Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý tài sản cố định và công cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 92 trang )

Quản lý tài sản cố định và công cụ
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN
I. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập
năm 1989. Năm 1992, khi pháp lệnh Ngân hàng và Ngân hàng tài chính ra đời thì Quỹ tín dụng
Mỹ Xuyên quyết định mở rộng, đầu tư phát triển thành “ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Nông Thôn Mỹ Xuyên” theo quyết định số 219/GĐ.UB ngày 12/101992.
2. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên.
- Tên viết tắt: Ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Tên tiếng anh: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
- Tên viết tắt: MXBANK.
- Trụ sở:
Địa chỉ: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên,
Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: +84-76-3841706 +84-76-3843709
Fax: +84-76-3841006
Email:
*Sơ lược.
Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 10 năm 1992.
- Vốn điều lệ: 1.000 tỷ VND.
- Lĩnh vực hoạt động: Tài Chính Ngân Hàng.
- Ngân hàng hoạt động 2 lĩnh vực chính: Dịch vụ Ngân hàng cá nhân và Dịch vụ
Ngân hàng Doanh nghiệp.
- Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn. MXBank đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động khắp Tỉnh An Giang.
Hiện nay bao gồm 1 Hội Sở, 04 Chi nhánh và 11 Phòng Giao Dịch, 08 Quỹ Tiết
Kiệm phủ khắp Tỉnh An Giang.Trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới
khắp cả nước, đặc biệt phát triển khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.


* Mục tiêu:
- Gia tăng giá trị Cổ Đông.
- Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác.
- Phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế
nông nghiệp - nông thôn.
* Đối tác chiến lược:
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 1
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Ngân hàng VPBank.
- Công ty Xuất khẩu Thuỷ sản Nam Việt ( Navico).
- Công ty TNHH Áng Mây(AMC).
3. Sơ đồ tổ chức của MXBank:
4. Nhiệm vụ các phòng ban.
* Hội Đồng Quản Trị.
Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng Mỹ Xuyên
trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động
cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại
cho ngân hàng Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị.
* Ban Kiểm Soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát việc chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của đại hội đồng hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 2
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý

kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên hội đồng cổ
đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ của mình.
* Phòng Kiểm Toán Nội Bộ
- Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật
về hoạt động ngân hàng và qui định nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên và các đơn vị trực
thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của NHNN về đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các qui định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý
để kiến nghị bổ sung sửa đổi.
* Ban Tổng Giám Đốc
- Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc Tổng Giám
Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổng Giám Đốc là người điều hành toàn bộ các hoạt động của các phòng ban và
chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, trước pháp luật về các quyết định của mình.
- Phó Tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc, sự tổ chức tài chính,
thẩm định vốn, ký duyệt cho vay…
* Khối Kinh Doanh
- Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện.
- Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức bán và quảng bá những sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.
- Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng
dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
- Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
- Triển khai hoạt động đầu tư( ngắn, trung, dài hạn) của ngân hàng một cách an toàn và

hiệu quả.
* Phòng Quản Lý Rủi Ro- Pháp Chế
- Quản lý và kiểm soát mọi rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của Ngân hàng: Rủi ro
thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái…
+ Phát triển chính sách rủi ro toàn diện bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng;
thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng.
+ Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần thiết.
+ Chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động điều chỉnh theo rủi ro.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 3
Quản lý tài sản cố định và công cụ
+ Thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỷ lệ mục tiêu
ngân hàng cần đạt được…
- Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hợp đồng kinh tế…
- Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện
tụng…
* Phòng Kế Toán
- Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẻ, của toàn bộ Ngân hàng để lập bản
cân đối tiền tệ hằng ngày, hàng tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
- Báo cáo thống kê, phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về các vấn
đề tín dụng, lãi suất …
- Có trách nhiệm kiểm toán khối lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán.
- Phụ trách thanh toán liên Ngân hàng, tài vụ… theo dõi thường xuyên các tài khoản
giao dịch của khách hàng.
- Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp của các cá nhân và doanh nghiệp.
* Phòng Tín Dụng
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng qui định của ngân
hàng, thể lệ của Nhà Nước.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối
tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay kể từ khi

phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi đôn đốc việc trả nợ và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban
Tổng Giám Đốc.
* Phòng Nhân Sự Và Đào Tạo
- Thực hiện toàn bộ các công tác về tài chính của ngân hàng như quản lý lao động, kế
hoạch văn phòng phẩm…
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể CB-CNV ngân hàng.
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà
Nước.
* Phòng Công Nghệ Thông Tin
- Thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn bộ cơ
quan.
- Hướng dẫn sử dụng máy vi tính đúng thao tác kỹ thuật.
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng.
- Thực hiện các báo cáo và chương trình theo đúng yêu cầu của lãnh đạo.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 4
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các bộ
phận theo qui định của Ban Tổng Giám Đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý.
- Quản trị website của ngân hàng.
- Huấn luyện cho CB-CNV sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương trình phục vụ
nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ.
* Phòng Kế Hoạch - Nghiên Cứu
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
- Khảo sát, theo dõi dòng sản phẩm nhằm đề xuất nâng cao chất lượng phục vụ.
- Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban
Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

1. Tình hình thực tế.
Hiện nay, với xu thế hoà nhập, hợp tác, cạnh tranh và phát triển cùng
cộng đồng thế giới thì nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của đất nước chúng ta là phải
tập trung phát triển khoa học kỹ thuật để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin một
chính xác, hiệu quả. Đặc biệt là trong thương mại – một lĩnh vực rất “nhạy” với
thông tin thì vị trí của nó càng rất quan trọng. Việc xử lý tốt thông tin sẽ giúp
cho lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp giành được thế chủ động trên thương
trường thời mở cửa. Ngày có nhiều ngân hàng coi trọng việc ứng dụng CNTT _
đặc biệt là việc sử dụng những phần mềm nhằm giúp cho việc hoạt động của
ngân hàng mình một cách hiệu quả. Công cụ và tài sản cố định thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị tài sản của một ngân hàng do đó chúng
cũng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Việc quản lý
công cụ và tài sản thường được theo dõi bằng Excel, nhưng với ngân hàng thì số
lượng công cụ và tài sản cố định là rất lớn nên việc quản lý là một vấn đề khá
nan giải và gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề đó nhóm chúng tôi sẽ
xây dựng một phần mềm nhằm quản lý công cụ và tài sản cố định trong ngân
hàng. Cụ thể là tài sản và công cụ trong ngân hàng Mỹ Xuyên. Chương trình này
được xây dựng cho nền Windows và sử dụng công nghệ .NET.
2.Môi trường.
2.1 Môi trường lập trình.
Microsoft .NET Frameword SDK v2.0.
Microsoft Visual Studio 2005.
2.2 Ngôn ngữ lập trình và cài đặt.
•Ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ thịnh hành hiện nay, nếu người nào theo
hướng lập trình thì ít nhiều gì cũng biết đến bộ Visual Studio của Microsoft hỗ
trợ rất mạnh cho lập trình giao diện. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi
nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ
cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất
đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ

những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn
ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 5
Quản lý tài sản cố định và công cụ
Tính chất của lập trình hướng đối tượng là, những lớp thì định nghĩa
những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô
hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khoá cho việc
khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính
của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản
của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML,
cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp.
Ngôn ngữ C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam
kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định.
• Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó
được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và
C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn.
Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn
ngữ Java.
Một số tiện lợi khi sử dụng ngôn ngữ này là:
- C# là một ngôn ngữ đơn giản.
- C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
- C# lập trình theo hướng module và hiện đại.
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mền dẻo dễ sử dụng.
- C# ngôn ngữ mang tính chất phổ biến, thông dụng.
2.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Microsoft SQL Server 2005 Express là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Sử dụng
SQL để trao đổi dữ liệu thực hiện các câu kết nối và truy vấn vào bên trong dữ liệu
nhằm lưu trữ dữ liệu một cách an toàn hơn. Một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bao
gồm Databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu.

- SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc
cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như
Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
- SQL Server 2005 có rất nhiều phiên bản để cho từng đối tượng sử dụng. Hiện nay
SQL Server đã phát triển lên đến phiên bản Microsoft SQL Server 2008, nhưng
chúng tôi sử dụng phiên bản 2005 là vì cơ sở dữ liệu của phần mềm chúng tôi không
lớn và do giới hạn về cấu hình máy, giá trị kinh tế….
2.4 Công cụ hỗ trợ.
- Notepad++.
- Microsoft office.
- Visual Paradigm.
- Crystal Report.
- Advanced.Installer.
- PowerCHM.
B. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
I. MÔ TẢ PHẠM VI HỆ THỐNG.
1. Đối tượng.
Hệ thống quản lý tài sản-công cụ của ngân hàng Mỹ Xuyên hướng đến các đối tượng:
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 6
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Cán bộ nhân viên ngân hàng chịu trách nhiệm về việc theo dõi quản lý tài sản-công
cụ của ngân hàng.
- Các nhân viên liên quan đến quản lý tài sản ở trụ sở cũng như chi nhánh.
- Trưởng phòng hay trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đến tài sản này.
Do những nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhiều, yêu cầu nhân viên
phải thực hiện một cách nhanh chóng các nghiệp vụ quản lý. Hệ thống sẽ giúp cho
nhân viên dễ dàng lưu trữ và truy xuất thông tin ở nhiều bộ phận khác nhau nên giải
pháp hỗ trợ công tác quản lý kịp thời đáp ứng những yêu cầu khách quan chung của
ngân hàng.

2. Phạm vi.
a. Mô hình.
b. Mô tả phạm vi.
NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Người lập:
Mai Đăng Khoa
Nguyễn Hoài Linh
Bùi Ngọc Châu
Ngày: 12/02/2009
Tên dự án: Phần mềm quản lý tài sản và công cụ Ngân hàng Mỹ Xuyên.
Quản lý dự án:
Mai Đăng Khoa
Nguyễn Hoài Linh
Bùi Ngọc Châu
Phát biểu vấn đề: Quản lý bằng các hình thức thủ công không còn hiệu quả kinh
doanh, áp dụng các hình thức quản lý bằng phần mềm làm cho công việc trở nên nhanh
chóng trong các hình thức tra cứu, xem thông tin, khấu hao, thanh lý, báo cáo thống kê
các loại tài sản công cụ. ngoài ra phầm mềm xẽ giúp cho nhân viên quản lý tốt tài sản-
công cụ của ngân hàng tránh sai sót, tăng hiệu quả hoạt động.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 7
Môi trường : ngân hàng Mỹ Xuyên.
Thông tin về :
Tài sản & Công
cụ
Đầu ra
Hệ thống quản lý
Tài sản và công cụ
Kết quả :
Các thống
kê, kiểm
kê, khấu

hao,thanh
lý, báo
cáo….
Môi trường xử lý của hệ thống
Quản lý tài sản cố định và công cụ
Mục tiêu:
- Hỗ trợ quản lý thông tin tài sản- công cụ lao động, lưu trữ, tìm kiếm khấu
hao, thanh lý, thống kê, báo cáo….
- Thực hiện quản lý nhanh và chính xác.
- Giảm chi phí quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Thông tin được biểu diễn có hệ thống.
Mô tả:
Hệ thống quản lý thông tin tài sản.
Lập danh sách các loại tài sản theo hệ thống.
Lợi ích mang lại:
Tạo sự nhanh chóng và tiện lợi cho quản lý.
Tạo tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý.
Tiết kiệm thời gian và chi phí.
Dễ dàng giả quyết các vấn đề phát sinh.
Các bước thực hiện:
Lập kế hoạch phát triển hệ thống.
Phân tích hệ thống.
Thiết kế.
Cài đặt.
Kiểm tra.
Biên soạn tài liệu.
Huấn luyện sử dụng.
Thời gian thực hiện: 60 ngày.
3. Ràng buộc hệ thống.
- Ngày hoàn thành dự án không quá 2 tháng.

