Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.89 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi sướng và lãnh đạo hơn 15
năm qua, kinh tế đất nước đã có sự chuyển biến nhanh chóng. Cùng với sự đổi
mới chung của đất nước, ngành ngân hàng cũng đã có những bước tiến đáng
kể, thể hiện rõ vai trò đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế là nguồn cung
ứng vốn cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp, phát triển kinh tế cho đất nước, đồng thời mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Song thực tế trong thời gian qua công tác cho vay của
các ngân hàng thương mại đạt hiệu quả không cao. Nguyên nhân chính xuất
phát từ những yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm định. Hậu quả là nhiều
dự án có hiệu quả đầu tư thấp, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thời
gian qua đã xảy ra nhiều vụ việc đổ vỡ tín dụng, gây thất thoát của nhà nước
hàng chục ngàn tỷ đồng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nói chung
và sự phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng.
Trước thực tế đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là công tác thẩm định khách hàng vay
vốn tại ngân hàng. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho xã hội, thúc đẩy mở
rộng, phát triển cho nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà
Trưng em đã có dịp tìm hiểu về công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách
hàng tại ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Thẩm định khả năng trả
nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai
Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp” với mong muốn tìm hiểu hơn nữa về
công tác thẩm định tại ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 1
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài nghiên cứu của em gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh


nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời
gian qua.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công
Thương khu vực II Hai Bà Trưng Hai Bà Trưng
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ngân hàng Công Thương khu vực II
Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em thực tập vừa qua tại
ngân hàng. Em cũng xin cảm ơn Thạc sỹ Trần Mai Hương- giảng viên khoa
Kinh tế đầu tư đã nhiệt tình chỉ bảo em trong quá trình học tập cũng như trong
quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 2
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II
Hai Bà Trưng thời gian qua
I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương khu vực II
Hai Bà Trưng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương khu
vực II Hai Bà Trưng
Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng (địa chỉ 285 Trần Khát
Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội) là một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương
(NHCT) Việt Nam. Quá trình thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
khu vực II Hai Bà Trưng trải qua một số giai đoạn:
Dấu mốc lớn của quá trình đổi mới ngân hàng được xác định từ khi Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang
cơ chế ngân hàng hai cấp. Từ đó chi nhánh Ngân hàng nhà nước cấp quận
(trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội) được chuyển thành chi nhánh Ngân

hàng Công Thương khu vực I, còn chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận
(cũng trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội) được chuyển thành chi nhánh
Ngân hàng Công Thường khu vực II. Như vậy sau khi chuyển đổi, 2 chi nhánh
trên đều trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội, thuộc NHCT Việt
Nam. Với bộ máy mới này, Chi nhánh đã hoạt động được 5 năm.
Tại quyết định số 93/NHCT-TCCT ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công Thương về việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức Ngân hàng Công
Thương trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt
Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 3
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHCT chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế
và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố.
Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt
Nam, sát nhập chi nhánh NHCT khu vưc I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai
Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà
Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT.
Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, Chi nhánh đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, từng bước khẳng định được vị thế của một ngân hàng
thương mại nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh, từ năm 1993 trở lại đây Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực
II Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng
bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh
tranh.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 4
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A

Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 5
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
khách
hàng 1
Phòng
khách
hàng 2
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
tổng
hợp
và tiếp
thị
Phòng
tiền tệ

kho
quỹ
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Giao
dịch
Trương
Định
Giao
dịch
Chợ
Hôm
13 quỹ

