Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ Điện Tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 129 trang )

Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế Công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, cuộc sống ngày càng
được số hóa. Nhờ có kỹ thuật số giúp con người tiết kiệm đáng kể các chi phí như: chi
phí vận chuyển trung gian, chi phí giao dịch,… Cùng với xu thế đó Thương Mại Điện
Tử đang có xu hướng phát triển rất mạnh giúp con người có thể tìm kiếm tự động theo
nhiều mục đích khác nhau. Giờ đây, chỉ với một máy tính được kết nối Internet con
người có thể ngồi tại nhà để mua sắm mọi thứ theo ý muốn của mình. Điều này cho thấy
tận dụng được rất nhiều lợi điểm do TMĐT đem lại là một thế mạnh để phát triển nền
kinh tế đất nước và cải thiện đời sống con người.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải nâng
cao trình độ quản lý, kinh doanh và ứng dụng Khoa Học Kỹ Thuật. Vì vậy, phát triển
TMĐT là vấn đề cần quan tâm. Trong khi TMĐT đang phát triển rất mạnh trong khu
vực cũng như trên thế giới thì ở Việt Nam hầu hết các Doanh Nghiệp vẫn quen với nếp
kinh doanh cũ, con người vẫn có thói quen ra cửa hàng để mua hàng và trả tiền mặt. Với
ứng dụng “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ Điện Tử” mà nhóm chúng em xây
dựng hi vọng sẽ có thể giúp mọi người cũng như các DN có thể tiếp cận gần hơn với cơ
chế thị trường của TMĐT cũng như cách thức mua bán hàng qua mạng.
Bên cạnh đó, đề tài cũng không ngoài mục đích giúp mọi người có thể tiếp cận gần
hơn và xác thực hơn với Công Nghệ Thông Tin (một khuynh hướng đang rất phổ biến và
phát triển ở Việt Nam cũng như trên thế giới). Ngoài ra, đề tài còn đề cập đến các vấn đề
kỹ thuật và quy trình xây dựng một ứng dụng TMĐT như: Nền tảng của ASP.NET,
Miscrosoft Visual Studio 2005, AJAX. Có thể đây là một ứng dụng chưa hoàn chỉnh
nhưng chúng em có thể phát triển và hoàn thiện hơn trong tương lai để có thể áp dụng và
đem lại những kết quả thiết thực. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô để chúng em có thêm kinh nghiệm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm SVTH: Trang 1 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161


Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Sau đây là một vài nét sơ lược về: mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi đề tài,
phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài vào thực tiễn cũng như nội dung tóm tắt
các chương của khóa luận.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu mà nhóm chúng em hướng đến sau khi hoàn thành ứng dụng này là nắm bắt
và hiểu rõ hơn các cơ chế cũng như hoạt động của Microsoft .NET Framework, quy
trình xây dựng một thư viện Control chuẩn, tiếp cận gần hơn với công nghệ AJAX và
các kiến thức về TMĐT về mặt lý thuyết, bên cạnh đó về mặt ứng dụng sẽ là xây
dựng được các Control, thực hiện được Website giao dịch điện tử.
Về mặt lý thuyết
Nắm bắt các kiến thức về: .NET Framework, ASP.NET, quy trình xây dựng Custom
Control.
Nắm bắt và hiểu rõ về AJAX. Một tổ hợp các công nghệ (XHTML, CSS, DOM,
XML, XSLT) cho phép tạo nên những ứng dụng Web có giao diện phong phú.
Tìm hiểu các Website TMĐT thế giới và website Chợ điện tử để nắm được cách thức
hoạt động, những yêu cầu cần thiết đối với ứng dụng TMĐT.
Về mặt ứng dụng
Xây dựng các Control cho ứng dụng.
Xây dựng Website thực hiện các chức năng: Mua / bán hàng, đấu giá, rao vặt,…
Quản lý thông tin khách hàng.
Hệ thống phải được thiết kế và xây dựng theo một kiến trúc mở cho phép nâng cấp
hay triển khai các giải pháp tương tự.
2. Đối tượng và phạm vi đề tài
Đối tượng đề tài
Các Doanh nhân, Doanh nghiệp và tất cả người dùng truy cập trang Web của Chợ
điện tử để thực hiện việc mua, bán hàng hóa, trao đổi Sản phẩm, hoặc đăng ký tài
khoản tại Chợ điện tử để trở thành một thành viên của Chợ điện tử.
Nhóm SVTH: Trang 2 / 100

Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Các lập trình viên, hay những đối tượng quan tâm đến lĩnh vực công nghệ thông tin
có thể hiểu rõ hơn về nền tảng .NET Framework, quy trình xây dựng các Control,
công nghệ AJAX,..
Phạm vi đề tài
Ứng dụng được xây dựng trên máy Local.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nắm bắt cơ chế của Custrom Control, quy trình xây dựng một Control cũng như cách
thức xây dựng một file thư viện .dll (Dynamic Link Library - Một thư viện liên kết
động). Nắm bắt và biên dịch một Project thành thư viện .dll. Từ đó, hiểu rõ hơn về cơ
chế của .NET Framework.
Nghiên cứu cơ chế, kiến trúc code của Community Server. Dựa trên nền tảng code
này để nắm được cách thức viết Control. Kiến trúc code Chợ Điện Tử được xây dựng
dựa trên kiến trúc nền của Community Server.
Nghiên cứu cơ chế hoạt động của Chợ Điện Tử tại website: và
các hoạt động, quy trình của các trang Thương mại điện tử. Từ đó xây dựng và triển
khai giải pháp cho ứng dụng “Chợ Điện Tử”.
4. Đóng góp của đề tài
Hướng người dùng tiếp cận gần và xác thực hơn với nền Thương Mại Điện Tử ở
Việt Nam cũng như trên Thế giới. Hiểu rõ quy trình mua, bán hàng qua mạng.
Qua ứng dụng giúp người dùng, những lập trình viên hay chính xác hơn là những
người quan tâm đến Công Nghệ Thông Tin, lĩnh vực Công nghệ phần mềm được
hiểu rõ hơn về cơ chế xây dựng của ASP.NET, cơ chế của Custom Control.
5. Tóm tắt nội dung chính của các chương trong đề tài
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Sơ luợc Thương Mại Điện Tử
Ở Chương I, nhóm chúng em sẽ tập trung vào nghiên cứu cơ chế cũng như nền thị

Nhóm SVTH: Trang 3 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
trường Thương mại điện tử ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Các mô hình TMĐT,
những lợi ích, ưu – nhược điểm của Thương mại điện tử.
Chương 2: Một số công nghệ và kỹ thuật
Ở chương II sẽ tập trung vào các kỹ thuật, một số công nghệ được áp dụng trong
khóa luận: Microsoft Visual Studio 2005, Microsoft SQL Server 2000, AJAX,…cách
thức xây dựng Web Custom Control trong ASP.NET, các file thư viện .dll, .ascx,...
Chương 3: Ứng dụng các công nghệ vào xây dựng và triển khai giải pháp Chợ
điện tử.
Ở chương III sẽ mô tả sơ lược về ứng dụng và minh họa ứng dụng “Xây dựng và
triển khai giải pháp Chợ Điện Tử”, các màn hình trong ứng dụng cũng như quá trình
cài đặt ứng dụng cũng như 1 số code mẫu cho ứng dụng.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMĐT Thương mại điện tử
DN Doanh nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia Pacific
Economic Co- Operation)
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of South-East Asian
Nations)
UNCITRAL Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (United
Nations Conference on International Trade Law)
VN Việt Nam
HĐH Hệ điều hành
Nhóm SVTH: Trang 4 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967

Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
CSDL Cơ sở dữ liệu
SP Sản phẩm
DM Danh mục
DNS Hệ thống tên miền (Domain Name System)
ICANN Tổ chức cá nhân phi lợi nhuận
AJAX Asynchronous Javascript and XML
HTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language)
DHTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản động (Dynamic HyperText
Markup Language)
ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
SOAP Giao thức truy xuất đối tượng đơn giản (Simple Object Access
Protocol)
XML Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (Extensible Markup Language)
DLL Thư viện liên kết động (Dynamic Link Library)
B2B Giao dịch TMĐT giữa DN với DN (Business to Business)
B2C Giao dịch TMĐT giữa DN với người tiêu dùng (Business to
Customer)
Nhóm SVTH: Trang 5 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các điểm khác nhau giữa Custom Control và User Control
Bàng 2.2 Các yếu tố trong AJAX
Bảng 3.1 Mô tả các Actor và Use Case
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 E-Commerce và E-Business
Hình 1.2 Gartner và mô hình mối quan hệ tiếp thị
Hình 1.3 Cấu trúc Logic của một Websiteb
Hình 1.4 Cấu trúc vật lý của một Website
Hình 1.5 Kiến trúc Website 2 lớp và 3 lớp
Hình 1.6 Mô hình hoạt động B2C – Business to Customer
Hình 1.7 Mô hình hoạt động B2B - Business to Business
Hình 1.8 Xử lý thẻ tín dụng trong TMĐT
Hình 1.9 Các vấn đề bảo mật an toàn bảo mật của một Website TMĐT
Hình 2.1 Nền tảng của .NET (.NET Platform)
Hình 2.2 Các thành phần của .NET Frameworkb
Hình 2.3 Mô hình gởi – nhận yêu cầu
Hình 2.4 Mô hình mô tả các sử dụng Session
Hình 2.5 FreeTextBox Control
Hình 2.6 Vòng đời của Control
Hình 2.7 Datagrid được kế thừa từ Control Inaming Container
Hình 2.8 DataBind và CreateChildControls
Hình 2.9 Event Bubbling
Nhóm SVTH: Trang 6 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Hình 2.10 Phân tích IlistSource
Hình 2.11 Tạo một Project loại Web Control Library
Hình 2.12 Thông điệp nhận được sau khi biên dịch thành công được file .dll
Hình 2.13 Cách Add một file .dll vào ứng dụng Web
Hình 2.14 Đưa Custom Control vào Toolbox
Hình 2.15 Mô hình mô tả các thành phần của SQL Server
Hình 2.16 (a) Mô hình “cổ điển” của một ứng dụng Web

