Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Bài giảng thực hành kỹ thuật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.95 KB, 44 trang )

Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền

LỜI MỞ ĐẦU
Đây là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, giáo trình này đương nhiên giới thiệu các bước
kỹ thuật thường được thực hiện trong di truyền và sinh học phân tử. Nhưng quan trọng
hơn vẫn là thông qua các bước kỹ thuật cụ thể giúp người học nắm được những điểm cơ
bản về nghiên cứu phát triển sinh học phân tử được các nhà nghiên cứu nhiều thế hệ sáng
tạo và thực hiện trong quá khứ. Nhờ những kết quả nghiên cứu đó, chúng tôi đã vẽ lại
bức tranh toàn cảnh về thế giới như đã được khái quát hóa trong nhiều tài liệu sinh học và
các thí nghiệm thực hành. Mong muốn của người biên soạn là người học nắm được
những điểm cốt yếu của kỹ thuật di truyền và sinh học phân tử. Trên cơ sở đó phát triển
những kỹ thuật sẽ cải tiến những bước hoặc quy trình cho phù hợp với thực tiễn nghiên
cứu. Với những yêu cầu cao bao quát cả lịch sử phát triển lẫn cập nhật hóa kiến thức, việc
biên soạn một giáo trình thực hành về lĩnh vực này gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy vậy, chúng tôi cố gắng đưa vào tài liệu này những vấn đề liên quan đến thực
hành sinh học phân tử chọn lọc từ những thành quả mà nhiều nhà nghiên cứu đã mô tả
trong nhiều bài báo chuyên ngành liên quan sinh học, một số thuyết trình hướng dẫn của
một số hướng cung cấp thiết bị nghiên cứu sinh học cũng như từ kinh nghiệm cá nhân.
Nhiều kỹ thuật và "thực đơn" cụ thể giới thiệu trong tài liệu này rất cũ nhằm giúp người
học tránh những quan niệm đơn giản hóa con đường nghiên cứu khoa học. Những "thực
đơn" mới liên quan được giới thiệu nhiều khi ở dưới dạng khái quát. Người học cần lưu ý
rằng hầu như tất cả những "thực đơn" được đưa ra đều là kết quả của kinh nghiệm nghiên
cứu và suy luận khoa học của cá nhân trong quá trình "tối ưu hóa".
Vì vậy, người làm thí nghiệm có thể cải tiến để có kết quả tốt hơn phù hợp điều
kiện của mình. Khó khăn khác mà việc biên soạn gặp phải là yêu cầu dung lượng giáo
trình trong 60 tiết hạn chế số lượng trang in cũng như các kỹ thuật được chọn lọc. Để bù
lại, học viên cần tìm nhiều nội dung bổ trợ trong các giáo trình lý thuyết liên quan trong
bộ sách này, như "Nhập môn sinh học phân tử", "Công nghệ sinh học", "Công nghệ
DNA tái tổ hợp", "Công nghệ chuyển gen động vật, thực vật" và "Công nghệ protein"...
Tuy nhiên, các kỹ thuật được giới thiệu cũng không thể tránh khỏi sự buồn tẻ của các thử
nghiệm, tuyển chọn kết quả thử nghiệm, sàng lọc sản phẩm, dùng sản phẩm này làm


nguyên liệu cho các thử nghiệm tiếp theo...Bên cạnh đó, dù được chuẩn bị khá kỹ càng,
chúng tôi không tránh khỏi sai sót, rất mong được nhận sự góp ý xây dựng của các đồng
nghiệp và người đọc.
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC - KHOA CNSH & KTMT

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

1


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Bài 1:

MỘT SỐ THIẾT BỊ THÔNG DỤNG
VÀ CÁC THAO TÁC CƠ BẢN
I – MÔ TẢ VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Ngoài các dụng cụ thường dùng cho các thao tác vi sinh, sinh hoá như dụng
cụ thuỷ tinh (Ống nghiệm, ống hút, becher, đĩa petri…), que cấy, giá đỡ ống
nghiệm…, trong thao tác sinh học phân tử, người ta còn sử dụng một số dụng cụ
đặc trưng sau:
- Ống eppendorf: là loại ống nghiệm bằng nhựa polythylene hay
polypropylene, dùng để chứa những thể tích dung dịch nhỏ. Có nhiều cỡ thể tích
0,2ml; 0,5ml; 1,5ml; 2ml. Các eppendorf có thể được hấp khử trùng ở điều kiện
thông thường (1atm, 1200C, 20 phút), chịu được nhiệt độ thấp (-200C) và các dung
môi hữu cơ như chloroform…Trong những thí nghiệm cần độ an toàn cao, tránh
sự thất thoát mẫu chứa, người ta sử dụng eppendorf có ngấn an toàn.
- Micropipette (pipetman): là dụng cụ dùng để thu nhận những thể tích
nhỏ, cần độ chính xác cao; thường đựơc chia thành 4 cỡ tuỳ theo thể tích dung
dịch tối đa cho mỗi lần hút:
+ Cỡ nhỏ: thể tích tối đa 10l - 20l - 50l (0,5 -10l hoặc 5 – 50l)

+ Cỡ trung bình: thể tích tối đa 100l - 200l (10-100 l hoặc 20-200l)
+ Cỡ lớn: thể tích tối đa 1000l (100-1000l)
+ Cỡ rất lớn: thể tích tối đa 5000l (ít sử dụng)
* Lưu ý: Cần thận trọng khi hút các dung môi hữu cơ, không để gần
nguồn nhiệt (đèn cồn), không hấp khử trùng (trừ khi có chỉ định cảu hãng sản
xuất), tuyệt đối không điều chỉnh dưới ngưỡng tối thiểu và trên ngưỡng tối đa cho
phép.
- Các micropipette luôn luôn được sử dụng với các đầu tip. Các típ này
thường chỉ được sử dụng 1 lần và cũng gồm 4 loại tương ứng với 4 kích cỡ đã nêu.
Các típ được tiệt trùng bằng hấp khử trùng ở điều kiện thông thường.
II – MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHA HÓA CHẤT
Hoá chất được pha với nước cất hai lần và khử trùng ở điều kiện thông
thường. Đối với một số hoá chất không thể thanh trùng bằng nhiệt, việc thanh
trùng được tiến hành với những phin lọc có đường kính lỗ lọc là 0,2l hoặc 0,45l
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