tiết
kiêm
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương khu vực II
Hai Bà Trưng
Luận văn tốt nghiệp
3.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà
Trưng trong những năm gần đây
3.1. Về công tác huy động vốn
Trong thời gian qua hoạt động huy động vốn của ngân hàng có nhiều bước
phát triển vượt bậc, kết quả đạt được cụ thể như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương khu vực
II Hai Bà Trưng thời gian qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn huy động Tỷ đồng
1823 2001 2150 2230 2417
Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng
- 178 149 80 187
Tốc độ tăng liên hoàn %
- 9.8 7.44 3.72 8.4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2005)
Đồ thị 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương khu vực
II Hai Bà Trưng thời gian qua
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 6
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Tiền gửi huy động của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai
Bà Trưng trong thời gian qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn huy
động
Tỷ
đồng
1823 2001 2150 2230 2417
1. Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
Tỷ
đồng
640 710 780 801 952
Tiền gửi của tổ chức
kinh tế/ tổng nguồn vốn
huy động
% 35.1 35.5 36.3 35.92 39.4
- Mức gia tăng liên
hoàn
Tỷ
đồng
- 70 70 91 151
- Tốc độ tăng liên hoàn % - 10.94 9.86 11.67 18.85
2. Tiền gửi của dân cư
Tỷ
đồng
1183 1291 1370 1429 1465

Tiền gửi của dân cư/
tổng nguồn vốn huy
động
% 64.9 64.5 63.7 64.08 60.6
- Mức gia tăng liên
hoàn
Tỷ
đồng
- 108 79 59 36
- Tốc độ tăng liên hoàn % - 9.13 6.12 4.3 2.52
3.Tiền gửi bằng VNĐ
Tỷ
đồng
1476 1620 1612 1863 2042
4.Tiền gửi bằng ngoại
tệ (quy VNĐ)
Tỷ
đồng
347 381 538 367 375
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2001-2005)
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 7
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Đồ thị 2: Tiền gửi huy động phân theo loại khách hàng của ngân hàng
Công Thương khu vực II thời gian qua
0
500
1000
1500
2000

2500
3000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tien gui cua
dan cu
Tien gui cua
to chuc kinh
te
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động có xu hướng tăng, năm
sau tăng cao hơn năm trước. Xét về mặt giá trị tuyệt đối tổng vốn huy động
tăng từ 1823 tỷ đồng vào năm 2001 lên đến 2417 tỷ đồng vào năm 2005, tức
tăng thêm 594 tỷ đồng trong vòng 5 năm. Xét về mặt giá trị tương đối tổng
vốn huy động cũng tăng nhưng năm sau tốc độ tăng giảm so với năm trước, cụ
thể là tốc độ gia tăng liên hoàn vốn huy động giảm từ 9.8% vào năm 2002
xuống còn 8.4% vào năm 2005.
Trong năm 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh
thấp hơn so với các năm trước và thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của các
Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các chi nhánh NHCT nói riêng
(Tổng nguồn vốn các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội tăng 19.2%, trong đó tiền
gửi dân cư tăng 23.8%, tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 15.9%, 8 chi nhánh
NHCT lớn trên địa bàn Hà Nội tăng 11.4%). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

còn thấp là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Hệ thống các ngân hàng của Việt Nam đáp ứng phần lớn nhu cầu vay vốn
của nền kinh tế nên áp lực vay vốn ngân hàng là rất lớn, tác động trực tiếp đến
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 8
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
công tác huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp,
các ngân hàng thương mại (NHTM) cần đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh hết sức sôi động và quyết liệt giữa các ngân
hàng với nhau, một số ngân hàng còn có những biểu hiện cạnh tranh không
lành mạnh.
- Trên thị trường đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như thị
trường chứng khoán, công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu xây
dựng thủ đô, trái phiếu chính phủ…
- Các dịch vụ Ngân hàng tuy đã được quan tâm chú ý phát triển nhưng tiện
ích còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống, chưa tạo được thói quen
thanh toán qua ngân hàng trong quảng đại dân chúng, nên việc thu hút nguồn
vốn trong thanh toán còn rất hạn chế.
- Ngân hàng chưa có những giải pháp tích cực và chủ động đặc biệt là các
giải pháp thuộc nhóm cơ chế động lực nên tinh thần thái độ phục vụ của cán
bộ giao dịch viên tuy đã được học tập để nâng cao văn hóa giao tiếp nhưng
vẫn còn nhiều bất cập. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới công tác huy động
vốn yếu kém so với các ngân hàng trên địa bàn.
- Việc mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm tới các trung tâm dân cư trong
năm qua chưa phát triển được. Hệ thống quỹ tiết kiệm của Chi nhánh còn
nhiều địa điểm chật hẹp, không thuận lợi và khang trang, chưa phù hợp với
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tuy nhiên năm 2005 công tác huy động vốn đã đạt được mức tăng trưởng
cao. Mặc dù lãi suất huy động không cao so với mặt bằng chung của các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động USD giảm

