi suất tiền vay. Đây là hình thức đầu tư gián tiếp.
Tín dụng quốc tế có những ưu điểm sau:

- Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư
khác.
- Nước nhận đầu tư toàn quyền sử dụng vốn đầu tư cho các mục đích riêng.
- Chủ đầu tư có thu nhập ổn định, không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của
vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào nước nhận đầu tư, do đó
thường thấp hơn so với đầu tư trực tiếp.
* Các hình thức tín dụng quốc tế:
+ Vay thương mại: Là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu
về vốn thị trường, lãi suất do thị trường quyết định. Hình thức này có một số đặc
điểm như sau:
- Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia vào hoạt động của người vay
nhưng trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu
cầu về bảo lãnh, thế chấp để giảm rủi ro.
- Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng, độc lập với
kết quả sử dụng vốn vay. Tuy nhiên rủi ro thường rất lớn trong trường hợp doanh
nghiệp vay làm ăn thua lỗ, phá sản.
Đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp (nếu là tư nhân), chính phủ các nước (nếu
là tín dụng thương mại trong chương trình ODA).


×