Hình 2.16 (b) Mô hình sử dụng Ajax
Hình 2.17 Tương tác giữa Client và Server
Hình 2.18 Ứng dụng Web truyền thống (trái) và Ajax (phải)
Hình 2.19 Tương tác đồng bộ trong ứng dụng web truyền thống (trên) và
dị bộ trong ứng dụng AJAX. (Adaptive Path)
Hình 2.20 Bốn thành phần chính của Ajax
Hình 2.21 Mô hình tương tác chuẩn trong một ứng dụng Ajax
Hình 3.1 Các tác nhân chính trong ứng dụng
Hình 3.2 Use case mô tả chức năng của Administrator
Hình 3.3 Use case mô tả chức năng của Users
Hình 3.3.1 (a) Use Case mô tả chức năng “Mua hàng”
Hình 3.3.1 (b) Mô tả chi tiết chức năng “Mua hàng”
Hình 3.3.2 (a) Use Case mô tả chức năng “Bán hàng”
Hình 3.3.3 (b) Mô tả chi tiết chức năng “Bán hàng”
Nhóm SVTH: Trang 7 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Chương 1
SƠ LƯỢC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Tổng quan về Thuơng Mại Điện Tử (E-Commerce)
Khái niệm
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu. TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT là
Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL)
Information Technology (Công nghệ thông tin)
Commercial Transaction (Giao dịch điện tử)
Giao dịch điện tử gồm các giao dịch thương mại gồm các nhà kinh doanh, khách
hàng, chính phủ. Thông thường các giao dịch này dựa trên các quan hệ thương mại nhưng

cũng dựa trên quan hệ kỹ thuật. E-commerce chủ yếu nhằm vào sự đáp ứng đơn đặt hàng
và dịch vụ khách hàng. Các kỹ thuật Internet hỗ trợ phát triển sản phẩm.
Hình 1.1 – E-Commerce và E-Business
Đặc điểm E – Commerce
Mọi lúc, mọi nơi. Với một máy tính được kết nối Internet, người dùng ở bất kỳ nơi
đâu cũng có thể truy cập vào Website của các DN để mua hay bán hàng trực tuyến. Bên
cạnh đó, người dùng còn có thể trao đổi các mặt hàng, rao bán các mặt hàng thông qua
Website. Điều này giúp cho TMĐT mang tính toàn cầu và là một tiêu chuẩn mang tính
phổ quát.
Nhóm SVTH: Trang 8 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Ngoài ra, sự tương tác giữa DN với khách hàng, hay giữa DN với DN, giữa khách
hàng với khách hàng cũng chính là một lợi điểm rất to lớn của TMĐT giúp cho DN và
tất cả mọi người trên toàn cầu được gắn kết lại gần với nhau hơn. Đồng thời, mật độ
thông tin cũng rất cao giúp giảm chi phí tìm kiếm rất nhiều. Thông tin được biễu điển đa
dạng: video, audio, graphic, text…
Sự cá nhân hóa / Sự tùy biến. Người dùng khi vào các Website TMĐT ngoài mua
hàng còn có thể bán hàng, đấu giá các mặt hàng, trao đổi các mặt hàng xây dựng gian
hàng cá nhân.
Mục tiêu của TMĐT
Một mục tiêu duy nhất của TMĐT đó chính là các kết quả mà Doanh nghiệp cần
đạt được khi ứng dụng TMĐT cho các hoạt động kinh doanh của DN đó.
Các nhân tố chính thành công trong TMĐT
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự hợp nhất với các hệ thống hạ tầng sẵn có cũng như chi
phí thiết lập hệ thống TMĐT.
Các sản phẩm và dịch vụ cụ thể được mua bán.
Nhóm dự án trên các mảng chức năng. Một Website TMĐT của DN phải có các

nhóm phụ trách các mảng chức năng như: kỹ thuật, kinh doanh,… để quản lý Website
được hiệu quả hơn.
Tính phổ biến của trang Web trong khách hàng. Các dịch vụ chính trong website có
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
An toàn giao dịch và sự kiểm soát hệ thống TMĐT. Khuyến mại và hệ thống trao
đổi thông tin nội bộ.
Độ tin cậy giữa người bán và người mua.
Nhóm SVTH: Trang 9 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Hình 1.2 – Gartner Group và Mô hình mối quan hệ tiếp thị
1.2 Thị truờng Thuơng Mại Điện Tử
Kinh doanh điện tử - Business Ecommerce: Là một định nghĩa khái quát hơn
của TMĐT. Nó là quá trình mua, bán và phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác
kinh doanh, hướng dẫn các phiên giao dịch điện tử bên trong một tổ chức.
Tình hình TMĐT trên thế giới
TMĐT vẫn chủ yếu được ứng dụng ở các nước phát triển, trong đó Mỹ chiếm 50%
tổng doanh số TMĐT toàn cầu. Sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển
CNTT, dựa trên nền tảng CNTT. Hai tổ chức APEC và ASEAN đã đạt thỏa thuận về các
nguyên tắc chỉ đạo chung (ASEAN) và chương trình hành động (APEC) về TMĐT.
Tình hình TMĐT ở Việt Nam
Các hành động phát triển TMĐT ở VN còn chậm, chưa có lộ trình, kế hoạch tổng
thể cho việc triển khai và ứng dụng TMĐT ở VN. Người tiêu dùng VN vẫn quen tập
quán đến cửa hàng để chọn mua các mặt hàng và trả tiền mặt. Rất hiếm DN chủ động tạo
Website riêng cho DN và do sự xúc tiến thúc đẩy của các nhà cung cấp dịch vụ Internet
(ISP).
Về cơ sở hạ tầng CNTT và nhân lực:
Hầu hết các DN khó tiếp cận được công nghệ mới. Bên cạnh đó, DN còn lúng túng