mạnh nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp tốt chính
sách khách hàng, nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng, đảm bảo được
cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác
quản lý tiền gửi của dân cư được chi nhánh thực hiện thường xuyên nghiêm
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 9
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
túc thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục
những sai xót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư và các giấy tờ
in quan trọng, nâng cao uy tín của Ngân hàng với khách hàng.
3.2.Về công tác cho vay
Trong công tác cho vay, ngân hàng cũng đã được được kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả công tác cho vay của Ngân hàng Công Thương khu vực
II Hai Bà Trưng thời gian qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh số cho vay Tỷ đồng 802 901 920 934 956
- Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng 99 19 14 22
- Tốc độ tăng liên hoàn % 12,34 2,1 1,52 2,35
Cho vay ngắn hạn Tỷ đồng 367 492 545 611 665
% cho vay ngắn hạn trong
tổng doanh số cho vay
% 45,76 54,6 59,2 65,4 69,56
Cho vay trung và dài
hạn
Tỷ đồng 435 409 375 323 291
% cho vay trung và dài
hạn trong tổng doanh số
cho vay
% 54,24 45,4 40,8 34,6 30,44
( Nguồn: báo cáo tổng kết công tác tín dụng các năm 2001-2005)

Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 10
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Kết quả công tác cho vay của Ngân hàng Công Thương khu
vực II Hai Bà Trưng thời gian qua
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Doanh so cho vay
Cho vay ngan han
Cho vay trung va
dai han

Doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên qua các năm (tăng từ 802 tỷ đồng
năm 2001, năm 2002 là 901 tỷ đồng; 2003 là 920 tỷ đồng; 2004: 934 tỷ đồng,
năm 2005 là 956). Trong các hình thức cho vay thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ lệ ngày càng cao do đó tỷ lệ vay trung và dài hạn ngày càng giảm đi.
Điều này là do nhu cầu vốn lưu động doanh nghiệp lớn rất lớn, chu kỳ sản
xuất của doanh nghiệp trên địa bàn thường ngắn. Trong khi đó cho vay trung
dài hạn giảm dần là do trong thời gian vừa qua chi nhánh đã thực hiện phương
châm “phát triển, an toàn, hiệu quả”, công tác cho vay đã thực hiện đúng chỉ
đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh quan tâm triển khai các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn vì vậy nếu các doanh
nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo để đáp ứng cho nhu cầu vay của mình thì
cũng không được cấp khoản vay. Việc cho sinh viên vay vốn cũng được triển
khai thực hiện thường xuyên và kịp thời hỗ trợ sinh viên trong quá trình học
tập. Số lượng sinh viên vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng. Tính đến ngày
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 11
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
cuối năm 2004 đã có 1820 sinh viên, cuối năm 2005 có 2218 sinh viên của các
trường đại học như Bách khoa, Xây dựng, viện đại học Mở… thực hiện vay
vốn. Công tác cho vay đối với cán bộ công nhân viên được thực hiện đảm bảo
chế độ. Cán bộ công nhân viên vay vốn chủ yếu là mua sắm phương tiện đi
lại, sửa chữa nhà ở… đều trả đúng cam kết. Năm 2004 đã có 425 cán bộ vay
vốn với dư nợ là 3.5 tỷ đồng tăng 87.6% so với cuối năm 2003. Năm 2005 con
số này là 470 cán bộ vay vốn với dự nợ là 3.6 tỷ đồng.
Bảng 4: Tổng dư nợ cho vay Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai
Bà Trưng thời gian qua
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế
Tỷ đồng 795 892 908 925 903