- Hệ thống phải hoạt động ổn định sau khi triển khai.
- Không làm ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Hệ thống phải đáp ứng nhu cầu tự động hoá công việc.
4. Các hạn chế.
- Hạn chế về nhân lực do chưa có tham gia vào dự án nào thật tế nên chưa
có kinh nghiệm trong việc thực hiện.
- Hạn chế về thời gian do chưa có kinh nghiệm nên việc phân chia thời gian
của nhóm chưa hợp lý.
- Hạn chế việc khảo sát hệ thống do thiếu hiểu biết về các nghiệp vụ ngân
hàng.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG.
1. Đánh giá tổ chức cơ sở dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu tập trung: khi chúng ta dùng cơ sở dữ liệu tập trung chúng ta
có thể đưa dữ liệu về một nơi, điều này giúp chúng ta dễ quản lý chặt chẽ
các dữ liệu bảo mật vì mọi thao tác trên dữ liệu chỉ được thực hiện ở một
nơi, đồng thời phải giải quyết bài toán khó là nhiều sự truy cập đồng bộ,
và tốc độ khi thực hiện các thao tác trên dữ liệu sẽ bị hạn chế.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 8
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Cơ sở dữ liệu phân tán: ngược lại với cơ sở dữ liệu tập trung là cơ sở dữ
liệu phân tán, hệ thống dùng cơ sở dữ liệu phân tán có thể có được tốc độ
thao tác dữ liệu nhanh hơn cơ sở dữ liệu tập trung, nhưng chi phí để đầu tư
tương đối cao và việc thiết kế dữ liệu tương đối khó khăn.
- Để thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu chúng ta cần phải có hệ quản trị cơ sở
dữ liệu như: Microsoft SQL Server, Oracle, DB2….
- Thuận tiện cho việc thực hiện chúng tôi chọn hệ quản trị Microsoft SQL
Server 2005 Express.
- Mô hình dữ liệu áp dụng cho hệ thống là mô hình dữ liệu tập trung với các
thuận lợi như là: dữ liệu tập trung một chỗ dễ dàng quản lý, chi phí đầu tư
thấp, dữ liệu được bảo mật…

2. Yêu cầu kỹ thuật.
2.1 Phần cứng.
Máy PC có cấu hình như sau:
 CPU Pentium 2.0 Gh.
 RAM 512 Mb.
 Ổ cứng trống 1Gb.
2.2 Phần mềm.
• Hệ điều hành Windows XP sp2.
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Sql Server 2005 Express.
• Microsoft .NET Framework 2.0.
• Bộ gõ Unikey.
• Phần mềm quản lý tài sản-công cụ.
3. Xác định thuật ngữ.
Thuật ngữ Giải thích
Nhân viên Là người làm việc trong cơ quan, và chia ra
theo chức năng của người quản lý, trưởng
phòng.
Người quản lý Người quản lý là người chịu trách nhiệm
quản trị hệ thống, nhân lực. người này giữ
chức vụ trong hệ thống như là Admin.
Form Là giao diện giao tiếp giữa hệ thống và
người dùng.
Cập nhật thông tin Thay đổi thông tin, sửa thông tin.
Khấu hao Thực hiện giảm giá trị của tài sản
III. ĐÁNH GIÁ KHẢ THI HỆ THỐNG.
1. Khả thi về kinh tế.
- Ước lượng chi phí cho phần mềm này là: 1.500.000 đồng.
2. Khả thi về kỹ thuật.
Dự án: Quản lý tài sản Người đánh giá: Ngày: 17/03/2009
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 9

Quản lý tài sản cố định và công cụ
và công cụ của ngân
hàng Mỹ Xuyên.
Nguyễn Hoài Linh
Mai Đăng Khoa
Bùi Ngọc Châu
STT Rủi ro
Đánh
giá
Mô tả đánh giá Mô tả khắc phục
1 Người sử dụng
chưa quen với
chương trình
cao ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động
Tập huấn người
dùng
2 Tâm lý người
dùng
Thấp Người dùng còn tâm
lý bảo thủ
Nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn
3 Bên triển khai đề
án không nắm rõ
nghiệp vụ
Cao Do không thống nhất
lúc thực hiện chương
trình
Thực hiện lại dự

án
4 Vấn đề rò rỉ thông
tin
Trung
bình
Bảo mật lại hệ
thống
5 Không đảm bảo
tiến độ
Trung
bình
Do chưa có tính
chuyên nghiệp trong
thực hiện
Thường xuyên
kiểm tra
6 Kinh phí phát
sinh lớn
Trung
bình
Giá cả thay đổi Điều chỉnh lại
khung hợp đồng.
3. Khả thi về hoạt động.
Dự án: Quản lý tài sản
và công cụ của ngân hàng
Mỹ Xuyên.
Người đánh giá:
Nguyễn Hoài Linh
Mai Đăng Khoa
Bùi Ngọc Châu

Ngày: 17/03/2009
STT Rủi ro Đánh giá Mô tả đánh giá Mô tả khắc phục
1 Chuyển từ cách
làm việc, quản lý
ghi sổ sách sang
nhập máy vi tính.
Trung
bình
Thay đổi cách làm
việc.
Tập huấn nâng
cao nghiệp vụ.
2 Nhập liệu sai,
hiệu chỉnh dữ
liệu…
Thấp Yêu cầu tính chẩn
xác.
3 Tốc độ nhập liệu,
báo cáo trễ
Thấp Chuyên môn chưa
cao
Nâng cao chuyên
môn.
4 Thời gian xử lý Trung Chưa phân chia Phân lại thời gian
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 10
Quản lý tài sản cố định và công cụ
công việc bình được thời gian
5 Vấn đề bảo mật
thông tin sau khi
hoàn chỉnh hệ

thống
Cao Nâng cao bảo
mật.
6 Độ tin cậy sự tồn
tại của đối tác xây
dựng hệ thống
Cao Tìm hiểu kỹ đối
tác
7 Thời gian hoàn
thành
Trung
bình
Xét lại thời gian
4. Kế hoạch thực hiện.
Các mô hình thể hiện quy trình thực hiện.
• Sơ đồ giai đoạn lập kế hoạch.
• Sơ đồ phân tích quy trình nghiệp vụ.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 11
Quản lý tài sản cố định và công cụ
• Sơ đồ kế hoạch phân tích hệ thống.
• Sơ đồ kế hoạch thiết kế.
• Sơ đồ kế hoạch triển khai hệ thống.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 12
Quản lý tài sản cố định và công cụ
C. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG.
1. Đăng nhập.
Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống, yêu cầu người quản lý phải đăng nhập
vào hệ thống. Phân quyền khai thác chức năng hệ thống: Trưởng phòng Tin
học, trưởng phòng quản lý trực thuộc, Nhân viên quản lý tài sản và công cụ.

