Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.72 KB, 22 trang )

CHƯƠNG XII. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
12.1. Các chính sách tổng thể
Trong Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các quan
điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường được đề cập là:
1. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do
hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng
môi trường.
3. Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi
người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên.
Trong mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006-2010 phát triển của
đất nước được đưa ra tại Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ là: nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường
quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã đưa ra Quan
điểm:
¾ Chiến lược Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của Chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững
đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.


¾ Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ
chức, cộng đồng và của mọi người dân.
¾ Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp
luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân,
của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.
¾ Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính,
kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng
môi trường; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là
công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường.

1
¾ Bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp
giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
Và đề xuất những định hướng lớn đến năm 2020:
a/ Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất
lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững đất nước; bảo đảm cho mọi người dân
đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan
và các các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định.
b/ Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chính sau:
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001.
- 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn
đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.
- 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
- 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa
được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.

Trong quyết định phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển Bắc
Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của
Thủ tướng chính phủ đã đưa ra mục tiêu tổng quát là : Tăng cường năng lực quản lý,
bảo vệ, sử dụng và khai thác tài nguyên, môi trường, phục vụ phát triển bền vững các
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
thông qua áp dụng phương thức quản lý tổng hợp đới bờ.
Trong định hướng phát triển đến năm 2020 là:
a) Tăng cường áp dụng quản lý tổng hợp đới bờ nhằm giải quyết những vấn đề
cụ thể trong quản lý tài nguyên, môi trường tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ;
b) Thúc đẩy hoạt động quản lý tổng hợp đới bờ trên toàn dải ven biển Việt Nam,
góp phần tích cực vào phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong quyết định của Thủ tướng chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020 ngoài các mục tiêu phát triển kinh tế, đã xác định:
- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20%/năm trong tiến trình
hiện đại hoá, nâng cao dần tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt khoảng
50%.
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ đô thị hoá của vùng KTTĐ miền Trung là
40%. Giảm và giữ không tăng tỷ lệ lao động không có việc làm xuống 5% và
tiếp tục kiểm soát dưới mức an toàn cho phép là 4% đến năm 2020, phấn đấu
mỗi năm giải quyết hơn 60 - 70 nghìn chỗ làm việc mới.

2
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội và môi trường bền vững ở đô thị và
nông thôn.
Trong quyết định Phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven
biển giai đoạn 2009-2020 của Thủ tướng chính phủ đã nêu lên mục tiêu cụ thể là:
- Quy mô dân số các vùng biển, đảo và ven biển không vượt quá 32 triệu người
vào năm 2010, 34 triệu người vào năm 2015 và 37 triệu người vào năm 2020;

- Tỷ lệ người làm việc và người dân sinh sống trên đảo, ven biển, trong các Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu du lịch, Khu kinh tế thuộc khu vực đảo, ven
biển và trên biển được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đạt 60% vào năm 2010, 80%
vào năm 2015 và 95% vào năm 2020;
- Tỷ lệ trẻ em tại các vùng biển, đảo và ven biển bị dị dạng, dị tật và thiểu năng
trí tuệ do rối loạn chuyển hóa và do di truyền giảm bình quân hàng năm khoảng
5% trong giai đoạn 2011-2020;
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về dân số và kế hoạch
hóa gia đình tại các vùng biển, đảo và ven biển, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều
hành chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, yêu cầu xây dựng quy
hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của địa phương và
Trung ương.
Trong quyết định phê duyệt QHTT phát triển KT-XH dải ven biển miền Trung
Việt Nam đến năm 2020 của Thủ tướng chính phủ đã xác định các mục tiêu phát triển,
trong đó:
- Mục tiêu thứ 6 là: Đảm bảo phát triển dải ven biển miền Trung theo hướng phát
triển bền vững, hài hòa các yếu tố phát triển kinh tế cùng với tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên, chất lượng cuộc sống được
cải thiện.
- Mục tiêu thứ bảy: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ
quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái, tăng cường hợp tác quốc tế để bảo
vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, thềm lục địa và lãnh hải.
Các vấn đề môi trường chính liên quan đến môi trường và phát triển bền vững
nêu tại các văn bản của Đảng và Chính phủ đối với các vấn đề và vùng lãnh thổ liên
quan đến dự án QHTT phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
Giữ vững và củng cố môi trường cảnh quan của các vùng sinh thái đặc thù trong
tỉnh, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng trên 50%. Quản lý tốt môi trường công nghiệp ngăn
ngừa ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất và nước ở các KCN và các cụm công nghiệp tập

trung, các khu đô thị, các địa bàn phát triển du lịch. Đến năm 2020, thu gom và xử lý
90-95% rác thải sinh hoạt ở đô thị và 60% rác thải sinh hoạt ở nông thôn; 100% chất
thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế; thu gom và xử lý khoảng 80% nước thải. Sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và tôn
tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
12.2. Các chính sách đối với các vấn đề ưu tiên
12.2.1. Quản lý tổng hợp vùng ven biển