- Dư nợ cho vay ngắn
hạn
Tỷ đồng 342 446 519.4 592 641
% dư nợ cho vay ngắn
hạn chiếm trong tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế
% 43 50 57.2 64 71
- Dư nợ cho vay trung
và dài hạn
Tỷ đồng 453 436 388.6 333 262
% dư nợ cho trung và dài
hạn chiếm trong tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế
% 57 50 42.8 36 29
( Nguồn: báo cáo tổng kết công tác tín dụng các năm)
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 12
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Xét về mức độ tăng trưởng của dư nợ: trong những năm qua dư nợ cho vay
ngắn hạn cũng không ngừng tăng. Năm 2001 dư nợ ngắn hạn đạt 342 tỷ đồng
và dần tăng lên 641 tỷ đồng vào năm 2005. Do cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
không ngừng tăng từ năm 2001 đến năm 2005 nên tỷ trọng dự nợ cho vay
ngắn hạn cũng không ngừng tăng, chiếm 2/3 trong tổng dự nợ cho vay của nền
kinh tế vào năm 2005. Còn dư nợ trung dài hạn thì giảm đi, năm 2001 đạt 453
tỷ đồng và chỉ còn 262 tỷ đồng vào năm 2005. Mức gia tăng dư nợ bình quân
trong vòng 5 năm của chi nhánh là 22 tỷ đồng / 1 năm. Đây là một kết quả tốt
vì nó chứng tỏ ngân hàng đã và đang thực hiện được chức năng cơ bản của
mình là cung cấp vốn cho nền kinh tế.
4.3. Về công tác khác.
4.3.1. Về công tác tài trợ thương mại

Tổng doanh số bảo lãnh năm 2005 đạt 493.7 tỷ bằng 79.2 % năm 2004.
Doanh số mua bán một ngoại tệ năm 2005:
 Doanh số mua : 21 triệu USD đạt 90.3% so với năm 2004
 Doanh số bán: 22 triệu USD đạt 91. 6% so với năm 2004
Doanh số thanh toán quốc tế:
 L/C nhập khẩu: năm 2005 đạt 133 món trị giá 15.8 triệu USD, so với năm
2004 giảm 33 % về giá trị
 L/C xuất khẩu: năm 2005 đạt 138 món trị giá 12.2 triệu USD tăng 44 %
so với năm 2004.
4.3.2 Họat động thanh toán:
Doanh số thanh toán năm 2005 đạt 12107 tỷ đồng, so với năm 2004 đạt
159 % trong đó thanh toán điện tử trong hệ thống 3098 tỷ đồng, thanh toán
ngoài hệ thống 2320 tỷ đồng, thanh toán nội bộ ngân hàng 6688 tỷ đồng
4.3.3 Dịch vụ thẻ:
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 13
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Năm 2005 công tác phát triển dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh đã đạt được
những kết quả nhất định, đưa số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2005 là 6915
thẻ đạt 200% so với kế hoạch và tăng 180% so với năm 2004.
Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế cũng đã bắt đầu triển khai thực hiện tại chi
nhánh, các bộ phận liên quan cũng đã nhanh chóng nắm bắt quy trình nghiệp
vụ mới để thực hiện. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế của
Chi nhánh còn hạn chế, đòi hỏi các phòng cần quan tâm hơn nữa.
II. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh
nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng thời gian qua
1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại
NHCT KVII Hai Bà Trưng.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng cũng như
nhiều ngân hàng thương mại khác là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng

hóa đặc biệt, đó là tiền tệ. Một trong những chức năng quan trọng của ngân
hàng thương mại là thu hút những khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức
kinh tế và cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu. Đối với hoạt động
cấp tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là chủ nợ: cho khách hàng
vay một khoản tiền và phải thu hồi được một khoản tiền lớn hơn khoản tiền bỏ
ra (bằng khoản tiền ban đầu cho vay cộng với lãi của khoản tiền đó). Nhưng
không phải lúc nào ngân hàng cũng thu được toàn bộ khoản tiền đó, nhiều khi
ngân hàng chỉ thu được một phần của khoản tiền cho vay, hoặc là hoặc thu hồi
khoản tiền về không đúng hạn mà khách hàng đã cam kết. Các đối tượng vay
vốn không có khả năng hoàn trả và các khoản vay trở thành nợ khó đòi (nợ
xấu). Tỉ lệ nợ xấu càng tăng thì ngân hàng sẽ càng mất vốn để xóa các khoản
này. Như vậy nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ bị mất
vốn, không có khả năng thanh toán cho những khách hàng đang gửi tiền tại
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 14
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng và dẫn tới nguy cơ bị phá sản. Vì vậy khi xem xét có cấp một
khoản tín dụng cho khách hàng hay không, ngân hàng cần phải phân tích xem
xét kĩ khách hàng mà mình định cho vay, đặc biệt việc thẩm định các khách
hàng là doanh nghiệp nhà nước lại càng quan trọng hơn. Các doanh nghiệp
nhà nước thường có tâm lý ỷ lại vào cơ chế xử lý của nhà nước, kinh doanh có
thua lỗ thì cũng được tồn tại, trả nợ vay không được thì nhà nước cũng có cơ
chế xử lý. Chính vì tâm lý này mà một số doanh nghiệp nhà nước rất thiếu sự
cẩn trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Chỉ cần có ý tưởng là làm dự án và
vay vốn ngân hàng. Chính vì không có sự nghiêm túc trong quyết định đầu tư
nên một số dự án bị thua lỗ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro không thu hồi được khoản cho
vay hoặc thu hồi chậm hơn so với thời hạn mà khách hàng cam kết với ngân
hàng. Các nguyên nhân đó là:
- Nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… xảy ra đối

với người đi vay, làm cho người đi vay không có khả năng thanh toán với
ngân hàng.
- Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: do trình độ cán bộ tín dụng
còn hạn chế, việc phân tích khách hàng chưa đầy đủ, không am hiểu về khách
hàng của mình dẫn đến việc đánh giá khách hàng của mình không chính xác;
hay cũng có thể do đạo đức của cán bộ thẩm định, cấu kết với người đi vay…
- Nguyên nhân từ phía chính khách hàng vay vốn: có thể là do cố tình
không trả nợ hoặc cũng có thể do không có khả năng trả nợ do điều kiện tài
chính không cho phép.
Tất cả các nguyên nhân trên đều khiến cho ngân hàng không thể thu hồi
được khoản tiền cho vay. Vì vậy việc phân tích khả năng trả nợ của khách
hàng là rất cần thiết, giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro liên quan đến
tín dụng. Mục đích của việc phân tích khả năng trả nợ này là xác định khả
năng và ý muốn của người đi vay trong việc hoàn trả tiền vay. Khả năng, ý
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 15
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
muốn của người đi vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, gồm yếu tố liên quan
đến bản thân người đi vay và các yếu tố bên ngoài tác động đến người đi vay.
Vì vậy việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cần phải đặt người vay
trong môi trường có nhiều biến động có thể xảy ra ảnh hưởng trong một thời
điểm ở tương lai để quyết định xem món nợ có được hoàn trả theo trình tự
bình thường hay không.
2. Quy trình thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT
KVII Hai Bà Trưng
Quy trình thẩm định khả năng trả nợ khách hàng có thể được tóm tắt bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay
vốn tại NHCT KVII Hai Bà Trưng.
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 16

Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Nhu cầu
của khách
hàng
Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ
Thu thập, kiểm tra
xác minh thông tin
Phân tích, đánh giá
khách hàng
Xét duyệt cho
vay
Thông báo
tới khách
hàng
Khách hàng Phòng khách hàng Giám đốc
Kí hợp đồng
tín dụng
Thông báo tới phòng
khách hàng
1
2
3
4.1
4.2
5
6
6
Luận văn tốt nghiệp
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

Đối với khách hàng quan hệ tín dụng làn đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của ngân
hàng mà khách hàng phải đáp ứng.
Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp nhận, kiểm tra tín đầy đủ của của bộ
hồ sơ
Doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân hàng phải nộp bộ hồ sơ gồm:
 Hồ sơ pháp lý: bao gồm các thông tin về tình trạng pháp lý của khách
hàng: Giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề (đối với nghề cần giấy
phép); Sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên,
chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách
hàng vay nước ngoài)(Bản sao)
 Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương
lai.
 Dự án hoặc phương án vay: đi kèm với dự án hoặc phương án vay, khách
hàng phải gửi cho ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ.
 Một số giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
 Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu trên
trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung vốn, địa chỉ… phải sao gửi ngân hàng
để kịp thời bổ sung hồ sơ.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo
trưởng phòng tín dụng và tiếp tục các bước tiếp theo trong quy trình.
Bước 2:Thu thập, kiểm tra xác minh thông tin:
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 17
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp thu thập thông tin tại NHCT Hai Bà Trưng là phân tích và
tổng hợp các thông tin đã có, bên cạnh đó là trao đổi thông tin với các cơ quan
chức năng và trong hệ thống ngân hàng. Một phương pháp được coi là tin cậy,

