Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM DV ngọc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.86 MB, 113 trang )

Luận văn
Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM &
DV Ngọc Hà

1


Lời Nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt nam phát triển, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới,
hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài
sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là
nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới,
hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của
quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Trước yêu cần đổi mới của cơ chế quản lý, nhà
nước phải hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch toán
kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức được áp dụng từ ngày
01/01/1996 cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là vấn đề


sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải
tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
2


của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán
hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này và đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH TM
& DV Ngọc Hà - nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ kế
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
TM & DV Ngọc Hà ” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với
chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong
công tác tổ chức kế toán.
Bài viết này gồm 3 chương chính:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh
nghiệp thương mại
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty tnhh TM & DV Ngọc Hà.
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của các

thầy, cô giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH TM & DV
Ngọc Hà để em hoàn thiện tốt hơn nữa bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !

3


Chương 1
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở doanh nghiệp thương
mại.
I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
I.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại:
I.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều gắn chặt với thị trường,
hoạt động thương mại cũng không ngoại lệ.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với các bên
có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và
các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế – xã hội.
Hoạt động thương mại khác hoạt động sản xuất ở chỗ : hoạt động thương
mại chỉ gồm 2 quá trình mua và bán hàng hoá.
I.1.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại: Có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh

nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán
buôn, bán lẻ, ký gửi đại lý...

4


- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như: tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp…
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng,
ngành hàng.
I.1.3. Chức năng của hoạt động thương mại:
Là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các
dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
I.2. Quá trình bán hàng và đối tượng bán hàng.
- Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy, đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương
mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thương mại.
+ Bán xuất khẩu.
- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu
được tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay
chậm có quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng.
I.2.1. Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ

cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả.
I.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:

5


Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương
mại là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh
khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
- Về phương thức và hình thức bán hàng : Có nhiều hình thức bán hàng
khác nhau như bán buôn, bán lẻ, đại lý ký gửi... trong mỗi phương thức lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp
nhận...
- Về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá được coi là hoàn thành việc bán
trong doanh nghiệp thương mại được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm
bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán
phải thoả mãn các điều kiện sau :
+ Hàng hoá phải thông qua quá trình mua và bán , thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định.
+ Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng
hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng
thưởng...
Ngoài ra trong một số trường hợp sau cũng coi là hàng bán:
 Hàng hoá xuất đổi lấy hàng hoá khác, còn được gọi là đối lưu hay hàng đổi
hàng.

 Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp .
 Hàng hoá xuất làm quà biếu , tặng, quảng cáo, chào hàng...
 Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
6


- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại: Là giá thoả thuận giữa
người mua và người bán được ghi trên hoá đơn, hợp đồng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Là thời điểm hàng hoá được xác định là
tiêu thụ. Thời điểm đó đựơc quy định khác nhau phương thức bán hàng khác
nhau. Thời điểm đó được quy định cụ thể như sau:
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ
sở đại lý ký gưỉ thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
I.2.3. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng:
- Quản lý về số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán ra: Nhà quản lý cần
phải nắm được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có hiệu
quả. Phải xác định được xu hướng của các mặt hàng để có thể kịp thời mở rộng
phạm vi kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho
các nhà quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể, xác thực và đưa ra các

quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
- Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những
chính sách giá. Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bán hàng, đòi
hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt
hàng, nhóm hàng từng phương thức bán và từng địa điểm kinh doanh. Đồng
thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các cửa hàng, đơn vị tránh được những
7


biểu hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng hay giảm giá bán. Quản lý về giá cả
giúp các nhà quản lý theo dõi, lắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có
chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm
thu tiền, phương thức thanh toán... giúp các nhà quản lý tránh được rủi ro thất
thoát tiền vốn trong quá trình bán hàng, xác định rõ khả năng quay vòng tiền
vốn.
I.2.4. Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại: có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng .
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo
dõi chi tiết từng khách hàng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế

phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
- Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao
hàng hoá cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận
trả tiền. Khi đó được coi là tiêu thụ.
8


I.3. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
I.3.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu
của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của
hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực
hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và
quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu
cầu quản lý như sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán,
từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh
và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng
hoạt động.
I.3.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.

Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của
kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ
hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích
hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ
hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu
kế toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
9


Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực
sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu
của quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
được sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp
với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt
chẽ, khoa học và có hiệu quả.
I.4. Các phương thức bán hàng và các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng:
I.4.1. Các phương thức bán hàng:
I.4.1.1. Phương thức bán buôn.
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại
diện dến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh
toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp
thương mại khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển
thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận hàng đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền

hàng thì khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
I.4.1.2. Phương thức bán lẻ.
Có 5 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền,
hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng
hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng
bán ra trong ngày.
10


- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả
tiền cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá
còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động
nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này
chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp
dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành
phố lớn).
I.4.1.3. Phương thức gửi đại lý bán.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận
hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận hoa
hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại).
Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền cho bên
nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
I.4.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
bán hàng hoá, sản phẩm , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế giá trị gia
11


tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong
hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua
từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết như
không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kĩ thuật, hàng kém phẩm chất,
không đúng chủng loại...
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là
giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu

thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị
giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp) là
số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
I.5. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
I.5.1. Đặc điểm.
- Hàng hoá được coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:_
12


+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng được
quyền sở hữu tiền tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trước đây mua vào để bán hoặc qua
gia công chế biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện
trên nhưng vẫn được coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán được.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật tư, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng (theo quy định bên mua
phải chịu).
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trường hợpkhông được hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhưng bên bán phải chịu.
+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.

+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa bán được.
I.5.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng
hóa nhưng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
b. Thời điểm cụ thể:
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra
hay báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi
giao hàng xong, người mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
13


+ Giao hàng tại kho người bán: người mua báo đã nhận hàng hoặc người
mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần
đầu để ghi cháp nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán
được hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán được hàng để ghi
chép.
II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
II.1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám
sát chặt chẽ vè tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên
cả hai mặt: hiện vật (số lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh
thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.

- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với
hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép thep từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền khách nợ thời hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp
thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các
hoạt động tiêu thụ.
II.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
14


Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để
quản lý và hạch toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua, từng
số lượng, chất lượng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo
cho hàng hóa được phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh đúng
tình hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa
xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
II.3. Nội dung của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại.
II.3.1. Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lượng,
chất lượng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của
người mua.

- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lượng, chất lượng, trị giá giá
trị hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày
hoặc mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng
trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của người mua.
Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lượng, chất lượng,
trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của người mua. Trong
trường hợp bán hàng không giao hàng tại kho tại quầy.
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lượng,
chất lượng trị giá của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán được
hưởng và số tiền phải thanh toán giữa hai bên.
15


- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lượng của hàng hóa xuất,
nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
II.3.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng hóa.
Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác
định giá trị hàng hóa nhập kho và xuất kho,.. để phục vụ cho việc hạch toán kịp
thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn
hàng hóa theo phương pháp thực tế hay giá hạch toán.
a. Đánh giá theo phương pháp giá thực tế.
- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính
trị giá mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho
chúng và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực

tế của hàng


Trị giá mua thực

=

xuất kho

tế của hàng

Chi phí mua hàng

+

phân tổ cho hàng

xuất kho

xuất kho

Trong đó:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng =
xuất kho

Tổng chi phí mua hàng cần phân
bổ
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ

Số đơn vị tiêu
x thức phân bổ của


của cả hàng xuất kho và lưu kho

hàng xuất kho

- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh
nghiệp có thể áp dụng trong các hình thức sau:
+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt
nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:

16


Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính
bình quân giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế
của hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất

=

Số lượng

Đơn giá mua

x

hàng xuất kho


bình quân

Trong đó:
Trị giá mua hàng
Đơn giá mua
bình quân

=

tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

+

+

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước
mỗi lần xuất.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên
giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần
nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được
tính là xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên

phương pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị
giá hàng tồn kho thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán).
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước
để tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của
lô hàng đó để tính. Theo phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ
được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng
17


xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện
hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta tương đối
cập nhật).
Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa
nhận và được sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu
kho, không coi phương pháp nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng
phương pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phương pháp tính doanh
nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai
thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi phối
tới những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản
phẩm, hàng hóa như thế nào.
b. Đánh giá theo phương pháp giá hạch toán.
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể
sử dụng phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này hàng ngày kế
toán sẽ ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh
chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho. Trước hết tính hệ số giá theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
Hệ số giá