Trưởng phòng tin học có quyền cài đặt chương trình và cấp các quyền sử
dụng hệ thống. Nhân viên quản lý được quyền của người quản lý tài sản
không có quyền cấp phát người dùng.
2. Quản lý.
2.1. Quản lý người dùng.
Nhân viên tin học sẽ chịu trách nhiệm quản lý người dùng của phân mềm. Vì lý
do an toàn và bảo mật thông tin của ngân hàng nên phần cung cấp thông tin tài
khoản cho nhân viên sử dụng được cán bộ tin học quản lý. Cán bộ tin học sẽ
được hệ thống cấp cho một tài khoản riêng cho phép quản lý người dùng.
Nhân viên được hệ thống cho phép thêm người dùng, xóa hay cấp phát chức
năng cho mỗi người dùng.
Người dùng có thể thực hiện thay đổi mật khẩu của mình.
2.2. Quản lý tài sản.
Hệ thống cho phép người dùng có chức năng quản lý tài sản của ngân hàng.
Nhân viên sẽ tiếp nhận thông tin tài sản từ nhà cung cấp như: số hóa đơn, tên tài
sản, nhóm tài sản, đơn vị tính, số lượng, nguyên giá, mức khấu hao, đã khấu
hao, còn lại, nước sản xuất, ngày tăng, ngày khấu hao, hạn sử dụng, đơn vị sử
dụng….
Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài
sản nào có sai sót.
Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo
cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu….
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 13
Quản lý tài sản cố định và công cụ
Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy
định hiện hành.
2.3. Quản lý công cụ.
Hệ thống cho phép người dùng có chức năng quản lý công cụ của ngân hàng.
Nhân viên sẽ tiếp nhận thông tin tài sản từ nhà cung cấp như: số hóa đơn, tên tài
sản, nhóm tài sản, đơn vị tính, số lượng, nguyên giá, mức khấu hao, đã khấu

hao, còn lại, nước sản xuất, ngày tăng, ngày khấu hao, hạn sử dụng, đơn vị sử
dụng….
Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài
sản nào có sai sót.
Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo
cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu….
Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy
định hiện hành.
2.4. Quản lý tài sản-công cụ thuê.
Hệ thống cũng trang bị cho các vấn đề thuê mượn tài sản của đơn vị khác nên
chúng tôi xây dựng riêng một chức năng quản lý các loại nghiệp vụ này nhầm
đem lại hiệu quả trong quản lý hơn. Chức năng này cũng giống như các chức
năng quản lý khác nhưng được phân tách ra theo nhóm.
Hệ thống cho phép người dùng nhập mới thông tin tài sản, xóa, sửa bất kỳ tài
sản nào có sai sót.
Người dùng còn thực hiện các thao tác nghiệp vụ khác như là: tìm kiếm, báo
cáo, thống kê, thực hiện khấu hao, thanh lý, tra cứu….
Phần mềm còn giúp cho nhân viên dễ dàng thao tác in phiếu kiểm kê theo quy
định hiện hành.
3. Các nghiệp vụ.
3.1. Lập phiếu thanh lý.
Người dùng lập phiếu thanh lý.
Người dùng chọn các tài sản-công cụ cần thanh lý hệ thống sẽ tự lọc ra và
chuyển vào tài sản thanh lý.
3.2. Lập phiếu thống kê.
Người dùng chọn chức năng này hệ thống sẽ thống kê lại giá trị tài sản cũng như
mức khấu hao.
Chức năng này cũng hỗ trợ thống kê báo cáo tình hình tài sản-công cụ hiện tại
của ngân hàng.
3.3. Lập phiếu xuất.

Chức năng này cho phép người dùng xuất các tài sản-công cụ đi sang các đơn vị
phòng ban khác.
Người dùng chỉ cần chọn các tài sản-công cụ và phân phát vào các đơn vị.
3.4. Lập phiếu chuyển phòng.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 14
Quản lý tài sản cố định và công cụ
Chức năng này cho phép nhân viên di chuyển các tài sản giữa các đơn vị với
nhau.
4. Báo cáo.
- Báo cáo tài sản khấu hao.
- Báo cáo tài sản thanh lý.
- Báo cáo tài sản thuê mướn.
II. YÊU CẦU CHỨC NĂNG.
1. Yêu cầu chức năng phần mềm.
a. Hỗ trợ nghiệp vụ tiếp nhận lưu trữ thông tin tài sản.
b. Quản lý tài sản- công cụ.
c. Tra cứu thông tin nhanh, chính xác.
d. Kết xuất báo cáo thống kê.
2. Yêu cầu phi chức năng của phần mềm.
a. Người sử dụng phần mềm có thể không biết nhiều về máy tính do
đó cần có trợ giúp dễ sử dụng.
b. Cho phép truy cập dữ liệu đa người dùng. Các người dùng có thể
truy cập cơ sở dữ liệu đồng thời.
c. Tốc độ thực hiện của hệ thống phải nhanh và chính xác. Ví dụ tra
cứu, thống kê theo nhiều tiêu chí phải nhanh chóng đưa ra kết quả
chính xác.
d. Giao diện của hệ thống phải dễ dùng, trực quan, gần gũi với
người sử dụng.
e. Phần hướng dẫn sử dụng trực quan, sinh động.
3. Mô tả Actor.

STT Actor Vai trò
1 Nhân viên tin học  Quản lý người dùng và phân quyền sử
dụng.
2 Nhân viên hành chánh  Sử dụng phần mềm thêm tài sản và
công cụ mới, cập nhật thông tin tài sản –
công cụ, tìm kiếm thông tin tài sản-
công cụ, xóa thông tin tài sản- công cụ,
lập báo cáo thống kê- công cụ, kiểm kê
tài sản - công cụ theo định kỳ và thanh
lý tài sản và công cụ.
3 Trưởng phòng hành chánh Kiểm tra, tra cứu thông tin tài sản.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 15
Quản lý tài sản cố định và công cụ
4. Mô tả Use-case.
STT User case Chức năng
1 Đăng nhập  Mô tả cách đăng nhập vào hệ thống.
 Nếu đăng nhập thành công, tác nhân có
thể sử dụng hệ thống với quyền tương ứng.
2 Quản lý nhân viên  Quản lý thông tin của nhân viên.
3 Quản lý tài sản  Quản lý thông tin tài sản của.
4 Quản lý công cụ lao động  Quản lý thông tin cộng cụ lao động cho
công việc hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
5 Quản lý tài sản thuê mướn  Quản lý thông tin của tài sản đi thuê
mướn.
6 Lập báo cáo thống kê ( kiểm
kê)tài sản theo định kỳ
 Thống kê số lượng tài sản của đơn vị
đang được sử dụng trong đơn vị.
7 Lập báo cáo thống kê thanh lý