nhanh chóng là phỏng vấn. Mục đích chính của phỏng vấn là thu thập thông
tin và kiểm tra thông tin. Người được ngân hàng quan tâm phỏng vấn đầu tiên
là chủ doanh nghiệp và người điều hành, sau đó là những nhân viên hoặc
những người có quan hệ với khách hàng.
Như vậy các nguồn thông tin chủ yếu là:
 Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng (hồ sơ từ khách hàng đi vay) là
bộ hồ sơ mà khách hàng gửi ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
 Hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng: xem thông tin từ Trung tâm thông tin Tín
dụng (CIC) và Phòng Thông tin Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng NHCT Việt
Nam. Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những
người đi vay khác nhau trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách
hàng có nhu cầu vay đã từng có quan hệ với ngân hàng thì những nguồn
thông tin về các mối quan hệ này đã được ngân hàng lưu trữ, theo dõi.
 Thông qua bạn hàng, đối tác làm ăn bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị, dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
 Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn hoặc trước đó đã vay
 Các ấn bản kinh tế và báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
 Trực tiếp đi thực tế nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng
Sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra thông tin.
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng và dự án đầu
tư được thực hiện bằng phương pháp kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ
gốc, so sánh đối chiếu số liệu đầu kỳ và cuối kỳ; hoặc bằng phỏng vấn những
người liên quan để xác minh thông tin.
Bước 3: Phân tích, đánh giá khách hàng
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 18
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Cán bộ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá khách hàng trên mọi mặt (gồm 6
nội dung sẽ được trình bày ở dưới) nhằm đưa ra kết luận về khách hàng.
Bước 4: Trình duyệt khoản vay (4.1 và 4.2)

Sau khi hoàn tất việc đánh giá, phân tích doanh nghiệp cán bộ tín dụng lập
tờ trình thẩm định ghi rõ ý kiến của mình về khách hàng đề nghị Giám đốc
ngân hàng phê duyệt. Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) sẽ ra quyết định
phê duyệt khoản vay dự trên kiểm tra hồ sơ khách hàng và tờ trình thẩm định
của cán bộ tín dụng.
Nếu từ chối khoản vay thì ghi rõ quyết định và lý do từ chối của mình và
tờ trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn thảo văn bản gửi cho
khách hàng.
Bước 5: Gửi thông báo tới khách hàng về việc đồng ý hay từ chối khoản vay
Bước 6: nếu khoản vay của khách hàng được chấp thuận thì sẽ diễn ra kí kết
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và giám đốc ngân hàng.
3. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII
Hai Bà Trưng.
Khi phân tích một yêu cầu vay tiền, cán bộ tín dụng thường phân tích các yếu
tố sau liên quan đến khách hàng: :
3.1. Năng lực vay nợ
Việc đầu tiên mà ngân hàng quan tâm là năng lực pháp lý của người đi
vay. Khi cho một doanh nghiệp vay, ngân hàng xem xét điều lệ và luật liên
quan để khẳng định rằng người đại diện cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng
phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Trong nhiều trường hợp
ngân hàng đòi hỏi một bản nghị quyết tập thể, được các thành viên của Hội
đồng quản trị ký ủy quyền vay vốn và chỉ định người có thẩm quyền để
thương lượng vay hoặc thực hiện các phương tiện đi vay. Hợp đồng tín dụng
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 19
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
do một người không được ủy quyền kí kết có thể dẫn đến một khoản cho vay
không thể thu hồi và bởi vậy sẽ tạo ra một tổn thất lớn đối với ngân hàng. Do
vậy khi xem xét năng lực vay nợ của khách hàng, NHCT Hai Bà Trưng
thường xem xét các nội dung:

* Tìm hiểu chung về khách hàng: lịch sử doanh nghiệp, loại hình doanh
nghiệp hiện tại, các quá trình liên kết, hợp tác giải thể, điều kiện địa lý
* Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
 Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
 Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch
 Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề
có hiệu lực trong thời gian vay không?
 Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay
vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài
chính hay không?
* Đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
 Danh sách của ban lãnh đạo
 Trình độ chuyên môn, cách thức quản lý, khả năng nắm bắt thị trường của
ban lãnh đạo
 Ai là người có quyết định thực sự trong doanh nghiệp
 Ban lãnh đạo có được thông báo kịp thời và chính xác về những thay đổi
của bản thân doanh nghiệp, tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành
khách hàng đang hoạt động.
 Nhà quản lý có nắm bắt các cơ hội mới, điều chỉnh kịp thời trong sản
xuất, để đáp ứng những thay đổi về nhu cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp không?
3.2.Tư cách (hay tính cách của người vay)
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 20
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Tư cách của người vay muốn nói tới thiện chí trả nợ của người đi vay. Để
ngân hàng chấp nhận cho vay, người đi vay cần được xác định là lương thiện,
thật thà và về mặt tư cách có thể tin tưởng được. Tuy nhiên điều này không dễ
thực hiện nhất là đối với khách hàng mới tiếp xúc với ngân hàng lần đầu.
Chưa kể có rất nhiều khách hàng, trong đó có cả những doanh nghiệp đã từng

trải trong việc vay mượn và có ý định lừa đảo ngân hàng. Vì vậy khi xem xét
tư cách của người đi vay cần phải xem xét cả lịch sử tín dụng và quan hệ tín
dụng. Cán bộ thẩm định cần xem xét quá trình thanh toán của doanh nghiệp
trước đây, có thể tham khảo ý kiến của chủ nợ khác về doanh nghiệp xem
trong quá trình cấp tín dụng có thực hiện tốt các hợp đồng tín dụng trước đây
hay không, hay là số dư tiền gửi tại các ngân hàng khác có đáp ứng được quy
định của ngân hàng không?
Một nội dung tiếp theo được xem xét khi đánh giá tính cách của khách
hàng là phải xem xét mục đích vay vốn. Cán bộ thẩm định phải kiểm tra xem
mục đích vay vốn có rõ ràng, có hợp lý không; những gì khách hàng đưa ra có
nhất quán với những gì đã được trình bày trong giấy đề nghị vay, trong
phương án kinh doanh và phương án trả nợ không? Liệu khách hàng có cường
điệu trong việc đưa ra các lý lẽ để vay mượn không? Nếu là khách hàng mới
thì tại sao lại tìm đến ngân hàng này? Khi mục đích vay đã rõ ràng cán bộ
thẩm định phải xem mục đích đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện tại
của ngân hàng không, khoản tín dụng cho mục đích đã được trình bày có vì
lợi ích thiết thực nhất của khách hàng không?
Ngân hàng kiên quyết từ chối cấp tín dụng cho các mục đích sau:
- Mục đích vay là để đầu cơ: các hoạt động đầu cơ thường chứa đựng rủi
ro cao. Khi ngân hàng cho vay với mục đích đầu cơ nếu hoạt động này gặp rủi
ro thì ngân hàng cũng sẽ rất khó lòng thu hồi được.
- Mục đích vay không hợp pháp: nếu cho vay các mục đích không hợp
pháp, ngân hàng phải đối đầu với hai nguy cơ tiềm ẩn hoặc là Ngân hàng có
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 21
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
thể bị truy tố vì tội đồng phạm hoặc là khả năng không thu hồi được nợ của
ngân hàng cao.
Tư cách người đi vay có thể được xác minh và phán đoán bằng cách xem xét
những thông tin lịch sử về quan hệ của khách hàng với ngân hàng; giữa khách