2


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Các dung dịch thường được pha và bảo quản dưới dạng đậm đặc (dung
dịch mẹ). Dung dịch mẹ được loãng với nước cất hai lần khử trùng để đạt nồng độ
cần mỗi lần sử dụng.
Dung dịch đã pha có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ
4 C hoặc nhiệt độ lạnh sâu -200C theo khuyến cáo cho từng loại hoá chất. Dung
0

dịch bảo quản ở -200C thường đựơc phân thành những phân đoạn nhỏ. Mỗi lần sử
dụng chỉ cần giải đông một phân đoạn.
Lưu ý: Các loại hoá chất dùng trong thao tác với acide ribonucleic

thường được để riêng, không lẫn lộn với loại hoá chất dùng cho các mục khác.
Người thao tác phải mang găng tay khi tiếp xúc với các bình chứa hoá chất. Trong
lúc thực hiện thao tác cân, tuyệt đối không dùng dụng cụ múc mà trút trực tiếp vào
bình chứa hoặc giấy bạc
Chuẩn bị các dung dịch gốc
Dung dịch đệm khác nhau trong đó có dung dịch đệm sử dụng cho điện di... nên
chế thành dung dịch gốc có nồng độ cao để khi cần thì pha loãng hay hỗn hợp rất
tiện lợi. Dưới đây là một số dung dịch nên pha sẵn ở dạng dung dịch gốc.
1) Tris-HCl 2M (pH 7,5): 121,1 g/500 ml, hoặc 1M: 121,1 g/1.000 ml. Trizmabase (của Sigma...) khi cần điều chỉnh pH cần phải thêm lượng lớn HCl, vì vậy khi
đó nhiệt độ dung dịch tăng lên. Khi nhiệt độ tăng pH của dung dịch giảm, khi
nhiệt độ giảm pH dung dịch tăng. Cho nên cần điều chỉnh pH đến gần mức cần
thiết (pH 7,5), để nguội đến nhiệt độ phòng rồi điều chỉnh pH cho đúng. Sau đó
cần hấp cao áp tiệt trùng.
2) NaCl 5M: 146,1 g/500 ml nước cất. Hấp cao áp tiệt trùng.
3) EDTA 0,5M (pH 8,0): pha 93,05 g Na2EDTA.2H2O vào trong khoảng 400 ml
nước cất, vừa khuấy vừa thêm NaOH tinh thể để đạt đến pH 8,0 rồi thêm nước cho
đủ 500 ml. Nếu pH không đạt đến gần 8,0 th. ở nhiệt độ ph.ng EDTA không tan.
Hấp cao áp tiệt trùng.
4) SDS 10% hoặc SDS 20%: h.a tan SDS trong nước cất ở 65oC sau 1 giờ xử lý,
lọc qua lọc vi khuẩn tiệt trùng.
5) SSC 20× (standard saline citrate đậm 20 lần): NaCl 175,3 g, sodium citrate 88,2
g, pha nước cho đủ 1 lít, chỉnh bằng NaOH 0,1N hoặc HCl 0,1N đến pH 7,0. Hấp
cao áp tiệt trùng. (SSC 1× là dung dịch NaCl 0,15M với sodium citrate 0,015M).
6) MgCl2 1M: h.a tan 20,3 g MgCl2.6H2O vào 100 ml nước. Lọc khử trùng.
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

3


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền

7) NaOH 10N: 200 g/500 ml. Bảo quản trong lọ chất dẻo.
8) DTT (dithiothreitol) 1M: 3,09 g/20 ml hoặc DTT 0,5M: 3,09 g/40 ml. Lọc
khử trùng. Chia nhỏ ra ống 0,5 ~ 1 ml bảo quản ở −20 ºC.
9) Nucleotide triphosphate: chế thành dung dịch bảo tồn 10 ~ 100 mM, pha nước
để thành dung dịch có lượng nhiều hơn lượng cần dùng chút ít. Dung dịch này có
tính acid nên cần thêm bột Tris-base cho đến pH trung tính bằng cách kiểm tra
giấy đo pH. Lấy một phần kiểm tra OD ở bước sóng có độ hấp thụ cực đại để điều
chỉnh nồng độ chính xác. Các nucleotide có bước sóng hấp thụ cực đại như bảng
sau:

Bảo quản ở −20 ºC.
10) TBE 20×: Tris 121,1 g, Na3EDTA.3H2O 8,2 g, boric acid 60 g, pha nước cho
đủ 1 lít, pH sẽ khoảng 8,2. Không cần điều chỉnh pH. Lượng trên tương ứng với: 1
M Tris, 20 mM Na3EDTA và 0,97 M boric acid. Dung dịch này dùng cho điện di
gel polyacrylamide.
11) Howly 20×: Tris 96,9 g, trisodium acetate 54,4 g, Na3EDTA.3H2O 3,7 g.
Điều chỉnh pH bằng acetic acid. Hấp cao áp diệt trùng. (Tương đương: 0,8 M Trisacetate (pH 7,8), 0,4 M sodium acetate, 20 mM EDTA).
12) Sodium acetate 3M (pH 5,2): trisodium acetate 81,62 g, pha vào 200 ml
nước. Dung dịch sẽ có độ pH 5,2.
III- MỘT SỐ THIỆT BỊ THÔNG DỤNG
1 – Máy lắc ổn nhiệt: được sử dụng cho các phản ứng cần nhiện độ ổn
định (phản ứng enzyme, lai…). Máy bao gồm một bể nước có nhiệt độ điều chỉnh
được đi kèm với bộ phận lắc
2 – Tủ cấy vô trùng: được sử dụng khi cần thao tác trong điều kiện vô
trùng. Tủ cấy phải luôn được giữ sạch, giữ cho bề mặt khu vực thí nghiệm bằng
cách khử trùng bằng cồn 70o. Trước và sau khi sử dụng, phải thanh trùng bên
trong tủ bằng cách bật đèn tử ngoại trong ít nhất 15 phút.