tài sản
 Thống kê số lượng tài sản đã được thanh
lý của đơn vị.
8 Lập báo cáo thống kê tài sản
thuê theo định kỳ
 Thống kê số lượng tài sản đang được đơn
vị thuê và được sử dụng.
9 Lập báo cáo thống kê công cụ
lao động
 Thống số lượng công cụ lao động đang
được sử dụng trong đơn vị.
10 Tra cứu tài sản  Tra cứu thông tin tài sản đang được sử
dụng trong đơn vị.
11 Tra cứu công cụ lao động  Tra cứu thông tin công cụ lao động của
đơn vị.
12 Tra cứu tài sản đi thuê  Tra cứu thông tin tài sản thuê đang được
đơn vị sử dụng.
13 Quản lý đơn vị tính  Đơn vị tính của tài sản và công cụ lao
động.
14 Lập phiếu thanh lý tài sản  Quản lý thông tin của những tài sản đã
được thanh lý hoặc hết thời gian sử dụng
của đơn vị
 Lập phiếu thanh lý tài sản.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 16
Quản lý tài sản cố định và công cụ
15 Lập phiếu thanh lý công cụ lao
động
 Quản lý thông tin công cụ lao động của
đã được thanh lý của đơn vị.
 Lập phiếu thanh lý công cụ lao động.

16 Lập phiêu xuất tài sản  Lập phiếu xuất tài sản từ bộ phận quản lý
tài sản.
17 Lập phiếu xuất công cụ lao
động
 Lập phiếu xuất công cụ lao động từ bộ
phận quản lý.
18 Lập phiếu thuê tài sản  Lập phiếu thuê tài sản.
19 Lập phiếu xuất tài sản thuê  Lập phiếu xuất tài sản thuê từ bộ phận
quản lý.
20 Tra cứu thanh lý tài sản  Tra cứu thông tin tài sản đã được thanh
lý.
21 Tra cứu thanh lý cộng cụ lao
động
 Tra cứu thông tin cộng cụ lao động đã
được thanh lý.
22 Tra cứu phiếu thanh lý tài sản  Tra cứu thông tin phiếu thanh lý tài sản.
23 Tra cứu thanh lý cộng cụ lao
động
 Tra cứu thông tin cộng cụ lao động đã
được thanh lý.
24 Tra cứu phiếu thanh lý tài sản  Tra cứu thông tin phiếu thanh lý tài sản.
25 Tra cứu phiếu thanh lý công cụ
lao động
 Tra cứu thông tin phiếu thanh lý công cụ.
26 Tra cứu phiếu xuất tài sản  Tra cứu thông tin phiếu xuất tài sản.
27 Tra cứu phiếu xuất công cụ lao
động.
 Tra cứu thông tin phiếu xuất công cụ lao
động.
28 Tra cứu phiếu thuê tài sản  Tra cứu thông tin phiếu thuê tài sản.

29 Tra cứu phiếu xuất tài sản thuê  Tra cứu thông tin phiếu xuất tài sản thuê.
30 Tra cứu thống kê tài sản  Tra cứu thông tin thống kê tài sản.
III. ĐẶT TẢ USE-CASE.
1. Use –case đăng nhập.
 Tóm tắt:Chức năng này mô tả cách đăng nhập vào hệ thống.
 Dòng sự kiện:
 Dòng sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi nhân viên muốn đăng nhập vào hệ thống.
- Hệ thống yêu cầu các tác nhân nhập tên và mật khẩu.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 17
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Tác nhân nhập tên và mật khẩu.
- Hệ thống kiểm tra tên và mật khẩu đã nhập và cho phép đăng nhập vào
hệ thống.
 Dòng sự kiện khác:
Nếu dòng sự kiện chính, tên và mật khẩu nhập vào sai thì hệ thống hiển thị
thông báo lỗi. Tác nhân có thể quay về dòng sự kiện đầu tiên hoặc hủy bỏ việc
đăng nhập, lúc này chức năng kết thúc.
Yêu cầu đặt biệt
Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống, nhân viên chỉ có thể nhập sai tên và
mật khẩu tối đa 3 lần. Sau đó hệ thống sẽ tự động kết thúc chương trình.
Điều kiện tiên quyết:
Không có.
Kết quả:
Nếu chức năng thành công thì nhân viên đăng nhập có các quyền sử dụng chức
năng hệ thống tương ứng. Ngược lại trạng thái hệ thống không thay đổi.
2. Use-Case quản lý người dùng.
 Tóm tắt: Chức năng này cho phép nhân viên tin học quản lý thông tin nhân
viên đăng nhập vào hệ thống. Bao gồm thêm mới,xóa cập nhập,lưu thông tin.
 Dòng sự kiện:

 Sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi nhân viên tin học muốn thêm mới, lưu
thông tin, cập nhập, xóa thông tin nhân viên muốn sử dụng hệ thống.
- Nhân viên tin học chọn chức năng quản lý nhân viên.
- Hệ thống hiển thị giao diện quản lý nhân viên và liệt kê danh sách
nhân viên đã đăng ký sử dụng hệ thống cùng với các thông tin của
quản lý.
- Hệ thống yêu cầu nhân viên chọn chức năng cần thực hiện:
* Thêm mới
- Hệ thống yêu cầu nhân viên tin học nhập vào thông tin của nhân viên
hành chính đăng ký sử dụng hệ thống. Thông tin bao gồm: Mã nhân
viên, tên nhân viên, ngày sinh, ngày đăng ký, chức vụ, nơi công tác.
- Sau khi nhập đầy đủ thông tin nhân viên cần thiết, nhân viên tin học
chọn chức năng lưu.
- Hệ thống kiểm tra thông tin nhập vào, nếu hợp lệ thì hiển thị thông báo
xác nhận lưu thông tin vào CSDL, ngược lại thông báo lỗi cho nhân
viên biết.
* Cập nhật thông tin nhân viên
- Hệ thống truy xuất và hiển thị thông tin của nhân viên được chọn từ
danh sách nhân viên sử dụng hệ thống mà nhân viên tin học đã cấp
quyền sử dụng hệ thống.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 18
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Nhân viên tin học thay đổi một số thông tin của nhân viên này hoặc
thay đổi tất cả các thông tin của nhân viên.
- Sau khi thay đổ thông tin, nhân viên tin học chọn chức năng cập nhật.
Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin này.
- Thông tin về nhân viên được cấp quyền sử dụng hệ thống được cập
nhật lại vào CSDL và đưa trở lại màn hình.
* Xóa nhân viên