hàng với các bạn hàng của khách hàng; những thông tin từ phỏng vấn.
3.3. Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp
3.3.1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một nội dung cần xem xét khi phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp
là đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
đánh giá này sẽ giúp ngân hàng đánh giá được khả năng tạo ra lợi tức để trả nợ
của doanh nghiệp. Mà việc tạo ra lợi tức của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào các yếu tố mà ảnh hưởng đến lượng hàng bán, giá thành bán và chi phí
như: giá thành của nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng lao động, chất lượng
hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh….Vì vậy các nội dung cần xem xét khi đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
 Những thay đổi về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh như thay đổi
về doanh thu qua các năm, thay đổi về doanh thu đối với từng loại khách
hàng và sản phẩm, những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, về thành phẩm
của sản phẩm, thay đổi về đơn đặt hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay
đổi đó.
 Những thay đổi về chi phí sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá của
sản phẩm trong và toàn cơ sở.
 Các loại khách hàng của doanh nghiệp: tình hình và khả năng trả nợ của
các khách hàng truyền thống và khách hàng mới, sự đánh giá của khách hàng
về sản phẩm bán ra, ưu thế của sản phẩm.
 Các mối quan hệ đối tác kinh doanh cả mối quan hệ liên quan đến các sản
phẩm đầu vào, sản phẩm đầu ra hoặc các mối liên hệ về vốn. Đây là điều
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 22
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
quan trọng để đánh giá khách hàng tạo lập mối quan hệ với các đối tác cũng
như mục đích của các mối quan hệ này.
 Những thay đổi về giá bán sản phẩm, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
 Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp: thị trường xuất khẩu đang mở

rộng hay thu hẹp; tỉ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu; môi trường kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi về xuất khẩu; những ưu thế
của các nước khác có cùng sản phẩm xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm…
3.3.2.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
* Phân tích tình hình chung: xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn
vốn qua các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh
nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (tài sản cố
định/ tài sản lưu động) và được hình thành từ nguồn nào (tăng lên của khoản
nợ hay vốn chủ sở hữu tăng)
* Phân tích các chỉ tiêu tài chính
A. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn càng đảm bảo khả năng trả
nợ vay của doanh nghiệp
a) Khả năng thanh toán tổng quát (A1)
Tổng tài sản
A1 =
Nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bên ngoài của doanh
nghiệp. Hệ số này càng lớn khẳng định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng tốt.
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 23
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
b) Khả năng thanh toán ngắn hạn (A2)
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
A2 =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn

hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn càng tốt. Ngược lại khi hệ số này ở dưới mức giới hạn cho phép sẽ
cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
gặp khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn.
c) Khả năng thanh toán nhanh (A3)
Tài sản có tính lỏng cao
A3 =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể huy động các
nguồn vốn bằng tiền để trả vay ngắn hạn trong khoảng thời gian gần như
tức thời. Giá trị hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
vay ngắn hạn càng tốt. Giá trị hệ số này thấp dưói giới hạn cho phép khẳng
định trong trường hợp rủi ro bất ngờ thì khả năng thanh toán các khoản nợ
vay ngắn hạn thấp và không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ vay
ngắn hạn.
d) Khả năng thanh toán dài hạn (A4)

Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 24
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
A4 =
Nợ dài hạn
Khả năng thanh toán dài hạn cho biết khả năng của doanh nghiệp trong
việc huy động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vay dài hạn để trả các khoản nợ dài hạn càng tốt. Giá trị này thấp
dưới giới hạn cho phép khẳng định trong trường hợp rủi ro bất ngờ thì khả

năng thanh toán các khoản nợ vay dài hạn thấp và không có khả năng trả
nợ ngay các khoản nợ vay dài hạn.
B. Hệ số nợ
a) Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn chủ sở hữu (A5)

Nợ phải trả
A5 =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Xác định hệ số này nhằm đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng nguồn
vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết khả năng của khách hàng có thể thanh toán các khoản
nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Hệ số này càng thấp thì khả năng
thanh toán các khoản nợ vay của khách hàng bằng chính nguồn vốn của
mình càng tốt và ngược lại.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ vay (A6)
Nợ quá hạn
A6 =
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này phản ánh khả năng trả nợ đúng hạn của các khoản vay và cảnh
báo khả năng có thể khó khăn trong thu hồi nợ vay. Giá trị nợ quá hạn
Sinh viên thực hiện: An Mai Hương 25
Lớp: Kinh tế đầu tư 44A

×