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM


4


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
3- Máy li tâm: dùng để phân tách và thu nhận các phần tử khác nhau
trong một dung dịch và được điều chỉnh ở các mức độ ly tâm khác nhau tùy theo
mong muốn của người sử dụng.
Nguyên tắc: Sự phân tách các phần tử khác nhau trong một dung dịch
được thực hiện dựa trên vận tốc lắng khác nhau của chúng dưới tác động của một
lực li tâm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm dùng để phân tách (khối lượng hay tỉ trọng của
các phần tử vật chất) mà người ta chia làm hai loại: Li tâm phân đoạn và li tâm
đẳng tỉ trọng.
Li tâm phân đoạn (li tâm vùng)
Phương pháp này cho phép phân tách các phần tử vật chất dựa vàokhối
lượng của chúng. Các phần tử vật chất sẽ di chuyển về phía đáy ống li tâm với vận
tốc tuỳ thuộc lực li tâm và sự ma sát giữa chúng với dung dịch li tâm tức tuỳ
thuộc vào hình dạng các phần tử). Như vậy trong li tâm vùng, để thu nhận một
loại phần tử vật chất nhất định cần sử dụng một lực li tâm và thời gian li tâm nhất
định phù hợp
Li tâm đẳng tỉ trọng
Đây là phương pháp phân tách các phần tử vật chất dựa vào tỉ trọng giữa
chúng. Phương pháp này cho hiệu quả phân tách ất cao, các phân đoạn được phân
tách rất thuần khiết. Ống li tâm chứa một dung dịch cótỉtrọng tăng dần từ miệng
đến ống tạo nên một gradient tỉ trọng. Tỉ trọng của các phần tử cần phân tách phải
nằm trong vùng gradient tỉ trọng này. Trong quá trình li tâm, các phần tử vật chất
sẽ lắng xuống đáy ống, khi đến vùng dung dịch có tỉ trọng tương đương, phân tử
sẽ dừng lại do đã đạt trạng thái cân bằng. Trạng thái này không thay đổi dù tăng
thời gian hay lực li tâm. Các loại phân tử thường được dùng để thiết lập gradient tỉ
trọng là Saccharose hay Glycerol khi cần phân đoạn các bào qua, Cesium chloride
(CsCl) khi cần phân tách protein và nucleic acide.

IV- THỰC HÀNH
Sinh viên quan sát các thiết bị, tập cách sử dụng micropipette, các thiết bị
cần thiết cho việc thí nghiệm và ghi nhớ các công thức pha chế dung dịch mẹ.
V – YÊU CẦU
Sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo, đúng quy cách, yêu cầu và mục
đích từng loại hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong các quá trình thực hành sau này.
Chụp hình các dụng cụ, thiết bị dùng trong thực hành các kỹ thuật di truyền và vận
dụng thành thạo từng dụng cụ & thiết bị trong kỹ thuật di truyền.
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

5


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
BÀI 2 :

TÁCH CHIẾT DNA THEO PHƢƠNG PHÁP BOOM
I –NGUYÊN TẮC:
Việc thu nhận DNA từ mô gan được tiến hành thông qua nhiều bước.
Phân đoạn nhân được cô lập trong bước thứ nhất và DNA được tách
chiếttrong bước thứ hai chủ yếu dựa trên kỹ thuật li tâm vùng.
Các giai đoạn cơ bản của tách chiết DNA bao gồm:
(1) Phá màng tế bào và màng nhân
(2) Loại protein
(3) Tủa DNA
Phá màng tế bào và màng nhân
Mô gan thường được sử dụng làm vật liệu để cô lập nhân và tách chiết
DNA vì tế bào gan tương đối đồng nhất về kích thước, thích hợp cho việc phân
đoạn kỹ thuật li tâm. Người tacó thể phá màng tế bào bằng phương pháp hoá học,
cơ học hay siêu âm. Để đảm bảo sự toàn vẹn cấu trúc của các bào quan, tế bào

được phá vỡ trong những điều kiện gần với điều kiện sinh lý bình thường (dung
dịch đẳng trưởng, pH sinh lý, sự hiện diện của một số Ion…). Huyền phù tế bào
trong môi trường vừa kể có tên là dịch đồng nhất (homogenate). Dịch đồng nhất
được phân đoạn qua li tâm, các bào qua sẽ được phân tách dựa vào khối lượng của
chúng.
Loại protein
Để thu nhận DNA tinh sạch, người ta cần loại bỏ những thành phần
nhiễm, mà quan trọngnhất là Protein. Sự tách chiết dựa trên nguyên tắc hoà tan
khác nhau của các phân tử khác nhau (nucleic acide / protein) trong hai pha không
hoà tan Phenol, chloroform). Một số tác nhân tách chiết thông dụng là:
(1) Phenol: một chất biến tính protein mạnh, không hoà tan nucleic acid
(2) Chloroform: thường đi kèm với phenol, có tác dụng bổ sung và loại
bỏ hoàn toàn dấu vết phenol, chloroform cũng làm tan biến tính protein nhưng yếu
hơnphennol; isoamylaclohol làm giảm bọt , ổn định hai pha nước và chloroform
sau li tâm
(3) Isobutanol: có hai công dụng là tách các phân tử hữu cơ như
ethidium bromide và làm đậm dung dịch nucleic acid
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