=

hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ

+

+

Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho

=

Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho

x

Hệ số giá

Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán

nhập, xuất kho hàng ngày, do vậy phương pháp này cũng ít được áp dụng. Một
18


trong những hạn chế của phương pháp này cũng giống như phương pháp đơn
giá thực tế bình quân là bình quân hoá sự biến động của giá (che dấu sự biến
động của giá cả).
II.4. Chứng từ kế toán, các hình thức ghi sổ và phương pháp hạch toán kế
toán nghiệp vụ bán hàng.
II.4.1. Khái niệm chứng từ kế toán và chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp
vụ bán hàng.
II.4.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc được khách
hàng chấp nhận thanh toán về khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao
gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu trừ
các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng.
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp
trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng đã thanh toán
tiền hàng trước thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong
một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa
(tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán

thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt.
19


- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn địa điểm được quy định trong hợp đồng,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị
người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng như đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết quả
bán hàng bằng sơ đồ sau:
Kết quả

Chi phí bán hàng

bán hàng

chi phí quản lý

Lãi gộp

Trị gía vốn
hàng bán
Chiết khấu bán
hàng, giảm giá,

Doanh thu bán hàng thuần


hàng bán bị trả lại,
thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt.

Doanh thu bán hàng

II.4.1.2. Khái niệm chứng từ kế toán:
Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình
thành tài sản, về tình hình và kết quả kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kiểm tra,
kiểm soát và điều hành quá trình kinh doanh, làm căn cứ để ghi sổ kế toán, cần
thiết phải sử dụng chứng từ.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
20


II.4.1.3. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hoạt động bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: Trong đó ghi rõ phần giá trị chưa có thuế, thuế
GTGT và tổng giá thanh toán.(Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ).
- Hoá đơn bán hàng: ghi tổng giá thanh toán. (Đối với doanh nghiệp áp
dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH)
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu số 03-BH)
- Hoá đơn dịch vụ.(Mẫu số 04-BH)
- Phiếu mua hàng (Mẫu số 13-BH)
- Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi).( Mẫu số 14-BH)
- Các chứng từ khác có liên quan...

II.4.2. Các hình thức ghi sổ: Có bốn hình thức ghi sổ:
II.4.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
nhật ký sổ cái.
Trong hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký sổ cái và các
sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Số,
thẻ
kế

Sổ quỹ
Bảng
tổng
hợp
chứng
từ
Nhật ký - Sổ

21

Bảng
tổng
hợp


II.4.2.2. Hình thức nhật ký chung:


Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ
nhật ký chung, Sổ cái và Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

22


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung
Chứng từ
gốc

Sổ Nhật
ký đặc
biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ, thẻ
kế toán

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết


Bảng cân
đối
số phát

Báo cáo
tài chính

Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc
định kỳ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
II.4.2.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được
căn cứ vào “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian
- Ghi theo nội dung kinh tế

23


Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ


Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng
hợp

Số,
thẻ
kế

Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái

Bảng cân
đối
số phát

Bảng
tổng
hợp
chi
tiết

Báo cáo tài
chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi

cuối
tháng
Đối
chiếu,
tratừ: nguyên tắc cơ bản của hình thức này:
II.4.2.4. Hình thức nhậtkiểm
ký chứng
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng nợ.
24


Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đỗi ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật
ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
và các bảng
phân bố
Nhật ký
chứng
từ


Bảng


Sổ
cái

Ghi chú:

Thẻ và sổ kế
toán chi
tiết

Bảng
tổng

Báo cáo tài
chính
Ghi
hàng
ngày
Ghi
cuối
tháng
đối
chiếu,kiểm

II.4.3. Hạch toán chi tiết:
Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết sản phẩm,
hàng hoá sau đây:
25



×