trong việc tìm kiếm thông tin, quảng bá hoạt động kinh doanh trên Internet.
Thực trạng về cơ chế chính sách và cơ sở hạ tầng công nghệ quốc gia:
Nhóm SVTH: Trang 10 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Cước truy cập Internet còn cao. Điển hình là tại các khu vực vùng sâu, vùng xa,
Internet còn ít phổ biển và cước Internet người dân truy cập còn rất cao. Ngoài ra, Internet
chưa đến được với các khu vực thiểu số làm cho người dân ở đây “mù” thông tin và không
thể cập nhật các thông tin mới, vì vậy khái niệm TMĐT tương đối xa lạ với người dân ở
các khu vực này. Đồng thời, tốc độ quá thấp so với các nước trong khu vực.
Hệ thống thanh toán điện tử của các ngân hàng chưa phát triển đủ đáp ứng nhu cầu
của TMĐT
Các bước triển khai TMĐT ở Việt Nam:
Để thiết kế một Website được hiệu quả, đầu tiên phải xác định các mục tiêu kinh
doanh cho Website, trên cơ sở các mục tiêu kinh doanh đó xác định các chức năng cần
thiết của hệ thống cần phải có và xác định các yêu cầu thông tin cần phải có để thực hiện
các chức năng đó. Có thể theo trình tự các bước sau:
Mục đích Website, đối tượng người xem
Sơ bộ cách thức hoạt động của Website, các chức năng chính, các nội dung cần có
Cấu trúc kỹ thuật của từng phần trong Website
Thu thập thông tin, hình ảnh, …cần thiết để đưa lên Website
Tham khảo một số Website tương tự để lấy ý tưởng, học hỏi, so sánh điểm mạnh,
điểm yếu.
Nhờ từ vấn để có thể thiết kế Website hiệu quả nhất.
Sau khi xác định các chức năng của hệ thống, các nhà lập trình sẽ xác định cấu trúc
logic và cấu trúc vật lý của website. Khi xây dựng website, phải xác định kiến trúc
Website
Kiến trúc hệ thống website bao gồm: Việc lựa chọn phần mềm, phần cứng và phân

bổ các nhiệm vụ trong hệ thống thông tin nhằm đạt được các chức năng của hệ
thống nêu trên. Thông thường website có các kiểu kiến trúc sau:
Nhóm SVTH: Trang 11 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Kiến trúc hai lớp: Là kiến trúc sử dụng một web server để đáp ứng các yêu cầu đọc
các trang web và một server CSDL để cung cấp thông tin. Web server và CSDL server
đều dùng trên một máy
Kiến trúc nhiều lớp: Gồm một web server liên kết với các lớp trung gian bao gồm
các server ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ nào đó, mỗi server ứng dụng sử dụng một
hoặc nhiều máy chủ. Các nhiệm vụ đó thường là backend
Hình 1.3 – Cấu trúc Logic của một Website
Hình 1.4 – Cấu trúc vật lý của một Website
Nhóm SVTH: Trang 12 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Hình 1.5 – Kiến trúc Website 2 lớp và 3 lớp
Các bước xây dựng 1 Website
Ðể tạo ra một Website có chất lượng đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ về Web, phải biết
mình sẽ làm gì và không nên làm gì để đưa tất cả các ý tưởng đó vào việc xây dựng một
Website. Ðể tạo ra một Website cần phải theo làm theo những bước sau đây:
Bước 1: Ðây là giai đoạn định hướng. Cần nắm được những ý tưởng tổng quan,
mục đích cần đạt tới đối với website,đối tượng cần nhắm tới là ai, thông tin gì đã có
trong tay và sử dụng chúng như thế nào
Bước 2: Sau khi xác định được các điểm trên tiến hành tổ chức các phần mục và
các thông tin có trên site. Tạo ra các nhánh, các tiêu đề và các tiêu đề phụ để có thể tìm