3
Bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái, sức khỏe con người khỏi tác động của hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội và thiên tai.
Thực hiện liên kết các mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trường của tỉnh với
chiến lược BVMT của vùng và quốc gia, đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm túc các
công ước quốc tế liên quan. Từng bước thực hiện áp dụng các công cụ kinh tế trong
quản lý bảo vệ môi trường như thuế, phí, các biện pháp khuyến khích tài chính.
(1) Bảo vệ tài nguyên, các hệ sinh thái ven biển và môi trường quanh đảo
Tiến hành quy hoạch quản lý chất thải từ các khu công nghiệp, dân sinh, du lịch,
tại vùng bờ nhằm ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm từ các hoạt động từ đất liền trên cơ
sở đánh giá nguồn và tải lượng chất gây ô nhiễm từ lưu vực đổ ra biển qua các cửa
biển. Quản lý và kiểm soát các làng nghề, các hoạt động khai thác khoáng sản như
vàng ở thượng lưu, cát, sỏi trên sông và titan, ilmenit ở các vùng cát ven biển. Xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích áp dụng các sáng kiến về
công nghệ mới, sản xuất sạch hơn, thúc đẩy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 đối
với các cơ sở sản xuất, làng nghề. Tăng cường quản lý việc sử dụng phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật trong nông, lâm nghiệp. Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản bền vững
trên các vùng đất ngập nước và các bãi triều ven biển.
Ngăn ngừa, kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ các hoạt động trên biển: Thiết lập
hệ thống quản lý an toàn giao thông hàng hải trên biển. Lồng ghép công tác bảo vệ
môi trường vào hoạt động của cảng biển và các cảng cá; cung cấp dịch vụ thu gom
chất thải từ hoạt động của các tàu thuyền tại các cảng, bến neo đậu tàu thuyền đánh bắt

cá và du lịch. Quản lý nước dằn, rửa tàu của các tàu thuyền ra vào cảng nhằm phòng
ngừa sự lan truyền các chất ô nhiễm và các sinh vật lạ, nguy hiểm. Lập và triển khai kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, với việc chú trọng các vấn đề sau: đào tạo nhân lực và
tăng cường thiết bị tổ chức ứng cứu; lập bản đồ nhạy cảm môi trường nhằm ngăn ngừa
thiệt hại cho các hệ sinh thái và tài sản của nhân dân và xã hội vùng ven biển; Đánh
giá giá trị của các nguồn tài nguyên và hệ sinh thái biển làm cơ sở cho hệ thống đền bù
hoặc đòi bồi thường thiệt hại do các sự cố tràn dầu hoặc hoá chất trên biển; Đào tạo,
tăng cường kiến thức, nhận thức và áp dụng các công ước quốc tế quan trọng như
MARPOL 73/78, Công ước Luân Đôn 1972, CLC .... và các văn kiện quốc tế /quốc
gia liên quan đến ô nhiễm biển, đổ thải và bồi thường thiệt hại;
Quản lý các hệ sinh thái ven biển và nguồn lợi thuỷ sản: Đánh giá các nguồn gây
ô nhiễm và mức độ gây rủi ro cho các hệ sinh thái biển và nguồn lợi thuỷ sản nhằm
đưa ra các can thiệp quản lý kịp thời. Đưa phân tích lợi ích chi phí vào việc lựa chọn
các dự án/chương trình, đặc biệt liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng các hệ
sinh thái và xây dựng các công trình ven biển. Lập kế hoạch làm sạch bãi biển có sự
tham gia của cộng đồng, cơ quan và các tổ chức xã hội. Quy hoạch tổng thể các khu du
lịch ven biển, phù hợp với sơ đồ phân vùng sử dụng vùng bờ, trên cơ sở tính toán sức
tải môi trường và năng lực phòng ngừa và giảm thiểu tác động qua lại với các hoạt
động khác trong vùng bờ; Xây dựng các làng sinh thái ven biển, kết hợp du lịch sinh
thái và bảo tồn thiên nhiên vùng bờ.
Bảo vệ tài nguyên nước ngọt của các sông, hồ, nước ngầm và không khí: Đánh
giá chất lượng nước các sông, hồ trong vùng bờ và đề xuất các giải pháp quản lý thích
hợp, đặc biệt đối với sông hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; xác định các
nguồn gây rủi ro và xây dựng chương trình kiểm soát, quản lý rủi ro.