- Người sử dụng chọn nhân viên muốn xóa.
- Người sử dụng chọn chức năng xóa.
- Hệ thống nhắc nhở người sử dụng xóa quyền sử dụng của nhân viên
này.
- Người sử dụng chấp nhận xóa.
- Thông tin nhân viên này được xóa trong CSDL của hệ thống.
Các dòng sự kiện khác
Thông tin về nhân viên không đầy đủ
Nếu người sử dụng nhập vào các thông tin của nhân viên hoặc thay đổi
thông tin của nhân viên không đầy đủ hệ thống sẽ hiện thông báo lỗi.Thiếu
các thông tin cần thiết và yêu cầu bổ sung đầy đủ các thông tin.Người sử
dụng có thể bổ sung đầy đủ thông tin này hoặc hủy bỏ thao tác này, lúc này
chức năng kết thúc.
Thông tin về nhân viên không hợp lệ
Nếu người sử dụng nhập vào các thông tin của nhân viên hoặc thay đổi
thông tin của nhân viên không hợp lệ hệ thống sẽ hiện thông báo lỗi. Các
thông tin không hợp lệ và yêu cầu chỉnh sửa lại các thông tin không hợp lệ.
Người sử dụng có thể chỉnh sửa các thông tin không hợp lệ này hoặc hủy bỏ
thao tác này, lúc này chức năng kết thúc.
Việc xác nhận không được người sử dụng hệ thống chấp nhận
Trong các luồng sự kiện Thêm , cập nhật, xóa của nhân viên, nếu các xác
nhập không được người sử dụng chấp nhận hệ thống sẽ trở lại trạng thái
trước đó của từng luồng sự kiện tương ứng.
Điều kiện tiên quyết:
Nhân viên phải đăng nhập vào hệ thống với quyền mà nhân viên tin học
cung cấp.
Kết quả:
Nếu chức năng thành công thì nhân viên được cấp quyền sử dụng hệ
thống. Ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi.
3. Use-Case quản lý tài sản.

 Tóm tắt: Chức năng này cho phép người quản lý có thể thêm, xóa, cập nhật,
tra cứu thông tin tài sản trong hệ thống.
 Dòng sự kiện:
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 19
Quản lý tài sản cố định và công cụ
 Dòng sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi người quản lý muốn thêm mới, hiệu chỉnh thông
tin, xóa tài sản trong hệ thống.
- Nhân viên quản lý sẽ chọn chức năng quản lý tài sản.
- Hệ thống sẽ hiển thị giao diện quản lý tài sản, bao gồm tất cả các thuộc tính
của tài sản và liệt kê danh sách các tài sản có trong hệ thống.
- Hệ thống sẽ yêu cầu người quản lý chọn chức năng muốn thực hiện.
- Sau khi người sử dụng chọn chức năng, một trong các luồng sẽ thực hiện
như sau:
- Nếu người sử dụng chọn Thêm mới: Thì luồng công việc Thêm sẽ được
thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn Cập nhật thông tin: Thì luồng công việc Cập nhật
sẽ được thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn Xóa tài sản: Thì luồng công việc Xóa sẽ được thực
hiện.
* Thêm mới Tài sản:
- Hệ thống sẽ yêu cầu người sử dụng nhập thông tin về Tài sản, bao gồm: Tên
nhóm TSCĐ (*), Mã tài sản (*), Tên tài sản(*), Đơn vị tính (*), Nước sản
xuất, Nguyên giá (*), Đánh giá chất lượng còn lại. Lưu ý các thông tin có (*)
là các thông tin bắt buộc phải có.
- Sau khi điền đầy đủ thông tin tài sản thì người sử dụng sẽ chọn chức năng
Lưu.
- Lúc đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin nhập vào nếu hợp
lệ thì thông tin Tài sản sẽ được lưu vào hệ thống, ngược lại thì thông báo lỗi
cho người sử dụng biết.

- Hệ thống sẽ tự phát sinh mã Tài sản.
- Tài sản mới được thêm vào, hệ thống sẽ tự động sắp xếp theo tên và đưa trở
lại mà hình hiển thị.
* Cập nhật thông tin Tài sản:
- Hệ thống sẽ truy xuất và hiển thị thông tin tài sản đã được người sử dụng
hệ thống chọn từ danh sách tài sản.
- Người sử dụng hệ thống thay đổi một số thông của tin tài sản bao gồm tất
cả các thông tin trong luồng Thêm mới.
- Sau khi sửa đổi các thông tin, người sử dụng hệ thống chọn chức năng
Cập nhật.
- Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin sửa đổi nếu hợp lệ,
thông tin về tài sản sẽ được cập nhật vào hệ thống và đưa ra lại màn hình
hiển thị, ngược lại thì thông báo lỗi cho người sử dụng biết.
* Xóa Tài sản:
- Hệ thống sẽ nhắc người sử dụng xác nhận xóa tài sản( tài sản này đã được
người sử dụng chọn từ danh sách các tài sản của hệ thống).
- Người sử dụng chấp nhận xóa.
- Thông tin về tài sản sẽ được xóa hoàn toàn ra khỏi hệ thống.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 20
Quản lý tài sản cố định và công cụ
 Các dòng sự kiện khác
- Thông tin về tài sản không đầy đủ:
- Nếu các thông tin được người sử dụng hệ thống nhập vào trong luồng
Thêm mới và Cập nhật thông tin không đầy đủ thì hệ thống sẽ hiển thị
thông báo lỗi: thiếu các thông tin cần thiết và yêu cầu bổ xung đầy đủ các
thông tin. Người sử dụng hệ thống có thể bổ sung đầy đủ các thông tin cần
thiết hoặc hủy bỏ thao tác đang thực hiện, lúc này chức năng kết thúc.
 Việc xác nhận không được người sử dụng chấp nhận
Trong luồng sự kiện Thêm mới, Cập nhật thông tin và Xóa Tài sản, nếu
việc xác nhận các thao tác tương ứng không được người sử dụng chấp nhận thì