kiếm thông tin hữu ích một cách dễ dàng để không lãng phí thời gian đối với các thông
tin mà ta không quan tâm. Lựa chọn các từ khoá thích hợp để thuận tiện cho việc tìm
kiếm và sử dụng các dịch vụ tìm kiếm.
Bước 3: Lựa chọn các hình ảnh đưa lên site từ thư viện điện tử hoặc từ trên đĩa
CDROM. Ðó có thể là những hình ảnh về sản phẩm, về văn phòng làm việc, các chuyên
gia chính của công ty.
Nhóm SVTH: Trang 13 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Bước 4: Khi đã có bộ khung, bắt đầu chuẩn bị tạo ra website bằng việc sử dụng
ngôn ngữ siêu văn bản (HTML). Tiến hành chuyển đổi các văn bản text tới HTML mà
có thể làm bằng World, Netscape, Homesite và một vài gói thông tin được lựa chọn
khác. Chúng ta đã có một vài chương trình phần mềm rất thuận tiện cho người sử dụng
mà có thể chuyển đổi một cách tự động từ dạng text thành ngôn ngữ HTML mà có thể
không cần biết một chút gì về HTML. Ví dụ như Frontpage
Bước 5: Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet để đưa website lên Internet
Bước 6: Thiết lập tên miền. Ðăng ký tên website với các nhà tìm kiếm. Quảng cáo
Website thông qua các phương pháp truyền thống như gửi thư, truyền thanh, truyền hình
cũng như có các biển hiệu quảng cáo.
Hai điều quan trọng là thông qua các công cụ tìm kiếm tiện ích như: Google,… để
đảm bảo rằng website phải thật nổi bật và các thông tin phải được cập nhật hàng ngày
1Tên miền và đăng ký tên miền
Trên Internet sử dụng địa chỉ IP để vận chuyển dữ liệu. Địa chỉ IP khó nhớ vì vậy
sử dụng khái niệm tên miền để dễ nhớ. Tên miền sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu DNS là
hệ thống tên miền.
DNS được duy trì và kiểm soát bởi Hiệp hội Internet về đăng ký tên và chữ số
(ICANN) là một tổ chức cá nhân phi lợi nhuận mà tiền thân được thành lập với mục đích
hỗ trợ chính phủ Mỹ. Tên miền được chia thành 2 cấp độ cao nhất: tên miền quốc tế và

tên miền quốc gia. Tên miền quốc tế là những tên miền có phần đuôi là .com, .net, .org
và sẽ có thêm tên miền .biz và .info. Tên miền quốc gia có phần đuôi là ký hiệu của mỗi
quốc gia. Ký hiệu này do ICANN tổ chức và quản lý. Việt nam có phần đuôi là VN,
Australia có tên là AU, Pháp là FR,...Hiện nay có hơn 200 tên miền quốc gia khác nhau.
Dưới mỗi tên miền quốc gia có tên miền cấp 2 và cấp 3 (ví dụ COM.VN, EDU.VN,...).
Nhóm SVTH: Trang 14 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Nếu DN tự đăng ký, nên vào trang Web có địa chỉ hoặc
xem tên miền DN có trùng với một tên miền nào đã đăng ký
không, nếu không chỉ việc gửi tên miền đó tới InterNIC theo mẫu được hướng dẫn ngay
trên trang Web của InterNIC.
Mô hình Thuơng Mại Điện Tử
Dựa theo quan hệ thương mại, có các mô hình TMĐT sau:
 Business-to-Consumer (B2C)
 Business-to-Business (B2B)
 Consumer-to-Consumer (C2C)
B2C - Mô hình TMĐT giữa DN với người tiêu dùng.
Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Có thể là từ: Nhà sản xuất,
hay từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hóa bán lẻ trên mạng thường là
hàng hóa, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng,…
Hình 1.6 – Mô hình hoạt động B2C – Business to Consumer
Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu
dùng vào Website của công ty chọn các mặt hàng cần mua, cung cấp thông tin khách
hàng trên Form định sẵn trên Website, chọn hình thức thanh toán chuyển tiền qua Bưu
điện, chuyển khoản hay thanh toán điện tử, cách thức vận chuyển hàng hóa,..và coi như
Nhóm SVTH: Trang 15 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967

Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
quá trình đặt hàng hoàn thành, chỉ chờ hàng đến. Tại DN sẽ có chương trình xử lý tự
động thông tin mua bán hàng, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán,..
B2B - Mô hình TMĐT giữa các Doanh nghiệp với Doanh nghiệp.
Là việc thực hiện các giao dịch giữa các DN với nhau trên mạng. Các bên giao dịch
bao gồm: người trung gian trực tuyến, người mua và người bán. Mô hình B2B áp dụng
trong quá trình buôn bán giữa các tổ chức và các Site cung cấp bán sỉ và dùng cho hình
thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty, các tổ chức,…
Trong mô hình này, vấn đề quan trọng nhất là trao đổi các thông tin thương mại có
cấu trúc và mua bán tự động giữa 2 hệ thống khác nhau. Khi sử dụng mô hình này cần
phải kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các thông tin mua bán thông qua các chữ
ký điện tử của công ty, tổ chức.
Hình 1.7 – Mô hình hoạt dộng B2B- Business to Business
Các loại giao dịch B2B cơ bản:
Bên bán – Một bên bán nhiều bên mua: là mô hình dựa trên công nghệ web trong
đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô
hình này: Bán từ Catalog điện tử, bán qua quá trình đấu giá, bán theo hợp đồng cung ứng
dài hạn đã thỏa thuận trước.
Bên mua – Một bên mua – nhiều bên bán.
Sàn giao dịch – Nhiều bên bán – nhiều bên mua
Nhóm SVTH: Trang 16 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
TMĐT phối hợp- Các đôi tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo
sản phẩm.
Hai loại hình giao dịch TMĐT trên là 2 loại hình cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong

TMĐT còn sử dụng các loại giao dịch:
 G2B (Government-to-Business) là mô hình TMĐT giữa Doanh nghiệp với cơ
quan chính phủ
 G2C (Government-to-Citizen) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ
và công dân còn gọi là chính phủ điện tử
 C2C (Consumer-to-Consumer) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng.
 C2B(Consumer-to-Business) bao gồm các cá nhân, người dùng Internet bán
mặt hàng hay dịch vụ cho các tổ chức.
 (M-Commerce) là mô hình TMĐT thực hiện qua điện thoại di động.
1.3 Một số vấn đề trong Thuơng Mại Điện Tử:
Vấn đề thanh toán trong Thuơng Mại Điện Tử: (Electronic Payment) là việc
thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay cho việc
giao dịch dùng tiền mặt.
Thẻ tín dụng
Hình 1.8 – Xử lý thẻ tín dụng trong TMĐT
Nhóm SVTH: Trang 17 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Trước khi nhận số thẻ tín dụng của người mua qua Internet cần có một chứng nhận
người bán. Nếu là hoạt động kinh doanh thì đơn giản là yêu cầu nhà băng cung cấp
chứng nhận này. Nếu chưa có bất cứ cái gì thì có thể thực hiện việc này nhanh chóng tại
một nhà băng nào đó hoặc truy nhập vào một WEB site có các mẫu đăng ký trực tuyến.
Sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến ngày hôm nay, tuy nhiên, giống như việc sử dụng
chúng với một "operating standing by". Số thẻ và chi tiết của giao dịch được lưu lại và
xử lý, nhưng không có sự xuất hiện của người mua và khi có một vụ thanh toán bị lỡ thì
nó vẫn được lưu lại trên hệ thống. Bởi lý do này các chi phí xử lý thẻ tín dụng trực tuyến
nhiều ngang bằng với chi phí để xử lý một giao dịch chứ không ngang bằng với một
mức phí như điện thoại và thường là vào khoảng 50 xen. (Các giao dịch được xử lý

thông qua các trạm đầu cuối đã được hợp đồng chỉ mất khoảng từ 3 đến 5 xen)
Vấn đề bảo mật, sự an toàn trên mạng
Khi DN tham gia vào TMĐT nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng toàn cầu.
Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ lúc nào nếu không có hệ thộng bảo mật chặt
chẽ. Thông tin truyền qua Internet cũng dễ bị tấn công. Vì vậy, thông tin khi gởi đi cần
phải được mã hóa và người nhận phải có cách giả mã để nhận thông tin.
Hình 1.9 - Các vấn đề an toàn bảo mật của một Website TMĐT
Một số giao thức bảo mật thông dụng
Nhóm SVTH: Trang 18 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
 Cơ chế bảo mật SSL (Secure Socket Layer)
Điểm nổi bật của SSL là có thể ngay lập tức tạo một trang HTML với các biểu mẫu
để khách hàng cung cấp thông tin về họ trong lúc giao dịch, và đảm bảo rằng các thông
tin này được bảo mật và mã hóa khi thông tin gởi đi trên Internet.
Sau khi các thông tin mà khách hàng nhập vào các biểu mẫu trên trang WEB hiển
thị trên trình duyệt của họ được mã hoá với SSL nó được gửi đi trên Internet một cách
an toàn. Trong thực tế khi người sử dụng truy nhập vào các trang WEB được hỗ trợ bởi
SSL, họ sẽ thấy một biểu tượng như một chiếc khoá ở thanh công cụ bên dưới chương
trình.
 Cơ chế bảo mật SET (Secure Electronic Transaction)
Được phát triển bởi một tập đoàn các công ty thẻ tín dụng lớn như Visa,
MasterCard và American Express, cũng như các nhà băng, các công ty bán hàng trên
mạng và các công ty thương mại khác. SET có liên quan với SSL do nó cũng sử dụng
các khoá công cộng và khoá riêng
SET đặt các khoá riêng trong tay của cả người mua và người bán trong một giao
dịch. Nghĩa là một người sử dụng thông thường cần các khoá riêng của họ và cần phải
đăng ký các khoá này cũng giống như các máy chủ phải làm.

Cách thức làm việc của hệ thống: Khi một giao dịch SET được xác nhận quyền sử
dụng, mã khoá riêng của người sử dụng sẽ thực hiện chức năng giống như một chữ ký
số, để chứng minh cho người bán về tính xác thực của yêu cầu giao dịch từ phía người
mua và các mạng thanh toán công cộng. Do người mua không thể thoát ra khỏi một giao
dịch SET, để khiếu nại về việc họ không mua hàng nên các giao dịch SET theo lý thuyết
sẽ chạy qua các hệ thống thanh toán giống như ta mua hàng ở thiết bị đầu cuối tại các
cửa hàng bách hoá thực.
1.4 Lợi ích, giới hạn của TMĐT
Nhóm SVTH: Trang 19 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Lợi ích của TMĐT
Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường, đối tác, giảm
chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan
hệ bạn hàng. Các DN nắm bắt được thông tin về kinh tế thị trường, vì vậy có thể
đưa ra các chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các
DN vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, được coi là một trong
những động lực phát triển kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất
Về chi phí văn phòng (chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần, khâu in
ấn được bỏ hẳn). Điều quan trọng, về góc độ chiến lược, giúp các nhân viên có
năng lực giải phóng được nhiều công đoạn sự vụ có thể có thể tập trung vào nghiên
cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các DN giảm đáng kể thời gian và
chi phí giao dịch.