6


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
(4) Cũng có thể tóm bắt Nucleic Acid bằng các hạt Celite mà không cần
bắt các protein biến tính
Kết tủa DNA (DNA precipitation)
Sau công đoạn tách chiết, nucleic acid được tinh sạch nằm trong một thể
tích dung dịch lớn. Sự tủa kết hợp với li tâm cho phép thu nhận nucleic acid dưới
dạng cặn tủa dễ bảo quản và khi cần có thể hoà lại trong nước tho nồgn độ mong
muốn. Có các kiểu chính:

- Tủa bằng ethanol: được thực hiện ở nồng độ muối cao, nồng độ
ethanol cao (2-2,5 thể tích ethanol/thể tích dung dịch cần tủa). Nhiệt độ thấp thúc
đẩy sự tủa
- Tủa bằng isopropanol: khác với kiểu tủa trên là không cần muối, có
thể sử dụng 0,8 – 1 thể tích isopropanol/thể tích dung dịch cần tủa. Những đoạn
DNA thật ngắn dù ở nồng độ cao cũng không tủa bằng cách này nên có thể dễ
dàng loại chúng
II- DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT
1 – Hoá chất
 Dung dịch Diatom
- Nước cất
-

HCl đđ
Hạt celite (diatom)

 Dung dịch đệm li giải L6
-

Guanidine thyocynate
Tris HCl
EDTA

-

Triton X-100 (hoac SDS 10%)

 Dung dịch đệm rửa L2
- Guanidine thyocynate
- Tris HCl

 Triton X -100
 SDS 10%
 Chloroform: isoamylalchohol (24:1)
 Dung dịch TE 10X (Tris 0,1M – EDTA 0,001M)
 Ethanol tuyệt đối
 Ethanol 70%
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

7


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
 Dung dịch acétol
2 – Vật liệu và dụng cụ
 Mô động vật
 Eppendorf 1,5ml
 Eppendorf 2ml
 Pipetman các loại 20l – 100l, 200l - 1000l đầu típ tương
ứng
 Pipette pasteur
 Que thuỷ tinh đầu uốn cong
 Ống nghiệm thuỷ tinh
 Cốc đựng đá
 Cốc đựng típ và chất thải
 Vải lược, dao cắt
 Máy nghiền
 Máy li tâm
Mỗi nhóm chuẩn bị 2 Eppendorf 1.5ml chứa:
-


Dung dịch L6

900l

-

Dung dịch diatom

20 l

-

Huyết thanh hoặc mẫu mô

100l

III – PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Tiến hành theo các bước sau
Bƣớc 1
Nhóm trực cân 30g mẫu mô động vật bổ sung 70ml nước cất, nghiền nhỏ
và làm lạnh trong đá. Dùng vải lọc để lọc phần nghiền để thu dịch đồng nhất và
tiếp tục được giữ lạnh trong đá
Bƣớc 2
Mỗi nhóm bổ sung vào eppendorf 1.5 (chứa L6 và Diatom) 100l dịch
đồng nhất, tiến hành vortex trong 10 phút sau đó ly tâm 13.000vòng/phút trong 20
giây
Bƣớc 3

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM


8


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Hút bỏ phần dịch nổi và chừa khoảng 100l phần dịch cặn. Bổ sung 1ml dd
L2, đem ly tâm 13.000vòng/phút trong 10 giây. Tiếp tục lặp lại bước 3 thêm hai
lần nữa.
Bƣớc 4
Rửa bằng 1ml ethanol 70% (thao tác tương tự bước 3) 2 lần. Rửa 1 lần bằng
1ml acétone. Sau đó hút bỏ acétone và để khô tự nhiên.
Bƣớc 5
Bổ sung 60l dd TE 1X

đem Vortex 10 phút; sau đó ly tâm tiếp

13.000vòng/phút trong 20 giây. Hút

200l phần dịch nổi (chứa ADN) qua

1eppendorf khác và bảo quản lạnh.
IV – YÊU CẦU
Mỗi nhóm thu nhận DNA vào một eppendorf sạch có ghi tên nhóm, lưu trữ
để làm nguyên liệu cho bài sau
V - TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Nêu các vai trò và cấu tạo của các hóa chất dùng trong bài như dung dịch L2,
L6 hay Diatom?
2. Giải thích tại sao lại sử dụng L2, L6 hay Diatom trong việc tách chiết DNA?
3. Có thể thay thế mẫu gan bò thành các mẫu nguyên liệu khác không như mẫu
tóc, mẫu da hay mẫu máu ở người?
4. Mục đích của việc ly tâm hay vortex nhiều lần là gì?

5. Nêu vai trò và tác dụng của ethanol và acetone trong tách chiết DNA.

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

9


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
BÀI 3 :

TÁCH CHIẾT RNA TOÀN PHẦN CỦA VI KHUẨN
I –NGUYÊN TẮC:
Việc tách chiết RNA cũng gồm những bước cơ bản như tách chiết DNA :
(1) Phá màng tế bào
(2) Loại protein
(3) Tủa RNA
Nhưng RNA là phân tử dễ bị thuỷ giải bởi RNase, khó bảo quản nguyên
vẹn trong quá trình tách chiết nên trong thao tác cần tuân thủmột số nguyên tắc
chung :
- Sử dụng một số chất có kả năng biến tính Rnase, thông dụng nhất là
guanidinium thiocyanate. Nước được sử dụng thường được xử lý với DEPC
(Diethlpyrocarbonate) để loại Rnase
- Sử dụng phenol pH 4.0 để ức chế RNase, loại protein và DNA
- Thao tác trong điều kiện nghiêm ngặt tối đa: lạnh, mang găng tay, thao
tác trong tủ cấy vô trùng…
Trong bài này, phenol và guanidinium thiocyanate có trong thành phần dd
Trizol là những chất biến tính protein mạnh. Khi xử lý với hai hoá chất này, tế
bào vi khuẩn sẽ phá vỡ và giải phóng các thành phần nội bào: DNA, RNA,
protein…Sau khi li tâm, dung dịch vi khuẩn xử lý với Trizol sẽ phân tách thành
hai lớp: lớp dưới là phenol chứa DNA, lớp trên là nứơc chứa RNA. Phần protein

bị biến tính sẽ nằm ở mặt phân cách hai lớp này và bị loại bỏ cùng với DNA trong
pha phenol. Ngoài tác dụng biến tính protein, phenol ở pH 4.0 còn có tác dụng hấp
thụ DNA vào pha phenol. Vì vậy, phần dịch nổi ở trên chỉ còn chứa RNA. RNA sẽ
thu nhận bằng cách tủa với isopropanol lạnh. Phương pháp tách chiết RNA này
cho phép thu nhận RNA toàn phần có chất lượng đủ đảm bảo cho các thao tác sinh
học phân tử tiếp theo.
II- DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT
1 – Hoá chất
 Dung dịch phenol 4 pH
 Ethanol 70% bảo quản lạnh
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