hệ thống sẽ trở lại trạng thái trước đó của từng luồng sự kiện tương ứng, lúc này
chức năng kết thúc.
Các yêu cầu đặc biệt.
Không có.
Điều kiện tiên quyết
Người sử dụng phải đăng nhập vào hệ thống trước khi chức năng có thể
bắt đầu.
Nếu chức năng thành công, thông tin tài sản sẽ được Thêm, Cập nhật
hoặc Xóa ra khỏi hệ thống. Ngược lại trạng thái của hệ thống sẽ không thay đổi.
Điểm mở rộng
Không có.
4. Use-Case báo cáo thống kê tài sản.
 Tóm tắt: Chức năng này cho phép người sử dụng lập báo cáo thống kê tài sản
theo định kỳ, theo phòng.
 Dòng sự kiện:
 Dòng sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi người sử dụng muốn lập một bảng thống kê tài sản
theo từng phòng ở bất kì thời gian nào hoặc theo định kì.
- Hệ thống sẽ hiển thị tất cả các danh sách tài sản theo từng phòng và theo mỗi
chi nhánh.
- Hệ thống sẽ yêu cầu người quản lý chọn chức năng muốn thực hiện.
- Sau khi người sử dụng chọn chức năng, một trong các luồng sẽ thực hiện như
sau:
- Nếu người sử dụng chọn Lập báo cáo mới: Thì luồng công việc Lập báo cáo
mới sẽ được thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn Cập nhật thông tin: Thì luồng công việc Cập nhật sẽ
được thực hiện.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 21
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Nếu người sử dụng chọn Xóa bảng báo cáo: Thì luồng công việc Xóa sẽ được

thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn In bảng báo cáo: Thì luồng công việc In sẽ được thực
hiện.
* Lập báo cáo mới:
- Hệ thống sẽ yêu cầu người sử dụng chọn phòng để lập báo cáo thống kê, bao
gồm: Mã phiếu thống kê tài sản (*), Tên phòng (*), hoặc Chi nhánh (*), Ngày
thống kê ( hệ thống sẽ lấy ngày hiện hành). Lưu ý các thông tin có (*) là các
thông in bắt buộc phải có.
- Lúc đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin chọn lựa.
- Bảng báo cáo thống kê sẽ được lưu vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự phát sinh mã
phiếu thống kê.
* Cập nhật thông tin bảng báo cáo:
- Hệ thống sẽ truy xuất và hiển thị danh sách các tài sản theo từng phòng hoặc
các chi nhánh. Do người sử dụng hệ thống chọn từ danh sách các phòng hoặc
chi nhánh.
- Sau khi sửa đổi các tài sản trong từng phòng, người sử dụng hệ thống chọn
chức năng Cập nhật.
- Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin.
- Thông tin về tài sản theo từng phòng sẽ được cập nhật vào hệ thống và đưa ra
lại màn hình hiển thị .
* Xóa bảng báo cáo:
- Hệ thống sẽ nhắc người sử dụng xác nhận xóa bảng báo cáo( nếu bảng báo
cáo không còn sử dụng nữa hoặc có sai trong khi lập thì bảng báo cáo sẽ được
xóa).
- Người sử dụng chấp nhận xóa.
- Thì bảng báo cáo đó sẽ được xóa hoàn toàn ra khỏi hệ thống.
* In bảng báo cáo:
- Nếu người sử dụng chọn chức năng In báo cáo thì báo cáo sẽ được in ra.
 Các dòng sự kiện khác
- Thông tin về lập báo cáo không đầy đủ:

- Nếu các thông tin được người sử dụng hệ thống nhập vào trong luồng Lập báo
cáo mới và Cập nhật thông tin không phù hợp thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo
lỗi thiếu các thông tin cần thiết và yêu cầu bổ xung đầy đủ các thông tin. Người
sử dụng hệ thống có thể bổ sung đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc hủy bỏ thao
tác đang thực hiện, lúc này chức năng kết thúc.
 Việc xác nhận không được người sử dụng chấp nhận
Trong luồng sự kiện Lập báo cáo mới, Cập nhật thông tin và Xóa bảng báo cáo,
In bảng báo cáo nếu việc xác nhận các thao tác tương ứng không được người sử
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 22
Quản lý tài sản cố định và công cụ
dụng chấp nhận hệ thống sẽ trở lại trạng thái trước đó của từng luồng sự kiện
tương ứng, lúc này chức năng kết thúc.
Các yêu cầu đặc biệt.
Không có.
Điều kiện tiên quyết
Người dùng phải đăng nhập vào hệ thống trước khi chức năng có thể bắt đầu.
Nếu chức năng thành công thì bảng báo cáo sẽ được in ra và được lưu vào hệ
thống . Ngược lại trạng thái của hệ thống sẽ không thay đổi.
Điểm mở rộng
Không có.
5. Use-Case thanh lý tài sản.
 Tóm tắt: Chức năng này cho phép người sử dụng lập báo cáo thanh lý tài sản.
 Dòng sự kiện:
 Dòng sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi người sử dụng muốn lập một bảng danh sách các
loại tài sản cần thanh lý tài sản.
- Hệ thống sẽ hiển thị tất cả các danh sách tài sản theo từng phòng và theo mỗi
chi nhánh.
- Hệ thống sẽ yêu cầu người quản lý chọn chức năng muốn thực hiện.
- Sau khi người sử dụng chọn chức năng, một trong các luồng sẽ thực hiện như

