Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.52 KB, 55 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKH : có kỳ hạn
ĐTDA : Đầu tư dự án.
ĐTT : đồng tài trợ.
HĐQT : hội đồng quản trị.
KKH : không kỳ hạn.
KP : kỳ phiếu
KT : kinh tế
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NHNT VN : ngân hàng ngoại thương Việt Nam
QHKH : quan hệ khách hàng.
QLN : quản lý nợ.
SGD : sở giao dịch
TCKT : tổ chức kinh tế.
TK : tiết kiệm
TrP : trái phiếu.
XNK : Xuất nhập khẩu
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
Bảng II.1 : bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.
Bảng II.2 : Bảng kế hoạch hoàn trả vốn vay
Bảng II. 3 : Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ
Artexport.
Bảng II. 4 : Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ
Artexport


Bảng II.5 : Tổng số lao động của công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport
Bảng II. 6 : Cơ cấu tổ chức của Artexport.
Bảng II.7 : Quan hệ của công ty Artexport với các tổ chức tín dụng.
Bảng II.8 : Kết quả tính toán một số chỉ tiêu của Dự án đối với Phương án cơ sở và
độ nhạy của dự án.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
MỞ ĐẦU
GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu
ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng
cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã
trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng
quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa
các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất;
ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và
Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp
tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ” để
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia
làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp
vay vốn trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận

được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng
dẫn – TS. Nguyễn Thị Thu Hà và của các cán bộ Phòng Đầu tư dự án Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo và
các cán bộ tại đơn vị thực tập.
Tài liệu tham khảo :
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp – Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
Báo cáo của các phòng (trình lên phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ) – Sở
Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – 2007.
Định hướng tín dụng 2008 – Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Báo cáo thẩm định dự án : “Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới
thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”- Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Trường Đại học
kinh tế quốc dân.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Theo quyết định số 1215/QĐ – NHNT. TCCB – ĐT quyết định của hội đồng
quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương
được thành lập trên cơ sở điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của
Hội Sở Chính là Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kể từ ngày
28/12/2005.
Tên tiếng Việt là : Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh : Bank for foreign trade of Viet Nam
operation centre ( Vietcombank ).
Trụ sở chính của Sở Giao Dịch : hiện tại ở tòa nhà ARTEXPORT HOUSE, số
31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở giao dịch bao gồm có 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc, 21 phòng ban
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng hành chính quản trị
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
Phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng tổng hợp
Phòng thanh toán XNK
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng TD trả góp tiêu dùng
Phòng tin học
Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ
Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng quản lý quỹ máy ATM
Các phòng giao dịch

Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Sở Giao
Dịch
Giám đốc
p.giám đốc p.giám đốc
p.giám đốc
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong
năm 2007.
Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách ra
khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách
hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối vững
chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1 . Huy động vốn.
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng, giảm so với
31/12/2006 ( % )
VND USD Quy VND VND USD Quy
VND
Huy động từ nền KT 17205.24 1290.03 37992.83 14.34 4.71 8.95
1 tiền gửi của TCKT 13175.94 605.80 22937.77 17.38 37.47 25.23
1.1. tiền gửi KKH 5346.15 541.98 14079.55 28.30 35.59 32.84
1.2. tiền gửi CKH 7829.79 63.82 8858.21 10.93 55.88 14.78
2. tiết kiệm & KP, TrP 4029.30 684.24 15055.06 5.42 -13.54 -9.07
2.1 Tiết kiệm 3910.27 661.18 14564.54 14.68 -7.78 -2.55
TK không kỳ hạn 28.28 10.00 189.47 -4.58 8.78 6.68
TK có kỳ hạn < 12t 2145.70 185.49 5134.72 13.61 -14.43 -4.5
TK có kỳ hạn >12t 1736.29 465.69 9240.36 16.42 -5.15 -1.61