4
Hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn, ưu tiên đầu tư
cho quản lý các điểm nóng ô nhiễm hiện tại và tiềm tàng. Kiểm soát và xây dựng kế
hoạch xử lý chất thải nguy hại. Tăng cường quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, xử lý hoá chất tồn đọng sau chiến tranh.

Điều tra, nghiên cứu hiện tượng xâm nhập mặn trên các hệ thống sông, trên cơ sở
đó, xây dựng các phương án ứng phó nhiễm mặn.
Bảo vệ các nguồn nước ngầm: Tổ chức điều tra cơ bản và lồng ghép quan trắc tài
nguyên nước ngầm vào chương trình quan trắc tổng hợp môi trường. Lập quy hoạch
khai thác bền vững nguồn nước ngầm ven biển, phòng chống ô nhiễm và xâm nhập
mặn. Tăng cường quản lý, thanh tra, xử phạt việc khai thác trái phép nước ngầm, đặc
biệt trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Xây dựng chương trình kiểm soát khí thải từ
cơ sở công nghiệp. Triển khai các biện pháp hiệu quả giảm thiểu và ngăn ngừa bụi do
giao thông tại các nút giao thông chính.
(2) Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do thiên tai và sự cố môi trường
Nghiên cứu chế độ thuỷ văn, cơ chế xói lở bờ biển, lắng đọng trầm tích trong
sông và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trên cơ sở phân tích lợi ích -chi phí.
Tuyên truyền và hướng dẫn nhân dân về các biện pháp phòng tránh thiệt hại do
lũ, lụt và xói lở.
Liên kết các chương trình của địa phương về phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, bảo vệ đất ngập nước và xoá đói giảm nghèo
với các Chương trình của Chính phủ, của các tổ chức nước ngoài trên địa bàn.
Xây dựng chương trình quản lý theo cách tiếp cận tổng hợp trong ngăn ngừa và
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
Duy tu, bảo dưỡng các hồ chứa nhằm tránh các rủi ro do lũ lụt.
Đưa nội dung phòng ngừa và giảm thiểu tác động của lũ lụt, xói lở vào nội dung
đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án, công trình kinh tế, dân sinh.
(3) Đảm bảo tài chính bền vững cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
Thiết lập quỹ bảo vệ môi trường, vận động, quyên góp cho quỹ bảo vệ môi
trường từ các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức của chính phủ và phi chính
phủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Lồng ghép các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường
từ các ngành, trung ương và địa phương, áp dụng thu phí ô nhiễm và xử phạt hành
chính đối với các bên gây ô nhiễm.
Khuyến khích đầu tư môi trường vào các lĩnh vực như thu gom, xử lý chất thải,
tái trồng rừng, phục hồi môi trường, ... Xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế

và cơ sở hạ tầng cho các dự án /chương trình môi trường.
* Bảo tồn các loài, tài nguyên, sinh cảnh và các giá trị quan trọng về sinh thái, xã
hội và văn hoá và lịch sử.
Bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học, bản sắc văn hoá, truyền thống của địa
phương, dân tộc cho thế hệ mai sau là trách nhiệm của thế hệ hiện tại. Củng cố và phát
triển các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. Thực hiện các cơ chế và
các quy định chung của quốc gia về bảo tồn. Đề xuất phương án bảo tồn kết hợp du
lịch sinh thái, đề xuất phương án bảo tồn hệ sinh thái ven biển.

5
Cải tạo môi trường các vùng bị ô nhiễm và các sinh cảnh bị phá hủy. Xây dựng
kế hoạch nạo vét và cải tạo chất lượng nước sông vùng ven biển; đánh giá rủi ro môi
trường nước và trầm tích trong sông và khu vực lân cận để đề xuất các phương án nạo
vét cửa sông ven biển. Xây dựng các giải pháp quản lý ô nhiễm kết hợp quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Xây dựng các phương án phục hồi rừng
phòng hộ ven biển bị suy thoái do hoạt động khai thác khoáng sản.
* Tăng cường thể chế quản lý tổng hợp vùng ven biển, hướng tới phát triển bền
vững
Thiết lập và sử dụng hệ thống quản lý tổng hợp thông tin, phục vụ các chương
trình phát triển và quản lý thông qua:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu /thông tin về tài nguyên, môi trường vùng bờ, tạo khuôn
mẫu chung để cập nhật và truy xuất các thông tin /dữ liệu, phù hợp với khuôn
mẫu chung của quốc gia.
- Xây dựng cơ chế trao đổi và chia sẻ thông tin thông qua mạng, khuyến khích
hợp tác giữa các ngành, các cơ quan để cùng có các cơ hội phát triển.
- Xây dựng năng lực của các cán bộ quản lý, chính quyền các cấp để có thể sử
dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Thiết lập cơ chế điều phối đa ngành trong quản lý phát triển vùng ven biển. Xây
dựng cơ chế đồng quản lý để thu hút sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là các
cộng đồng dân cư ven biển. Xây dựng cơ chế điều phối, hợp tác hữu hiệu giữa các

