Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.38 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................4
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP THỊ TRƯỜNG ............................6
I. Doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................................6
1. Doanh nghiệp.................................................................................................6
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...............................................................7
II. Vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................................10
1. Khái niệm vốn lưu động ...............................................................................10
2. Đặc điểm vốn lưu động..................................................................................11
3. Phân loại vốn lưu động..................................................................................12
4. Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động...................................................13
5. Giải pháp huy động vốn lưu động ................................................................14
5.1. Giải pháp huy động vốn lưu động ngắn hạn..............................................14
5.2. Giải pháp huy động vốn lưu động dài hạn.................................................15
III. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................15
1. Hiêu quả sử dụng vốn lưu động....................................................................15
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động.........................16
2.1. Xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp...................................................16
2.2. Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh.........17
2.3. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..............17
2.4. Xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp...................................17
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp...18
3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động .................................................18
3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động.......................................................................20
3.3. Sức sinh lời vốn lưu động...........................................................................21
3.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động.........................................................22
3.5. Các chỉ số về hoạt động..............................................................................22
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn lưu động .......................23
4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa.....................................................................24
4.2. Các nhân tố phi lượng hóa..........................................................................26


5. Bảo toàn vốn lưu động...................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT
LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN............................................................................................29
I. sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật liệu Xây dựng
Bưu điện.............................................................................................................29
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...........................................29
2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty ..................................................31
2.1. Chức năng của Công ty ..............................................................................31
2.2. Nhiệm vụ của Công ty ...............................................................................31
2.3. Tổ chức sản xuất của Công ty ...................................................................32
2.4. Tổ chức bộ máy của Công ty .....................................................................34
3. Kết quả kinh doanh của Công ty ..................................................................35
II. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng
Bưu điện............................................................................................................37
1. Những đặc điểm chung ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn lưu động tại
Công ty ...........................................................................................................37
2. Tình hình tài chính của Công ty ...................................................................38
3. Phân tích tình thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty .....................40
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .............................................................41
3.1.1. Vòng quay vốn lưu động ........................................................................41
3.1.2. Thời gian luân chuyển vốn lưu động .....................................................42
3.1.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .............................................................43
3.2. Sức sinh lời vốn lưu động ..........................................................................43
3.3. Hệ số sức sản xuất.......................................................................................44
3.4. Chỉ tiêu tiết kiệm vốn lưu động ................................................................45
3.5. Tình hình dự trữ tài sản lưu động...............................................................45
4. Tình hình cung ứng và sử dụng vật tư tại Công ty Vật liệu Xây dựng
Bưu điện ...........................................................................................................46
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty ..............................48
1. Những kết quả đạt được.................................................................................48

2. Những điểm hạn chế......................................................................................50
2.1. Những hạn chế cần khắc phục....................................................................50
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN......................................................53
I. Định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới..............................53
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty ...............54
1. Giải pháp chung cho các doanh nghiệp .......................................................54
1.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh
nghiệp.................................................................................................................54
1.2. Các giải pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .........55
1.2.1. Kế hoạch hóa vốn kinh doanh.................................................................55
1.2.2. Thực hiện quản lý vốn kinh doanh có khoa học.....................................56
1.2.3. Đổi mới công nghệ..................................................................................56
1.2.4. Tổ chức tốt công tác tài chính.................................................................57
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu
Xây dựng Bưu điện............................................................................................58
2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động........................................................................59
2.1.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh .........................................................................................................59
2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác................................60
2.2. Quản lý vốn lưu động.................................................................................61
2.2.1. Quản lý tiền mặt.......................................................................................61
2.2.2. Quản lý dự trữ..........................................................................................62
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu.....................................................................65
2.3. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật............................................67
2.4. Cổ phần hoá doanh nghiệp.........................................................................67
2.5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên............................................68
III. Điều kiện thực hiện giải pháp......................................................................69
1. Với Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ..................................69