2.2.kỳphiếu,trái phiếu 119.03 23.05 490.52 -71.14 -69.02 -69.53
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 37.992,83
tỷ VND tăng 8,95 % so với 31/12/2006 và đã hoàn thành kế hoạch vốn TW đã giao
cho.
1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế :
Vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng 60.37 % tổng vốn huy động được
trong nền kinh tế.
Tiền VND huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 13.175,94 tỷ đồng,
tăng 2051,05 tỷ VND tương đương 17,38 % so với năm 2006.
Ngoại tệ huy động được ước đạt 605,80 triệu USD tăng 165,13 triệu USD
(37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ
thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu,
truyền hình, hàng không…
1.3.1.2. Huy động từ dân cư :
Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc
tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế
do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn
mạnh.
Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so với
năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng
cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm VND để có
lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân
hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng
quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm ). Đồng
thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, chứng chỉ
tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số huy động
tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng vốn lớn
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B

chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất động sản
nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.
1.3.2. Sử dụng vốn
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ VND, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng giảm so với 31/12/2006
(%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy VND
Dư nợ cho vay 1232.78 147.22 3612.01 20.27 60.45 44.40
1. Dư nợ cho vay ngắn
hạn
620.95 121.29 2581.18 -16.48 47.00 24.63
2. Dư nợ cho vay trung
dài hạn
335.73 22.61 701.14 38.15 192.36 90.80
3. Dư nợ cho vay ĐTT 275.84 3.32 329.43 621.30 119.60 246.76
4. Nợ quá hạn 35.95 0.03 36.40 -42.98 -67.06 -43.49
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của SGD quy VND đạt 3612,01
tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2006. Trong đó vay ngắn hạn đạt 2581,18 và tăng
24,63%. Vay trung dài hạn đạt 701,14 tỷ tăng 333.69 tỷ tương đương với 90.08 % so
với 2006.
Đối với dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 121,29 triệu USD,
tăng 38,42 triệu USD (47%) so với 2006 là do các mặt hàng trên thế giới đều tăng
mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài, kéo theo các mặt hàng khác
như : sắt, thép, phân bón, hóa chất, hàng tiêu dùng, tân dược… tăng theo nhu cầu vay
ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù lãi suất

USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi suất VND
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
vẫn thấp hơn lãi suất VND nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong năm 2007 đạt 701,14 tỷ VND, chiếm 19,41
% tổng dư nợ cho vay của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng nội tệ tính đến ngày 31/12/2007 là
335,73 tỷ VND, tăng 38,15% so với năm 2006.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng ngoai tệ tính đến ngày 31/12/2007 đạt
22,61 triệu USD, tăng 119,6%, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã ký
hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là khoảng
440 tỷ quy VND.
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm
2006( tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006
được giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự
án thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.
Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá
cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù
tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của SGD
nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân phụ
thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc vào ngân
hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ và 5 năm
đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng của đầu tư dự
án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số không nhỏ sau 2 năm
thành lập SGD NHNT.
Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là
36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất lượng
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những

khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tươngđối (%)
Thông báo L/C
- Số bộ 1722.00 2401.00 -679 -28.28
-Giá trị 234.55 338.22 -103.67 -30.65
Xuất trình chứng từ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
- Số bộ 2128.00 2468.00 -340 -13.78
-Giá trị 247.77 229.20 18.57 8.10
Thanh toán L/C, nhờ thu
- Số bộ 2.133.00 2511.00 -378 -15.05
- Giá trị 258.87 459.26 -200.39 -43.63
Thanh toán chuyển tiền đến 223.65 112.04 111.61 99.62
Doanh số chiết khấu chứng từ 24.60 17.40 7.2 41038
Nguồn : phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2007 SGD thực hiện 1.722 món giảm
679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD
(30,65%). Về thanh toán L/C và nhờ thu, năm 2007 đạt khoảng 258,87 triệu USD
tương đương 2.133 bộ, giảm 378 bộ so với năm 2006 (15,5%). Số lượng chứng từ
xuất trình giảm 340 bộ (13,78%) tương đương 18,57 triệu USD (8,1%). Doanh số
thanh toán chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD tăng 111,61 triệu USD (99,62%).
Doanh số chiết khấu chứng từ là 24,6% tăng 7,2% so với năm 2006 (41,38%).
1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu :
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007

Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006 Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tương đối(%)
L/C
- Số món mở 2830 2757 73 2.65
-Trị giá mở 1193.59 1032.31 161.28 15.62
- Thanh toán 1109.63 1127.67 -18.04 -1.6
Nhờ thu
- Số món mở 948 931 17.00 1.83
-Trị giá mở 31.34 27.22 4.12 15.14
- Thanh toán 32.65 26.14 6.50 24.84
Chuyển tiền
-Số món 21609 14057 7552.00 53.72
- Thanh toán 1420.50 1138.95 281.56 24.72
Tổng doanh số
thanh toán
nhập khẩu
2562.78 2292.76 270.02 11.78
Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt
2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006,
tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu nhập
là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là 30,08 tỷ
đồng tương đương 5,2%.
Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động độc
lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo được
tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B

Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng
và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ
thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian
qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.
2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư.
Đối với những dự án có vốn đầu tư từ 5 đến 10 tỷ đồng.
Phòng ĐTDA tiếp nhận hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án Phê duyệt
khoản vay Soạn thảo và ký kết hợp đồng Rút vốn vay Quản lý và
giám sát khoản vay Thu hồi nợ vay.
Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ đồng.
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn trước. Sau
đó, lập ra báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Phòng ĐTDA dựa vào báo cáo này tiến hành
thẩm định dự án. Các bước tiếp theo tương tự với dự án có vốn đầu tư 5-10 tỷ đồng.
Diễn giải sơ đồ :
Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ
tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin có liên quan đến phương án vay vốn,
đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Dựa vào các thông tin có trong Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin
thu thập được, phòng ĐTDA tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Phòng ĐTDA có
trách nhiệm lập ra Báo cáo thẩm định dự án.
Phê duyệt khoản vay : Tùy theo trị giá và tình hình thực tế trong từng thời kỳ,
Tổng Giám đốc sẽ có sự phân cấp trong việc phê duyệt khoản vay. Tất cả các khoản
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10 %
vốn tự có của NHNT đều phải trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng QHKH có nhiệm vụ soạn thảo và ký kết
hợp đồng. Sau khi hoàn tất, phòng Quản lý nợ sẽ tiến hành nhập dữ liệu.

Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng
QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Lập thông báo điều kiện rút vốn và
chuyển phòng QLN. Phòng QLN sẽ thực hiện việc mở tài khoản vay. Phòng kế toán
sẽ thực hiện giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay : phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm vững thông
tin về khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo kỳ/ đột
xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm biện
pháp xử lý thích hợp.
Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH
chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các
thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay vốn
trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải thẩm
định những bước sau đây :
Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp
luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
NHNT.
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Bước 6 : Lập báo cáo thẩm định rủi ro.
So sánh với các quy trình vay vốn khác
Quy trình thẩm định dự án vay vốn nói chung ở Sở Giao Dịch NHNT khá là
chặt chẽ. Cụ thể :
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn dưới 5 tỷ sẽ do phòng Tín
Dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ phòng sẽ

phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau 3 ngày cán bộ phòng sẽ cho khách hàng
biết là Ngân hàng có chấp nhận vay vốn hay không. Quyết định cấp tín dụng do
trưởng / phó phòng quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện
thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để
đóng hồ sơ vay.
Đối với khoản cấp tín dụng của doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn thì thủ tục
cũng đơn giản hơn. Doanh nghiệp đến gặp trực tiếp cán bộ phòng Quan hệ khách
hàng, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có cấp tín dụng hay
không. Quyết định cấp tín dụng sẽ do trưởng/phó phòng QHKH quyết định. Khi đến
hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện
thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Đối với khách hàng là cá nhân, hồ sơ xin vay vốn sẽ do phòng tín dụng tiêu
dùng trả góp xem xét. Hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân và việc thu hồi nợ
vay này sẽ do chính phòng quản lý.
Nhận xét :
- Quy trình thẩm định chặt chẽ hơn khi có sự phân chia nhiệm vụ trong từng
mức cấp tín dụng.
- Có sự phân chia việc nhận hồ sơ vay vốn đối với từng loại khách hàng ( khách
hàng là cá nhân, là doanh nghiệp ).
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
- Quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi nợ vay do nhiều phòng
đảm nhiệm, tủy theo chức năng của từng phòng.
- Việc phê duyệt cấp tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời kỳ,
tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với
từng cấp bậc trong SGD, ví dụ như dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với một
khách hàng vượt 10% vốn tự có của NHNT phải do Hội đồng quản trị phê duyệt.
2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được
các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự án có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau :

- Thẩm định theo trình tự.
- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng
từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
a,Thẩm định tổng quát.
Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quá, phát hiện các vấn đề hợp lý
hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện được vấn đề cần bác bỏ, bởi vì
trừ trường hợp những người soạn thảo trình độ quá yếu, không nắm được mối liên hệ
cơ bản giữa các nội dung dự án mới để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án, sau khi
thẩm định chi tiết sai sót mới được phát hiện.
Tuy nhiên, ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép
đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn đề
riêng biệt. Kết quả này thường có được sau khi thực hiện các bước thẩm định chi tiết.
b, Thẩm định chi tiết.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có
những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi.
Khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết, cần lưu ý những nội dung cần
thẩm định sau :
(1) Mục tiêu của dự án.
(2)Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức
kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán.
Nội dung này được biểu hiện ở các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.
(3)Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.
(4)Nguồn vốn và số lượng vốn.
(5)Hiệu quả của dự án ( hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội ).
(6)Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án.
Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :
Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định (3+4), ngược

lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót nhỏ tiếp
tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.
2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và
thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của
dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong các
trường hợp sau :
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và không có dự án.
+ Các chỉ tiêu của dự án tương tự ( đã được phê duyệt hay thực hiện ).
+ Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng.
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Trường hợp trong nước không có chỉ tiêu đối chiếu thì phải tham khảo của nước
ngoài.
Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội
dung dự án. Cần lưu ý, trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tủy từng loại dự án có
thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho
người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được
yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú ý đến
các chỉ tiêu phản ánh bản chất dự án, các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề khó khăn
thường gây ra tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm.
2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT
Nội dung thẩm định dự án được tuân theo tài liệu lưu hành nội bộ đó là văn
bản Báo cáo thẩm định dự án trung và dài hạn do Ngân hàng Ngoại Thương ban
hành. Tài liệu này được sử dụng là tài liệu tham khảo cho thẩm định dự án tín dụng
và bảo lãnh trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Nội dung của một báo cáo thẩm định dự án đầu tư của NHNT bao gồm hai
phần chính. Một là : tình hình tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hai là thẩm định một dự án đầu tư mới.
a, Tình hình tổ chức, tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

- Về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp : tên doanh nghiệp ( chủ đầu tư ); loại hình
doanh nghiệp; tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng; những người lãnh đạo chủ
chốt của công ty ( trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ); cơ cấu tổ chức, hoạt động ;
các đơn vị trực thuộc trong hệ thống.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm :
• Vốn và quan hệ với các ngân hàng: bao gồm vốn tự có ( vốn cố định, vốn lưu
động ), dư nợ vay ( vay ngắn hạn, trung dài hạn, nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn đến nợ
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
quá hạn, khả năng thu hồi…, bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, vay khác ( vay phát
hành chứng khoán, vay cán bộ công nhân viên…)
• Tình hình công nợ hiện tại ( tổng số nợ phải thu, phải trả ).
• Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu : Trên cơ sở báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tính toán và đưa ra nhận
xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu (có 4 loại chỉ tiêu chủ yếu, sẽ
trình bày vào phần sau).
Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình
thành dự án, chủ đầu tư…), việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được linh
hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu trên (thậm chí trong một số
trường hợp, do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính toán trên
cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm
định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn, nhằm tới an toàn vốn
vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và từ đó có những đề xuất cho phương án cho
vay thích hợp.
- Tình hình sản xuất kinh doanh : đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần
nhất. Bao gồm những nội dung được liệt kê dưới đây :
o Các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
o Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.
o Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ.
o Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá

thành phẩm...)
o Doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
(trong đó sản lượng sản phẩm chủ yếu là bao nhiêu, doanh thu và kết quả lãi lỗ của
từng năm; mức nộp ngân sách qua các năm bằng bao nhiêu, doanh thu, lợi tức; nêu
thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, lãi lỗ, xu hướng phát triển tốt hay xấu của
doanh nghiệp...)
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
o Nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và khả năng tiêu thụ,
phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b, Thẩm định dự án đầu tư mới.
Về mặt lý thuyết, theo cơ cấu vốn việc đầu tư có thể được chia làm: (i) Đầu tư Tài
sản cố định; (ii) Đầu tư tài sản lưu động; (iii)và Đầu tư tài sản tài chính (Ví dụ mua
cổ phần, cổ phiếu,... nhưng hiện tại ở Việt Nam, những giao dịch loại này chưa có
nhiều)
Theo mục tiêu có thể chia đầu tư thành các loại sau:
- Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Đầu tư đổi mới sản phẩm.
- Đầu tư thay đổi thiết bị.
- Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
- Đầu tư khác: góp vốn, liên doanh...
b1,Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn
Theo quy định hiện hành tại quyết định số 1627/1998/QĐ-NHNN1 ngày
31.12.2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và QĐ số 407/QĐ-NHNT-HĐQT
ngày 29.03.2002 về Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về quy chế
cho vay đối với khách hàng (Nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các
loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).
b2,Nhận Xét Chung:
Tên Dự án:
- Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt (theo nghị định