ngành trong hoạt động truyền thông môi trường; lồng ghép các chương trình truyền
thông môi trường vào các chương trình truyền thông khác
12.2.2. Đối với khu vực đô thị
Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch". Thể chế hóa việc đưa yếu tố môi
trường vào quy trình quy hoạch, kế hoạch hóa sự phát triển ở mọi cấp; lồng ghép quy
hoạch môi trường vào quy hoạch phát triển các ngành kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Ban hành quy định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám
sát về môi trường để cung cấp thông tin về ô nhiễm do các hoạt động của họ.
Thu gom và xử lý rác thải: Đảm bảo xử lý khoảng 85% lượng rác thải sinh hoạt
vào năm 2015 và 90-95% vào năm 2020. Từ 2021-2025 triển khai việc áp dụng công
nghệ cao trong xử lý chất thải và áp dụng rộng rãi công nghệ 3R trong xử lý chất thải
trên quy mô toàn tỉnh. Rác thải bệnh viện được phân loại và xử lý cục bộ các chất độc
hại và vi trùng, sau đó đưa về khu xử lý rác thải của các thành phố. Giai đoạn 2011-
2015 tại thành phố Quảng Ngãi, Vạn Tường xây dựng Nhà máy xử lý rác thải với công
nghệ hiện đại, quy mô lớn.
Công viên, cây xanh: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống công viên cây xanh
trên toàn thành phố, chú trọng phân bố công viên tại các khu vực trung tâm thành phố,
các khu dân cư lớn và các khu công nghiệp.
Nghĩa trang, nghĩa địa: Quy hoạch đất cho việc quy tụ các mồ mả phân tán. Quy
hoạch lại và xây dựng mới các công trình phục vụ và mương thoát nước, vành đai cây
xanh bảo vệ môi trường. Giai đoạn sau 2015 nghiên cứu xây dựng 01 lò hỏa thiêu
phục vụ cho khu vực thành phố Quảng Ngãi và chuỗi đô thị Vạn Tường - Dốc Sỏi.
12.2.3. Đối với khu vực nông thôn

6
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Ứng dụng công nghệ sinh học
trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa,
không làm tổn hại đến đa dạng sinh học. Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ
cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
Quản lý và xử lý chất thải rắn: Phấn đấu thực hiện mục tiêu thu gom và xử lý
chất thải rắn trên đại bàn nông thôn tương ứng khoảng 65% và 45% năm 2015; 75%
và 55% năm 2020 và 85% và 60% năm 2025. Tăng cường công tác xử lý rác thải tại
các đô thị và khu dân cư tập trung; tìm nơi chôn lấp xa khu dân cư hoặc phải sử dụng
công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến phân bón.
12.2.4. Ứng phó với thiên tai
Thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt
khó khăn về đời sống (vùng sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, sụt lún
đất, ngập lũ), các hộ thiếu đất sản xuất, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ
tầng, di dân làng chài trên sông. Thực hiện mục tiêu giảm tỉ lệ hộ nghèo ở vùng dự án
sắp xếp dân cư xuống còn 15%, xây dựng kế hoạch bố trí dân cư theo hướng tập trung,
có trọng điểm và huy động lồng ghép các nguồn lực trên từng địa bàn để thực hiện.
Giải pháp chính sách bố trí lại dân cư:
Chính sách đất đai: Thu hồi diện tích đất đai chưa sử dụng hoặc sử dụng kém
hiệu quả của các tổ chức, các nông, lâm trường hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho hộ gia
đình, cá nhân thuộc các dự án bố trí dân cư .
Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn
đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa bàn bố trí dân cư, bao gồm:
bồi thường, giải phóng mặt bằng; san gạt đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản
xuất; giao thông; thuỷ lợi nhỏ; nhà trẻ, mẫu giáo, trường, lớp học bậc tiểu học và trung
học cơ sở; trạm y tế; hệ thống nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác theo
yêu cầu thực tế.
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
Mức hỗ trợ cụ thể, tùy theo đối tượng và thực hiện theo các quy định hiên hành.
Trường hợp các hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở: ngân sách nhà
nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt. Mức hỗ trợ cụ thể thực
hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ Chương trình bố trí dân