sau:
Nếu người sử dụng chọn Lập báo cáo thanh lý mới: Thì luồng công việc Lập
báo cáo mới sẽ được thực hiện.
Nếu người sử dụng chọn Cập nhật thông tin: Thì luồng công việc Cập nhật sẽ
được thực hiện.
Nếu người sử dụng chọn Xóa bảng báo cáo thanh lý: Thì luồng công việc Xóa
sẽ được thực hiện.
Nếu người sử dụng chọn In bảng báo cáo thanh lý: Thì luồng công việc In sẽ
được thực hiện.
* Lập báo cáo thanh lý mới:
- Hệ thống sẽ yêu cầu người sử dụng chọn loại tài sản để lập báo cáo thanh lý,
bao gồm: Mã phiếu thanh lý tài sản (*), Mã tài sản (*), Tên nhóm (*),Tên phòng
(*), hoặc Chi nhánh (*), Ngày thanh lý ( hệ thống sẽ lấy ngày hiện hành). Lưu ý
các thông tin có (*) là các thông in bắt buộc phải có.
- Lúc đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin chọn lựa.
- Bảng báo cáo thống kê sẽ được lưu vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự phát sinh mã
phiếu thanh lý.
* Cập nhật thông tin bảng báo cáo thanh lý:
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 23
Quản lý tài sản cố định và công cụ
- Hệ thống sẽ truy xuất và hiển thị danh sách các tài sản thanh lý theo từng
phòng hoặc các chi nhánh. Do người sử dụng hệ thống chọn từ danh sách các
phòng hoặc chi nhánh.
- Sau khi sửa đổi danh sách các tài sản chuẩn bị thanh lý theo từng phòng,
người sử dụng hệ thống chọn chức năng Cập nhật.
- Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin.
- Thông tin về danh sách các tài sản chuẩn bị thanh lý sẽ được cập nhật vào hệ
thống và đưa ra lại màn hình hiển thị .
* Xóa bảng báo cáo:
- Hệ thống sẽ nhắc người sử dụng xác nhận xóa bảng báo cáo thanh lý( nếu bảng

báo cáo không còn sử dụng nữa hoặc có sai trong khi lập thì bảng báo cáo sẽ được
xóa).
- Người sử dụng chấp nhận xóa.
Thì bảng báo cáo đó sẽ được xóa hoàn toàn ra khỏi hệ thống.
* In bảng báo cáo:
- Nếu người sử dụng chọn chức năng In báo cáo thanh lý thì báo cáo sẽ được in ra.
 Các dòng sự kiện khác
- Thông tin về lập báo cáo thanh lý không đầy đủ:
- Nếu các thông tin được người sử dụng hệ thống nhập vào trong luồng Lập báo cáo
thanh lý mới và Cập nhật thông tin không phù hợp thì hệ thống sẽ hiển thị thông
báo lỗi: thiếu các thông tin cần thiết và yêu cầu bổ xung đầy đủ các thông tin.
Người sử dụng hệ thống có thể bổ sung đầy đử các thông tin cần thiết hoặc hủy bỏ
thao tác đang thực hiện, lúc này chức năng kết thúc.
 Việc xác nhận không được người sử dụng chấp nhận
- Trong luồng sự kiện Lập báo cáo thanh lý mới, Cập nhật danh sách thanh lý và Xóa
bảng báo cáo thanh lý, In bảng báo cáo nếu việc xác nhận các thao tác tương ứng
không được người sử dụng chấp nhận hệ thống sẽ trở lại trạng thái trước đó của
từng luồng sự kiện tương ứng, lúc này chức năng kết thúc.
Các yêu cầu đặc biệt.
Không có.
Điều kiện tiên quyết
- Người dùng phải đăng nhập vào hệ thống trước khi chức năng có thể bắt
đầu.
- Nếu chức năng thành công thì bảng báo cáo sẽ được in ra và được lưu vào
hệ thống . Ngược lại trạng thái của hệ thống sẽ không thay đổi.
Điểm mở rộng
Không có.
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 24
Quản lý tài sản cố định và công cụ
6. Use-Case xuất tài sản.

 Tóm tắt: Chức năng này cho phép người sử dụng lập phiếu xuất tài sản cho
từng phòng hoặc chi nhánh.
 Dòng sự kiện:
 Dòng sự kiện chính:
- Chức năng này bắt đầu khi người sử dụng muốn lập một bảng danh sách các
loại tài sản cần xuất cho các phòng ban hoặc chi nhánh.
- Hệ thống sẽ hiển thị tất cả các danh sách tài sản đã mua về.
- Hệ thống sẽ yêu cầu người quản lý chọn chức năng muốn thực hiện.
- Sau khi người sử dụng chọn chức năng, một trong các luồng sẽ thực hiện
như sau:
- Nếu người sử dụng chọn Lập phiếu xuất tài sản mới: Thì luồng công việc
Lập phiếu xuất tài sản sẽ được thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn Cập nhật thông tin phiếu xuất: Thì luồng công việc
Cập nhật sẽ được thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn Xóa phiếu xuất: Thì luồng công việc Xóa sẽ được
thực hiện.
- Nếu người sử dụng chọn In phiếu xuất: Thì luồng công việc In sẽ được thực
hiện.
* Lập phiếu xuất tài sản:
- Hệ thống sẽ yêu cầu người sử dụng chọn loại tài sản để lập phiếu xuất, bao
gồm: Mã phiếu xuất tài sản (*), Mã tài sản (*), Tên nhóm (*),Tên phòng (*),
hoặc Chi nhánh (*), Ngày xuất ( hệ thống sẽ lấy ngày hiện hành). Lưu ý các
thông tin có (*) là các thông in bắt buộc phải có.
- Lúc đó hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin chọn lựa.
- Phiếu xuất tài sản sẽ được lưu vào hệ thống (nhằm đối chiếu với các bảng
kiểm kê của các chi nhánh). Hệ thống sẽ tự phát sinh mã phiếu xuất.
* Cập nhật phiếu xuất:
- Hệ thống sẽ truy xuất và hiển thị danh sách các tài sản trong phiếu xuất
theo từng phòng hoặc các chi nhánh. Do người sử dụng hệ thống chọn từ
danh sách các phòng hoặc chi nhánh.

- Sau khi sửa đổi danh sách các tài sản trong phiếu xuất theo từng phòng,
người sử dụng hệ thống chọn chức năng Cập nhật.
- Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin.
- Thông tin về danh sách các tài sản trong phiếu xuất sẽ được cập nhật vào
hệ thống và đưa ra lại màn hình hiển thị .
* Xóa phiếu xuất:
SVTH: Ngọc Châu_Đăng Khoa_Hoài Linh Trang 25

×