Với các lợi ích trên, chu trình sản xuất (Cycle time) được rút ngắn, nhờ đó sản
phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố quan hệ giữa các thành viên
tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet /Web) các thành viên
tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ,...)có thể giao tiếp
trực tuyến. Nhờ vậy sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một
cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, khu vực và thế giới, có nhiều cơ hội để lựa chọn.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
Nhóm SVTH: Trang 20 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
TMĐT kích thích sự phát triển của ngành CNTT tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri
thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển. Khía cạnh
lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho
các nước công nghiệp hóa.
Giới hạn của TMĐT
Hạn chế về mặt kỹ thuật
Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn, và các phương thức giao tiếp vẫn
còn đang tiến triển. Ở một số nơi, độ rộng dải tầng của thông tin liên lạc bằng cáp
không đủ. Bên cạnh đó, các công cụ phát triển phần mềm vẫn còn đang tiến triển và
thay đổi nhanh chóng.
Hạn chế không phải về mặt kỹ thuật
Bảo mật và sự riêng tư rất quan trọng trong mô hình DN đến người tiêu dùng
(B2C). Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng mà
khách hàng không quen biết, không biết mặt, và những giao dịch không có giấy tờ,
tiền điện tử. Vì những điều này, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ giao dịch

vật lý thông thường sang giao dịch điện tử rất khó khăn.
Như đã đề cập ở trên, vấn đề truy cập Internet còn đắt và tiềm năng khách hàng còn
hạn chế.
Nhóm SVTH: Trang 21 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
1.5 Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia vào TMĐT
Bảo mật
Khi tham gia TMĐT nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng toàn cầu. Do đó, hệ
thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có một cơ chế bảo mật chặt chẽ.
Ngoài ra, thông tin được truyền trên Internet đi qua nhiều chặng nên khó kiểm soát và dễ
bị tấn công từ bên ngoài. Vì vậy, thông tin truyền đi cần phải được mã hóa bởi bên gởi
và bên nhận phải có cách giải mã để nhận thông tin.
Xử lý tự động
Trong việc kinh doanh TMĐT, thời gian vô cùng quan trọng. Do đó, những công việc
lặp đi lặp lại hằng ngày cần được xử lý tự động. Nhờ vậy, sẽ tiết kiệm được thời gian xử
lý công việc, giảm được số lướng nhân viên, giảm được chi phí.
Trong vấn đề xử lý tự động, cần phải phân chia công việc thành các giai đoạn xử lý sao
cho phù hợp, độc lập, tuần tự và dễ dàng trao đổi dữ liệu giữa các giai đoạn.
Thanh toán điện tử
Vấn đề này nhìn chung là tối quan trọng. Vì vậy, cần phải có thanh toán phù hợp, hiệu
quả, khách hàng tin cậy. Đồng thời phải bảo mật tối đa các thông tin thanh toán của
khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức
thanh toán giữa các cá nhân mua hàng trên Website siêu thị điện tử sẽ khác hình thức
thanh toán giữa các công ty với nhau.
Nhóm SVTH: Trang 22 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161

Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Chương 2
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT
2.1 Microsoft .NET
.NET là nền tảng của Microsoft cho các dịch vụ Web XML, là thế hệ phần mềm kế
tiếp kết nối thế giới thông tin, các thiết bị và tất cả mọi người trong một thể thống nhật.
Nền tảng .NET cho phép tạo ra và sử dụng các ứng dụng, các quá trình và các Website
dựa trên XML như những dịch vụ chia sẻ, kết nối thông tin và hoạt động cùng nhau, trên
bất cứ nền tảng hay thiết bị thông minh nào, nhằm mục đích cung cấp những giải pháp
theo yêu cầu cho các tổ chức và các cá nhân riêng biệt.
Nền tảng .NET của Microsoft đưa ra các công nghệ, các công cụ và sản phẩm để
tạo ra và chạy các dịch vụ Web.
2.1.1 Các công cụ phát triển
Visual Studio .NET và .NET Framework là các công cụ để tạo ra các dịch vụ Web
XML. .NET Framework là một tập hợp những giao diện lập trình và là tâm điểm của nền
tảng .NET của Microsoft. .NET Framework cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy
các dịch vụ Web.
Hình 2.1 – Nền tảng của .NET (.NET Platform)
• Visual Studio .NET
Nhóm SVTH: Trang 23 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Visual Studio .NET cung cấp một môi trường phát triển mức cao để xây dựng các
ứng dụng trên .NET Framework. Với bộ Visual Studio .NET chúng ta có thể đơn giản
hóa việc tạo, triển khai và tiếp tục phát triển các ứng dụng, dịch vụ Web có sẵn một cách
an toàn, bảo mật và khả năng biến đổi được.
Visual Studio .NET là một bộ đa ngôn ngữ các công cụ lập trình: Visual Studio