cư: ngân sách nhà nước hỗ trợ để xây dựng nội dung chương trình và tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cho các cán bộ làm công
tác bố trí dân cư các cấp.
12.2.5. Phát triển, bảo vệ rừng
Rà soát quy hoạch và quy hoạch chi tiết sử dụng tài nguyên đất và quy hoạch các
loại rừng trên địa bàn tỉnh; xác định rõ quy mô, vị trí của từng loại rừng trên địa bàn từ
xã trở lên, trên cơ sở đó giao diện tích từng loại rừng cho các hộ nông dân và các đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức bảo vệ, quản lý, khoanh nuôi và trồng rừng mới.

7
Tăng cường xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ về rừng, đưa nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, trồng rừng trên đất dốc, quản lý khoanh nuôi rừng
tự nhiên, chế biến lâm sản, tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ lâm sản chế biến trong
nước và xuất khẩu, phải coi khoa học công nghệ là đòn bẩy để phát triển tài nguyên
rừng.
Ưu tiên thực hiện những dự án về tập đoàn giống cây trồng, nghiên cứu lai tạo,
tuyển chọn, nhập khẩu giống cây rừng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu
vùng, khả năng thích nghi cao, năng suất cao để đưa vào sản xuất trong vùng.
Chuyển giao nhanh quy trình trồng rừng thâm canh trên cơ sở đánh giá đất, xác
định giống cây rừng phù hợp và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc trồng,
phòng chống cháy, phòng trừ dịch bệnh, cũng như trong công tác khai thác, thu mua
chế biến sản phẩm rừng trồng phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng, quy cách, hình thức sản phẩm lâm nghiệp theo tiêu chuẩn ISO
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá lâm sản theo hướng tăng cường xuất khẩu.
Tổ chức bảo vệ, quản lý, kinh doanh rừng theo nguyên tắc giao trách nhiệm bảo
vệ, quản lý rừng cho các hộ nông dân, các doanh nghiệp, các tổ chức, có chế tài
thưởng thoả đáng cho những chủ thể bảo vệ, quản lý rừng tốt và xử phạt nghiêm khắc
đối với chủ thể bảo vệ quản lý rừng không tốt.
Phát triển trồng rừng nguyên liệu theo hướng thâm canh thành vùng tập trung
gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Do đặc điểm sinh thái của các loại

cây rừng đa số chỉ cho thu hoạch có hiệu quả từ 6 - 7 năm sau khi trồng. Do vậy, phải
xây dựng vùng nguyên liệu ổn định mới xây dựng nhà máy phù hợp quy mô vùng
nguyên liệu, có như vậy mới đảm bảo nhà máy hoạt động có hiệu quả.
12.4. Phương hướng quản lý môi trường của Quảng Ngãi trong những
năm tới
Trong những năm tới, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục thực hiện tốt hơn
nữa công tác của những năm trước và đề ra những chính sách môi trường mới nhằm
bảo đảm cho hoạt động nâng cao chất lượng môi trường ngày một hoàn thiện hơn.
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý
môi trường của Tỉnh sao cho Tỉnh có thể duy trì và nâng cao một cách tiềm năng kết
quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy chính sách được xây dựng phải phản ánh
cam kết của lãnh đạo Tỉnh và phù hợp với các luật pháp được áp dụng và sự cải tiến
liên tục. Chính sách tạo ra cơ sở mà từ đó Tỉnh đề ra mục tiêu và chỉ tiêu của đơn vị
mình. Trong mục tiêu và chỉ tiêu đề ra tất cả đều được định hướng theo những văn bản
và chính sách về môi trường của nhà nước đã ban hành. Chính sách đề ra cần phải đủ
rõ ràng để cho các đơn vị tham gia có thể hiểu được và thường kỳ phải xem xét lại
nhằm phản ánh các điều kiện và thông tin thay đổi. Phạm vi áp dụng của chính sách
cần rõ ràng. Đây là những công việc đòi hỏi sự đầu tư về thời gian cũng như chất xám
con người, do đó để thực hiện tốt cần có sự hỗ trợ từ nhiều ban ngành và đặc biệt là từ
các cơ quan trực tiếp lãnh đạo.
Trong thời gian tới Sở sẽ tiếp tục tiến hành và nâng cao những hoạt động bảo vệ
môi trường, cụ thể như sau:
Phòng ngừa, hạn chế các nguồn gây ô nhiễm:

8

×