10


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
 Potasium acétate 5%
2 – Vật liệu và dụng cụ
 Vi khuẩn E.Coli hoặc nấm men
 Eppendorf 1,5ml
 Eppendorf 2ml
 Pipetman các loại 20l – 100l, 200l - 1000l đầu típ tương
ứng
 Pipette pasteur
 Ống nghiệm thuỷ tinh
 Cốc đựng đá
 Cốc đựng típ và chất thải
 Vải lược, dao cắt
 Máy nghiền
 Máy li tâm

Mỗi nhóm chuẩn bị 2 Eppendorf 1.5ml chứa:
-

Dung dịch phenol

600l

III – PHÖÔNG PHAÙP TIEÁN HAØNH
Tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1
Nhóm trực cân 30g mẫu men, bổ sung 70ml nước cất, nghiền nhỏ. Dùng
vải lọc để lọc phần nghiền để thu dịch đồng nhất.
Bƣớc 2
Mỗi nhóm bổ sung vào eppendorf 1.5 thêm 100l dịch đồng nhất, tiến hành
vortex trong 10 phút sau đó ly tâm 5.000vòng/phút trong 10phút.
Bƣớc 3
Hút phần dịch nổi khoảng 500l. Đem ly tâm 7.000vòng/phút trong 10
phút.
Bƣớc 4
Thu 400l dịch nổi vào Eppendorf khác, bổ sung 100l potassium acétat
5% và 500l ethanol lạnh.Vortex 10 phút (ủ lạnh và vortex gián đoạn). Ly tâm
7000vòng/phút trong 15 phút.
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

11


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Bƣớc 5
Hút bỏ dịch nổi, bảo quản lạnh âm.

IV – YÊU CẦU
Mỗi nhóm thu nhận RNA vào một eppendorf sạch có ghi tên nhóm, lưu trữ
để làm nguyên liệu cho bài sau.

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

12


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
BÀI 4

ĐỊNH LƢỢNG NUCLEIC ACID BẰNG KỸ THUẬT
ĐO MẬT ĐỘ QUANG
I - NGUYÊN TẮC
Ánh sáng khi đi qua môi trường lỏng sẽ bị các phần tử vật chất trong môi
trường đó hấp thu một phần. sự hấp thu ánh sáng gia tăng khi nồng độ các phần tử
vật chất trong môi trường đó gia tăng. Dựa vào nguyên lý trên người ta có thể đo
nồng độ các phần tử vật chất trong môi trường lỏng thông qua mối quan hệ giữa
cường độ ánh sáng trước và sau khi đi qua môi trường.
Mỗi loại phân tử có một đỉnh hấp thụ (tức là nơi chúng hấp thụ ánh sáng
mạnh nhất) ở một độ dài sóng nhất định tuỳ thuộc vào cấu trúc của chúng. Ví dụ :
đỉnh hấp thụ các nucleic acid là ở 260nm trong vùng tử ngoại. sự hấp thụ này là do
sự tương tác giữa các photon với các electron của vòng purine và pyrimidine.
Sự hấp thụ ở dây được tính bằng đơn vị OD (Optical Density). Một đơn vị
đơn vị hệ số chuyển đổi OD tương ứng với :
-

50g/ml DNA sợi đôi


-

40g/ml DNA sợi đơn hay RNA

Từ giá trị OD đo được, người ta có thể suy ra nồng độ nucleic acid của
dung dịch.
C (mg/ml) = A260. k .n
C: nồng độ ADN, ARN
A260: trị số OD đo được
k: đơn vị hệ số chuyển đổi
n: số lần pha loãng
Bên cạnh đó, người ta còn tính tỷ lệ OD260/OD280 để ước lượng độ tinh
sạch của dung dịch nucleic acid. Nếu tỉ lệ này nằm trong khoảng 1,8 – 2 dung
dịch nucleic acid được xem là tinh sạch. Nếu nhiễm protein hay phenol, tỉ lệ này
sẽ thấp hơn nhiều khi đó việc định lương nucleic acid bằng mật độ quang sẽ không
còn chính xác.

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

13


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Đối với dung dịch DNA sợi đôi, sự hấp thụ bước sóng 260nm tăng lên khi
phân tử DNA bị biến tính tức là khi hai sợi đơn tách rời nhau. Người ta gọi đó là
hiệu quả siêu sắc.
II- DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT
1- Hoá chất: Nước cất vô trùng
2- Vật liệu và dụng cụ:
- Dung dịch DNA, RNA

-

Curvet
Eppendorf 1,5ml

-

Pipetman các loại 0,5l – 10l; 20l – 100l; 200 l – 1000l, đầu

típ tương ứng
-

Cốc chứa nước thải, giấy thấm

-

Máy đo mật độ quang

III – PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Tiến hành tương tự như nhau ở cả hai loại dd DNA và RNA theo các bước
sau
Bƣớc 1
Pha loãng 10 lần bằng cách trộn chung 100l dịch acid nucleic với 0.9ml
nước cất, trộn kỹ bằng pipetman và xen lẫn vortex. Lưu giữ lạnh và đậy nắp kỹ.
Bƣớc 2
Pha loãng tiếp 2 lần bằng cách hút bổ sung 1ml nước cất
Bƣớc 3
Chuẩn OD bằng nước cất và tiến hành đo ở 2 bước sóng 260 nm và 280 nm
Bƣớc 4
Ghi nhận kết quả và tính toán kết quả