C#.NET, Visual Basic, Visual C++, Visual J#.NET và các ngôn ngữ Script như:
VBScript, JSCript. Tất cả các ngôn ngữ này đều cho phép truy cập vào .NET
Framework.
Visual C#.NET là một ngôn ngữ lập trình đơn giản, hướng đối tượng (Object-
Oriented Programming) an toàn kiểu (type-safe) và có nguồn gốc từ các ngôn ngữ C, C+
+. Đây là một ngôn ngữ rất thân thiện với người lập trình C và C++.
C# được Microsoft giới thiệu để xây dựng với Web và đòi hỏi quyền được cung
cấp một môi trường đồng bộ với HTML, XML, SOAP. Tóm lại, C# là một ngôn ngữ lập
trình hiện đại và là một môi trường phát triển đầy tiềm năng để tạo ra các dịch vụ Web
XML, các ứng dụng dựa trên Microsoft .NET và cho cả nền tảng Miscrosoft Window
cũng như tạo ra các ứng dụng Internet thế hệ kế tiếp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Visual Basic .NET (VB.NET) cho phép tạo ra những ứng dụng đầy sức mạnh cho
nền tảng Microsoft Windows với thời gian ngắn nhất, kết hợp chặt chẽ việc truy cập dữ
liệu từ một phạm vi rộng của các kịch bản dữ liệu, tạo ra những thành phần (component)
với mã nhỏ nhất và xây dựng các ứng dụng trên cơ sở Web khi sử dụng những kỹ năng
hiện tại.
VB.NET có nhiều đặc tính ngôn ngữ mới và được cải tiến như sự kế thừa
(Inheritance), giao diện và overloading làm cho nó trở thành một ngôn ngữ lập trình
hướng đối tượng đầy tiềm năng. Ngoài ra, những người phát triển Visual Basic bây giờ
có thể tạo đa luồng (multithreaded). Các nhà phát triển cũng sẽ tìm thấy nhiều đặc tính
mới và được cải tiến, ví dụ như các giao diện, những thành viên dùng chung, các
Constructor cùng với một số kiểu dữ liệu mới, xử lý ngoại lệ có cấu trúc và ủy quyền.
Nhóm SVTH: Trang 24 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161
Trường Đại Học Đà Lạt Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư CNTT K27
Khoa Công Nghệ Thông Tin “Xây dựng và triển khai giải pháp Chợ điện tử”
Visual C++.NET là phiên bản kế tiếp của Microsoft Visual C
++
6.0. Như chúng ta

thấy Microsoft Visual C
++
là công cụ C
++
hiệu quả nhất để tạo ra những ứng dụng hiệu
nǎng cao cho Windows và cho World Wide Web. Hầu như tất cả các phần mềm tốt nhất
từ những trình duyệt Web đầu bảng cho đến các ứng dụng đều được xây dựng bằng hệ
thống phát triển Microsoft Visual C
++
. Visual C
++
.NET mang đến một cấp độ mới về
hiệu nǎng so với Visual C
++
mà không làm ảnh hưởng đến tính mềm dẻo, hiệu suất thực
hiện cũng như điều khiển.
Visual J# .NET là một công cụ phát triển trên ngôn ngữ Java tích hợp dễ dàng, sự
chuyển giao các kỹ năng hiện tại để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ trên nền
Microsoft .NET Framework. J# cho phép những người phát triển ngôn ngữ Java có thể
chuyển tiếp vào thế giới của các dịch vụ Web XML và cải thiện đáng kể khả nǎng vận
hành các chương trình viết bằng ngôn ngữ Java với những phần mềm hiện tại được viết
bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
JScript .NET là bộ thực hiện của Microsoft cho JavaScript. Jscript.NET thêm rất
nhiều đặc tính mới vào Jscript, bao gồm cả việc hỗ trợ trực tiếp các kỹ thuật lập trình
hướng đối tượng.
Phiên bản trước đây của Microsoft Studio .NET 2005 là Visual Studio .NET 2003
và .NET Compact Framework (trước đây có tên mã là Visual Studio “Everett”) có tính
ổn định, an toàn và hiệu năng cao. Bộ công cụ lập trình này hỗ trợ nhóm ứng dụng dịch
vụ Web mới nhất như: WS – Attachment, WS – Routing cùng WS – Security.
Hiện tại, Miscrosost đã ra một phiên bản mới của Micrsoft Visual Studio 2005 là

Micrsoft Visual Studio 2008.
• NET Framework
.NET Framework là động cơ tạo các dịch vụ Web XML của Microsoft và là một
tập những giao diện lập trình và là tâm điểm của nền tảng .NET. Nó cung cấp cơ sở hạ
tầng để xây dựng và chạy các dịch vụ Web.
Nhóm SVTH: Trang 25 / 100
Tạ Hoàng Thắng MSSV: 0311967
Bùi Nguyễn Thanh Yên MSSV: 0310161

×