52/1999/NĐ-CP ngày 08.07.1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng và
các nghị định sửa đổi số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày
30.01.2003; kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu)
- Tên sản phẩm làm ra:
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
- Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường
(tiến hành nghiên cứu thị trường hay chưa)
- Công suất thiết kế:
- Tổng giá trị thiết bị nhập khẩu:
Trong đó:
+ Trị giá tài sản hữu hình (phần giá trị vật chất tài sản như thiết bị và phụ tùng
thay thế tính theo giá nhập CIF và chi phí vận chuyển tới nhà máy, chi phí lắp đặt,
chạy thử...)
+ Trị giá tài sản vô hình (phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật, phí hoa hồng, lãi vay trả chậm, chi phí chuyên gia....).
- Thiết bị nhập khẩu mới hay cũ, tên hãng và nước sản xuất, năm sản xuất.
- Thiết bị sản xuất trong nước (nếu có), trị giá:
- Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công nghệ.
- So sánh với các dự án tương tự đã đầu tư ở Việt Nam về giá cả thiết bị, chi phí
chuyển giao công nghệ, tính hiện đại của công nghệ, chất lượng thiết bị và sản phẩm,
chi phí khai thác... để xem xét vốn đầu tư và suất đầu tư là cao hay thấp).
b3,Tổng Chi Phí Đầu Tư và Nguồn Vốn
Tổng vốn đầu tư dự án:
+ Vốn xây lắp (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất...)
+ Vốn thiết bị (bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong
nước, tận dụng thiết bị hiện có.... Trường hợp thiết bị nhập khẩu theo phương thức trả
chậm, ghi rõ trị giá và lãi suất, hoa hồng... trả chậm)  qua đó so sánh với lãi suất
cho vay trong nước để quyết định nên cho vay hay bảo lãnh.
+ Vốn lưu động cho dự án:

Nguồn vốn:
Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án mới:
Nguồn vốn vay:
Mục đích sử dụng vốn vay
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Cần tham chiếu theo yêu cầu trong Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001
của Thống đốc NHNN Việt Nam và Hướng dẫn 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày
29.03.2002 để đưa ra nhận xét về sử dụng vốn vay.
Phương thức cho vay dự kiến
b4,Tổ Chức Xây Dựng Dự án:
- Đối với Dự án của DNNN, phải đảm bảo thực hiện đúng theo Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý Đầu
tư và Xây dựng (phân loại dự án, cấp duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật hay báo cáo
khả thi, phương thức quản lý, tổ chức đấu thầu đúng quy chế ...) kèm theo các Nghị
định sửa đổi, bổ sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000 và số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30.01.2003
- Thời gian xây dựng dự án, thời gian khai thác dự án (tuổi thọ của dự án)
- Đối với các thiết bị nhập khẩu là thiết bị cũ (second-hand), nếu thấy cần thiết thì
yêu cầu khách hàng thuê công ty giám định quốc tế có uy tín (chẳng hạn như S.G.S
của Thụy Sỹ) để xác định chất lượng, giá cả, công nghệ...
b5, Thẩm Định Khả Năng Cung Cấp Đầu Vào Của Sản Xuất:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:
• Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: xác định nguồn cung cấp
trong nước hay ngoài nước.
• Nếu nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước: vị trí xa hay gần nơi xây dựng dự
án, điều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả mua nguyên vật liệu có ổn
định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu. Cần chú ý tới tính
thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí bao
nhiêu. Khả năng, khối lượng khai thác có thoả mãn tối đa công suất thiết bị không,
trữ lượng dùng cho dự án trong bao nhiêu năm;

• Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định không,
khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản xuát - đặc biệt
cần lưu ý đối với các dự án lớn;
• Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không;
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
• Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
Nguồn cung cấp điện, nhiên liệu:
• Hiện trạng cung cấp điện, nước của địa phương (đủ, thừa, thiếu), nguồn cung cấp
có ổn định không?
• Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu để đảm
bảo phát huy hết công suất thiết bị và ổn định lâu dài.
• Xử lý chất thải đối với một số dự án hoá chất, xi măng...
Nguồn cung cấp lao động:
+ Nhu cầu lao động cho dự án mới
+ Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.
+ Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền thống...), tổ
chức đào tạo như thế nào?
+ Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình quân
của nhân dân sở tại, tốc độ phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán
cho phí đưa vào dự án cho phù hợp.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất
như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế...
b6,Thẩm định Thị trường Tiêu thụ Sản phẩm:
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do vậy, phải thẩm định chặt chẽ, khoa
học, tránh suy luận chủ quan. Quá trình đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm phụ
thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính xác của thông tin. Tuỳ
theo trường hợp và điều kiện cụ thể, cán bộ thẩm định nên có những đánh giá về thị
trường trên những mặt sau:
Xác định nhu cầu thị trường (cầu) hiện tại và tương lai

Nhu cầu thị trường hiện tại :
• Thị trường trong nước: lưu ý các sản phẩm cùng loại, mùa, thời vụ tiêu thụ
• Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua sản phẩm...
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
• Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ và
tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.
• Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương
• Công thức tính nhu cầu thị trường (cầu) như sau:
Tổng mức
tiêu thụ
= Tổng tồn
kho đầu
kỳ
+ Tổng sản
phẩm sx trong
kỳ
+ Tổng
nhập khẩu
- Tổng
xuất
khẩu
- Tổng tồn
kho cuối kỳ
(tính cho 1 năm)
• Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm trong thời
gian nhất định (năm/quí) và phạm vi thị trường nhất định (địa phương/cả nước)
• Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế các nhà máy đang
làm. Tổng lượng xuất khẩu, tổng lượng nhập khẩu, lượng tồn kho từng thời kỳ hoặc
hàng năm (lấy số liệu từ Bộ Thương Mại, Tổng cục Thống kê, các đầu mối sản xuất
kinh doanh lớn, các cơ quan chuyên ngành của địa phương, các thông tin trên báo chí,

đài phát thanh, truyền hình...
Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:
• Xác định số lượng (hoặc trị giá sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần đây,
tìm qui luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc độ
tăng trưởng bình quân:
Nhu cầu tiêu thụ
năm sau =
Lượng tiêu thụ năm trước x Tốc độ tăng trưởng bq
Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai:
Xác định nguồn cung cấp hiện nay
• Nguồn cung cấp trong nước:
- Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có (kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản
phẩm tương tự)
- Khả năng tự cung cấp trong dân (nếu có)
• Nguồn nhập khẩu:
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
- Nhập khẩu chính ngạch
- Nhập khẩu tiểu ngạch
- Nhập lậu
Xác định nguồn cung cấp trong tương lai:
• Nguồn cung cấp trong nước:
- Các nhà máy hiện đang sản xuất và khả năng sẽ mở rộng công suất
- Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới (kể cả các liên doanh, khu công nghiệp,
chế xuất...)
- Dự kiến khả năng tự cung cấp trong dân cư (nếu có)
• Nguồn nhập khẩu: ước tính mức nhập khẩu (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm)
So sánh cung và cầu:
⇒ Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả trên thị
trường hiện nay, tương lai... để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản

phẩm mới.
⇒ So sánh chất lượng, giá cả với hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước và nhập
khẩu.
⇒ Ngoài ra, việc xác định quan hệ cung cầu có thể căn cứ vào sự biến động của giá
cả, mức giá trong nước và quốc tế. Nếu giá cả có xu hướng tăng, hoặc biến động
mạnh, không ổn định cũng thể hiện việc thiếu hụt nguồn cung cấp.
⇒ Cần đặc biệt chú ý đối với lộ trình cắt giảm thuế quan tổng thể (CEPT) tại khu
vực tự do mậu dich AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ và các Hiệp định thương
mại song phương và đa phương khác.
b7,Thẩm định dự án về mặt tài chính
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự
án đầu tư, người ta thường sử dụng 4 phương pháp
1
:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
1
Vũ Thuỳ Dương Lớp: Kinh tế đầu tư 46B

×