IV – YÊU CẦU
Sinh viên tiến hành thí nghiệm, ghi nhận kết quả, phân tích kết quả thu
được, nộp bài báo cáo.
V – CÂU HỎI
1. Nêu mục đích của việc đo mật độ quang (OD) của sợi DNA hay RNA ở
bước sóng 260 và 280? Tại sao phải quan tâm đến tỷ lệ OD260/OD280?
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

14


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
2. Nếu tỷ lệ OD260/OD280 vượt quá tỷ lệ cho phép hoặc chưa đạt tỷ lệ cho phép
thì chúng ta có thể kết luận như thế nào về mẫu DNA/RNA vừa tinh sạch được?
3. Nêu các cách định lượng DNA/RNA theo quan điểm của anh/chị?

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

15


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền

Bài 5 :

PHÂN TÍCH DNA BẰNG
PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI
(GEL ELECTROPHORESIS)
I.


NGUYÊN TẮC
Trong một điện trường, các phân tử nằm trong pha lỏng sẽ di chuyển với

vận tốc phụ thuộc tỉ lệ giữa điện tích và khối lượng của chúng, nếu hai phân tử
cùng khối lượng, phân tử nào có diện tích lớn hơn sẽ di chuyển về điện cực ngược
dấu nhanh hơn.
Kỹ thuật này thường được sử dụng để phân tách các nucleic acid và protein.
Bài này chỉ đề cập đến kĩ thuật điện di nucleic acid.
Ở lĩnh vực này, điện di thường được tiến hành trên những giá thể bán rắn là
các gel. Các gel này là môi trường xốp với các lỗ nhỏ cho phép các phân tử
nucleic acid đi qua, phân tử có kích thước càng lớn thì di chuyển trong gel càng
chậm. Tùy theo kích thước các phân tử cần phân tách và mức độ phân tách, người
ta sẽ sử dụng một trong hai loại gel là agarose hay polyacrylamide.

Hình 1: Cấu tạo của một bể điện di nằm ngang. Bản gel agarose đã được bổ
sung ethidium bromide, sau khi điện di có thể quan sát được các băng DNA nếu
đặt chậu trên nguồn UV (chất liệu chế đáy bể thấu qua đối với UV)
- Gel agarose với lỗ có đường kính trung bình cho phép phân tách các phân tử
DNA sợi đôi, kích thước 300 – 10.000 cặp nucleotide (cặp base – bp). Các
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

16


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
nồng độ agarose khác nhau cho phép tăng hiệu quả phân tách các nhóm phân
tử có kích thước khác nhau.
-

Gel polyacrylamide có lỗ nhỏ, thích hợp để phân tách những đoạn DNA sợi

đơn có kích thước dưới 500 bp. Với gel polyacrylamide người ta có thể phân
tách hai phân tử DNA chỉ sai khác nhau một nucleotide.

Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện các phân tử DNA trên gel, người ta
sử dụng một số phương pháp làm hiện hình như sau:
-

Đối với gel agarose, người ta nhuộm bằng ethidium bromide. Chất này sẽ gắn
xen vào giữa các base của phân tử DNA và phát huỳnh quang dưới tia tử ngoại.
Điều này cho phép phát hiện vị trí các đoạn DNA trên gel. Hoặc có thể hiện
hình các Nu AgNO3 1% tạo muối bạc trong môi trường kiềm.

-

Đối với gel polyacrylamide, các phân tử DNA thường được đánh dấu bằng
đồng vị phóng xạ và vị trí của chúng sẽ được phát hiện bằng kỹ thuật phóng xạ
tự ghi. Chúng còn có thể được đánh dấu bằng các chất nhuộm chuyên biệt.

Hình 2: Sơ đồ một mẫu khuôn bản gel polyacrylamide đơn giản. Trước khi đổ
dịch tạo gel cần dán các mép bằng băng keo dán và kẹp chặt (hoặc kẹp trong giá
chuyên dụng) cho kín các mép hai bên và đáy.
- Trong điện di, người ta sử dụng thang DNA chuẩn (DNA ladder). Đó là hỗn
hợp của nhiều đoạn DNA có kích thước đã biết, khi cho điện di cùng khúc với
mẫu sẽ cho phép xác định kích thước các đoạn DNA mẫu dựa vào sự so sánh
vị trí của các phân tử trên gel với thang chuẩn. Một số thang DNA thông dụng:
X174-Hae III, -Hind III…
II.

DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
1. Hóa chất


-

Agarose nóng chảy ở nhiệt độ thấp

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

17


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
-

Dung dịch điện di TAE 1X (pha từ dung dịch TAE 50X)

-

Dung dịch nập mẫu

-

Ethidium bromide (10mg/ml)

-

AgNO3 1%
2. Vật liệu và dụng cụ

-


Dung dịch DNA, RNA

-

Pipetman 0,5l - 10l, đầu tip

-

Bộ điện di, bàn đèn UV

-

Lò viba

III.

PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đổ gel agarose

1. Cân 0,5g agarose, cho vào erlen 100ml, bổ sung 25ml dung dịch TAE 1X
2. Đun chảy, để nguội đến 35-40oC, thêm vào 2l Ethidium bromide (hoặc
AgNO3 1%), lắc đều
3. Trong lúc chờ nguội, chuẩn bị bản điện di, lắp lược vào khuôn
4. Đổ agarose lỏng vào khuôn
5. Đợi khi gel đông, đặt bản điện di vào bồn điện di và tháo lược ra.
Chuẩn bị mẫu và nạp mẫu
1. Chuẩn bị một miếng parafilm, hút 5l dung dịch DNA ở mẫu điện di đặt lên
miếng parafilm, (Đối với sản phẩm cắt giới hạn, sử dụng hết lượng mẫu có
10l).
2. Thay đầu tip, hút 3l dung dịch nạp mẫu, trộn đều với dung dịch DNA ở trên

3. Dùng pipetman hút toàn bộ dịch vừa trộn nạp vào giếng
4. Đậy nắp bồn điện di, cắm điện cực
5. Điện di với hiệu điện thế 120V, trong 20-120 phút
6. Xem kết quả bằng đèn UV. Phân tích kết quả
IV.

YÊU CẦU

Mỗi sinh viên theo dõi kết quả điện di của nhóm, phân tích kết quả thu
được, nộp bài báo cáo.
V.

CÂU HỎI
1. So sánh sự khác biệt trong việc sử dụng gel agarose và polyacrylamide
trong kỹ thuật điện di ?

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

18


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
2. Hãy cho biết ứng dụng 1 số kỹ thuật điện di sử dụng gel agarose và
polyacrylamide mà em biết trong thực tiễn nghiên cứu các kỹ thuật di
truyền ? (3 ứng dụng).

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

19



Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền

Bài 6:

PHÂN TÍCH RNA BẰNG
PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI
(GEL ELECTROPHORESIS)
VI.

NGUYÊN TẮC
Trong một điện trường, các phân tử nằm trong pha lỏng sẽ di chuyển với

vận tốc phụ thuộc tỉ lệ giữa điện tích và khối lượng của chúng, nếu hai phân tử
cùng khối lượng, phân tử nào có diện tích lớn hơn sẽ di chuyển về điện cực ngược
dấu nhanh hơn.
Kỹ thuật này thường được sử dụng để phân tách các nucleic acid và protein.
Bài này chỉ đề cập đến kĩ thuật điện di nucleic acid.
Ở lĩnh vực này, điện di thường được tiến hành trên những giá thể bán rắn là
các gel. Các gel này là môi trường xốp với các lỗ nhỏ cho phép các phân tử
nucleic acid đi qua, phân tử có kích thước càng lớn thì di chuyển trong gel càng
chậm. Tùy theo kích thước các phân tử cần phân tách và mức độ phân tách, người
ta sẽ sử dụng một trong hai loại gel là agarose hay polyacrylamide.

Hình 1: Cấu tạo của một bể điện di nằm ngang. Bản gel agarose đã được bổ
sung ethidium bromide, sau khi điện di có thể quan sát được các băng DNA nếu
đặt chậu trên nguồn UV (chất liệu chế đáy bể thấu qua đối với UV)
- Gel agarose với lỗ có đường kính trung bình cho phép phân tách các phân tử
DNA sợi đôi, kích thước 300 – 10.000 cặp nucleotide (cặp base – bp). Các
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM


20


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
nồng độ agarose khác nhau cho phép tăng hiệu quả phân tách các nhóm phân
tử có kích thước khác nhau.
-

Gel polyacrylamide có lỗ nhỏ, thích hợp để phân tách những đoạn DNA sợi
đơn có kích thước dưới 500 bp. Với gel polyacrylamide người ta có thể phân
tách hai phân tử DNA chỉ sai khác nhau một nucleotide.

Sau khi phân tách bằng điện di, để phát hiện các phân tử DNA trên gel, người ta
sử dụng một số phương pháp làm hiện hình như sau:
-

Đối với gel agarose, người ta nhuộm bằng ethidium bromide. Chất này sẽ gắn
xen vào giữa các base của phân tử DNA và phát huỳnh quang dưới tia tử ngoại.
Điều này cho phép phát hiện vị trí các đoạn DNA trên gel. Hoặc có thể hiện
hình các Nu AgNO3 1% tạo muối bạc trong môi trường kiềm.

-

Đối với gel polyacrylamide, các phân tử DNA thường được đánh dấu bằng
đồng vị phóng xạ và vị trí của chúng sẽ được phát hiện bằng kỹ thuật phóng xạ
tự ghi. Chúng còn có thể được đánh dấu bằng các chất nhuộm chuyên biệt.

Hình 2: Sơ đồ một mẫu khuôn bản gel polyacrylamide đơn giản. Trước khi đổ
dịch tạo gel cần dán các mép bằng băng keo dán và kẹp chặt (hoặc kẹp trong giá

chuyên dụng) cho kín các mép hai bên và đáy.
- Trong điện di, người ta sử dụng thang DNA chuẩn (DNA ladder). Đó là hỗn
hợp của nhiều đoạn DNA có kích thước đã biết, khi cho điện di cùng khúc với
mẫu sẽ cho phép xác định kích thước các đoạn DNA mẫu dựa vào sự so sánh
vị trí của các phân tử trên gel với thang chuẩn. Một số thang DNA thông dụng:
X174-Hae III, -Hind III…
VII.

DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
1. Hóa chất

-

Agarose nóng chảy ở nhiệt độ thấp

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

21


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
-

Dung dịch điện di TAE 1X (pha từ dung dịch TAE 50X)

-

Dung dịch nập mẫu

-


Ethidium bromide (10mg/ml)

-

AgNO3 1%
2. Vật liệu và dụng cụ

-

Dung dịch DNA, RNA

-

Pipetman 0,5l - 10l, đầu tip

-

Bộ điện di, bàn đèn UV

-

Lò viba

VIII. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đổ gel agarose
6. Cân 0,5g agarose, cho vào erlen 100ml, bổ sung 25ml dung dịch TAE 1X
7. Đun chảy, để nguội đến 35-40oC, thêm vào 2l Ethidium bromide (hoặc
AgNO3 1%), lắc đều
8. Trong lúc chờ nguội, chuẩn bị bản điện di, lắp lược vào khuôn

9. Đổ agarose lỏng vào khuôn
10. Đợi khi gel đông, đặt bản điện di vào bồn điện di và tháo lược ra.
Chuẩn bị mẫu và nạp mẫu
7. Chuẩn bị một miếng parafilm, hút 5l dung dịch DNA ở mẫu điện di đặt lên
miếng parafilm, (Đối với sản phẩm cắt giới hạn, sử dụng hết lượng mẫu có
10l).
8. Thay đầu tip, hút 3l dung dịch nạp mẫu, trộn đều với dung dịch DNA ở trên
9. Dùng pipetman hút toàn bộ dịch vừa trộn nạp vào giếng
10. Đậy nắp bồn điện di, cắm điện cực
11. Điện di với hiệu điện thế 120V, trong 20-120 phút
12. Xem kết quả bằng đèn UV. Phân tích kết quả
IX.

YÊU CẦU

Mỗi sinh viên theo dõi kết quả điện di của nhóm, phân tích kết quả thu
được, nộp bài báo cáo.
X.

CÂU HỎI
1. So sánh sự khác biệt trong việc sử dụng gel agarose và polyacrylamide
trong kỹ thuật điện di ?

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

22


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
Hãy cho biết ứng dụng 1 số kỹ thuật điện di sử dụng gel agarose và

polyacrylamide mà em biết trong thực tiễn nghiên cứu các kỹ thuật di truyền ? (3
ứng dụng).

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

23


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
BÀI 7:

TÁCH CHIẾT PLASMID TỪ VI KHUẨN
E.COLI BẰNG DUNG DỊCH PHENOL
I. NGUYÊN TẮC
Trong các phương pháp chiết xuất và tinh chế DNA thì phương pháp chiết
xuất bằng phenol và chloroform là những phương pháp cơ bản. Nguyên lý của
việc sử dụng phenol trong chiết xuất DNA như sau:
Tuy ở nhiệt độ thường phenol ở dạng tinh thể rắn (tan chảy ở 80 °C) nhưng
khi lẫn với khoảng 20% nước (v/v) thì phenol ở dạng nhũ tương gồm các phân tử
phenol ở giữa với các phân tử nước vây quanh. Khi pha hỗn hợp này vào dịch tế
bào, các phân tử phenol có tính kị thủy nên có khuynh hướng liên kết vào vùng kị
thủy của protein ở bên trong cấu trúc của các phân tử này, kết cục làm protein
trương phồng lên và lộ xuất nhóm bên kị thủy (của gốc amino acid) ra ngoài. Các
nhóm kị thủy này của protein khi đó kết hợp với nhau tạo thành búi kết tủa gồm
nhiều phân tử protein khác nhau.
Trong khi đó DNA vẫn tiếp tục là chất tan trong nước và có thể hút sang
ống chứa khác. Thao tác loại bỏ protein, lipid và các chất khác tan trong dung dịch
DNA là chiết xuất bằng phenol rồi bằng phenol-chloroform sau đó bằng
chloroform hoặc chloroform-isoamyl alcohol (24:1). Sử dụng cả hai loại dung môi
hữu cơ thường cho hiệu quả cao nhưng cũng có thể dùng chỉ một loại. Tuy nhiên,

nhiều khi cần phải loại bỏ hoàn toàn phenol khỏi dung dịch, khi đó cần phải lặp lại
việc chiết xuất bằng chloroform hoặc ether. Phenol có ưu điểm có thể tan trong
nước (ở mức độ nhất định) nên không cần khuấy trộn nhiều cũng có thể làm biến
tính protein tan trong nước, trong khi đó sử dụng chloroform hay chloroformisoamyl alcohol thì phải trộn đảo kỹ vì các chất này không tan trong nước. Pha
thêm chloroform vào phenol làm tính kị thủy của phenol tăng nên làm tăng hiệu
quả biến tính protein.
II. THAO TÁC TIẾN HÀNH
1. Chế phenol
1) Đun nóng (cách thủy) phenol tinh thể đông cứng (loại đặc biệt) ở 68 - 80°C để
làm tan chảy. Thêm oxine (8-hydroxyquinoline) ở 0,05 - 0,1% (có tác dụng phòng
ngừa ôxy hóa phenol).
Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

24


Bài giảng Thực hành Kỹ thuật di truyền
2) Thêm lượng khoảng 1/2 ~ 1/3 dung dịch Tris 1M (pH 8,0), trộn đều rồi để yên,
loại bỏ lớp nước mặt rồi lặp lại thao tác một lần nữa. Tris có tác dụng làm phenol
bão hòa trở nên trung tính. Khi đó, dưới lớp dung dịch đệm là lớp phenol, mỗi lần
cần sử dụng phenol thì cho pipet (bịt đầu trên) xuống lớp phenol và hút lượng
phenol cần dùng.
3) Bảo quản ở 4 ºC, có thể để đến vài tháng.
2. Chiết xuất phenol và chloroform
1) Thêm vào dung dịch DNA một lượng tương đương phenol hoặc
phenolchloroform.
2) Trộn đều để tạo dạng huyền dịch. Nếu cần chiết xuất DNA phân tử lượng lớn
cần tránh trộn mạnh, cần thêm thời gian chiết xuất.
3) Li tâm ở nhiệt độ phòng khoảng 3 phút ở 2.000 v/ph (1.600 ×g) hoặc ít phút với
ống Eppendorf ở tốc độ cao.

4) Hút lấy lớp nước (lớp trên nếu nồng độ muối NaCl của dung dịch thấp hơn
1,5M) chuyển sang lọ mới.
5) Nếu cần thì chiết xuất lặp lại với phenol-chloroform và chloroform.
Chú ý: Với DNA phân tử lượng thấp nên dùng phương pháp chiết xuất phenol
chloroform và chloroform với NaCl lớn hơn 0,1M v. DNA nhỏ có thể hòa tan
trong phenol.
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Mỗi sinh viên theo dõi kết quả điện di của nhóm, phân tích kết quả thu được, nộp
bài báo cáo

Khoa CNSH & KTMT – ĐH CNTP TPHCM

25


×