2. Đối với các ngân hàng...................................................................................70
3. Đối với Nhà nước...........................................................................................70
3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định........................................................71
3.2. T ạo lậ môi trường kinh tế xã hội ổn định.................................................71
3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế tài chính....................................................72
3.4. Cải cách thủ tục hành chính........................................................................72
KẾT LUẬN........................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................75
MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh. ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị
của doanh nghiệp. nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế
nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét
dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai
đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường rất
cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong
cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng
nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước vốn
được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây
căng thẳng trong quá trình sản xuất.
Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước
không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng có tỷ lệ vốn lưu động trong cốn kinh
doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn dữa hoạt
động sản xuất kinh doanh, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Sau hơn ba tháng thực tập tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện được

sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty và đặc
biệt là các Cô, các Chú, các Anh chị trong phòng tài chính kế toán em đã từng
bước học hỏi được nhiều điều và biết vận dụng lý thuyết vào thực tế
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh
dạn lựa chon đề tài: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện"
Ngoài phần mở đầu kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương I: Vốn lưu động và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật
liệu Xây dựng Bưu điện
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của TS Trần Hoè cùng ban lãnh đạo
Công ty nhưng do thời gian và trình độ nhân thức có han chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu xót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn.
CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Luật doanh nghiệp ban hành 12 tháng 6 năm 1996 quy định “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”
(1)
Như vậy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được coi là một

tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thực hiện kinh doanh trên các lĩnh
vực theo luật định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định có một
chủ sở hữu trở nên và chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
Nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy
nhiên ở nước ta giữ vai trò chủ đạo vẫn là doanh nghiệp Nhà nước. Điêu I luật
Doanh nghiệp Nhà nước quy định: “doanh nghiệp Nhà nước là một đơn vị
kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh, hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do
Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ
sở trên lãnh thổ Việt Nam”.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì khi tiến hành
kinh doanh phải đặt ra nhiều vấn đề trong hoạt động của mình và tất nhiên là
không thể thiếu được lĩnh vực tài chính. Vấn đề quan trọng nhất của doanh
nghiệp trong tài chính là phải trả lời ba câu hỏi: Nên đầu tư dài hạn vào đâu?
Nguồn tài trợ cho đầu tư là nguồn nào? Doanh nghiệp quản lý hoạt động tài
chính hàng ngày như thế nào?
Muốn vậy doanh nghiệp trước tiên phải tiến hành nghiên cứu thị trường về
mức nhu cầu sản phẩm, giá cả, chủng loại… trên cơ sở đó đưa ra quyết định
cần thiết theo một quy mô, công nghệ nhất định. Đó là quyết định đầu tư. Sau
khi ra quyết định đầu tư doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ cho quyết định
này. Và để hoạt động dầu tư mang lại hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải
kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu chi có liên quan đến quyết định dầu tư
đó. Đó là việc quản lý tài chính hàng ngày.
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên, liên tục thì bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu
vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Như đã phân tích ở trên để hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có vốn.
Vậy vốn là gì?
2.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đã có rất nhiều khái niệm về vốn. Theo K. Marx thì vốn là tư bản mà tư
bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” Vốn
(Capital) được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào
sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình
sản xuất (các yếu tố còn lại là: đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh
được coi là giá trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”
Hiểu theo định nghĩa chung, nôm na nhất vốn là toàn bộ giá trị của cải vật
chất được đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật
chất do con người tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên như đất đai,
khoáng sản… Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật
chất còn có các loại vốn dưới dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị như bằng
phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại… Với một quan niệm
rộng hơn người ta cũng có thể coi lao động là vốn.
Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - ... -H’ – T’ thì
vốn có mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên
liệu đầu vào đến các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra
lợi nhuận.
Vồn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, mở
rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện
bằng tiền của tài sản hữu hình cũng như vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế.

Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động
kinh doanh để kiếm lời.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải được gẵn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì
chỉ có xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý
không gây lãng phí và đạt được hiệu quả cao
Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải được tích tụ tới một lượng nhất
định thì mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết
tiềm năng vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài
như vay trong nươc, vay nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp
tăng lên
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi
vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu
2.3. Phân loại vốn
Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn của một kinh
doanh của một doanh nghiệp
- Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều
lệ của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng
ngành, nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
- Đứng trên giác độ hình thành vốn
+ Vốn đầu tư ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà

nước giao.
+ Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh
nghiệp, do Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự
đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu
+ Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động
+ Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp
còn sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có
các khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng.
- Đứng trên góc độ chu chuyển vốn:
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
+ Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh,
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
II. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành
nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn
lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai
đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển
hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ
thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có thể mô tả

trong chu trình sau:
Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
2. Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của vốn lưu động có thể tóm tắt như sau
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kd
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một
quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái
này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh
toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó
là:
- Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang
chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm,

vốn trong thanh toán và vốn bằng tiền
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
. Vốn ngân sách Nhà nước cấp: là vốn mà khi mới thành lập doanh nghiệp
Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Vốn lưu động coi như tự có: là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh
doanh của minh như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi
phí tính trước…
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của
doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng,
tập thể cá nhân và các tổ chức khác
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của
doanh nghiệp
- Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết,
thường xuyên cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao
gồm: vốn dự trữ trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là
cơ sở quản lý vốn đảm bảo bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh
doanh xác định được mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc
ngân hàng trong việc huy động vốn.
+Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục
vụ cho giai đoạn lưu thông thành phẩm gôm: vốn trong thanh toán, vốn bằng
tiền…
Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
4. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân

chuyển trong quá trình kinh doanh. Bao gồm:
Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản
mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp
Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh
doanh ngắn hạn.
Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại
của doanh nghiệp. Trong nên kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương
mại hợp lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp
VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động sản xuất
Vốn dự
trữ
Vốn lưu thông
Vốn
trong SX
Vốn thành
phẩm
Vốn tiền
tệ
Vốn trong
thanh toán
Vốn lưu động định mức
Vốn LĐ không định mức
cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh
Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá
Tài sản lưu động khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi

phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục
vụ cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Các giải pháp huy động vốn lưu động
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu
vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế
nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn
hạn và dài hạn.
5.1. Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do Nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ
đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể
huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các
nguồn sau:
+ Phát hành cổ phiếu
+ Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi
+ Phát hành trái phiếu Công ty
+ Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng
+ Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua
+ Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nước để phát
triển Công ty
5.2. Các hình thức huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện
pháp huy động vốn lưu động ngắn hạn như:
Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ
công nhân viên.
+ Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng
+ Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
III. HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải
linh hoạt thích ứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả
phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất
định của con người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của được thể hiện
ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử
dụng vốn ở một góc độ nào đó
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = ————————————
Chi phí đầu vào
2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Như trên đã phân tích vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần
đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm
thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát
từ nhiều yếu tố khác.
2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn
bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ
tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm
vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy
quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp
cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan
trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động
2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành
được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai
đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất
đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay
không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ
sản xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa
quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần

vào giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu
chuyển vốn do đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác
nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công
đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng
phí. Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và
thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
2.4. Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân khách qua và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử
dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản
phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó dã dẫn đến việc sử dụng vốn
lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lưu
động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem
lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế
quốc dân.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp
Để đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp có rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động tốt bằng năm ngoái chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động
không

Chúng ta sẽ đi vào xem xét một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh
giá toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó
fà các chỉ tiêu:
3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi
mặt như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn
lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động, và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
* Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động = ————————————————
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả
chung của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tông doanh thu thuần)
và số vốn lưu động bình quân (VLĐBQ) tháng, quý, năm được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐBQ tháng = ———————————————————
2
VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 3 + VLĐBQ tháng 3
VLĐBQ quý = ———————————————————————
3
Tổng VLĐBQ các quý
VLĐBQ năm = ———————————
4
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong
một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ

tiêu này càng cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng
nhiều cho thấy doanh nghiệp cần it vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do
đó có thể làm giảm vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu
động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng
quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng hoá như cũ
thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động
như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn
* Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Thời gian luân chuyển vốn lưu động = ———————————————
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày
cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với
chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu
động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều
trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh
doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá
doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao
dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăn mạnh. Nếu không hoàn thành một
chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó,
cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
* Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiêm VLĐ = ————————————————
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng vốn lưu

động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi tốc độ luân chuyển
vốn lưu động chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
K
KH
- K
BC
V
TK
= ————————— * O
bqKH
K
BC
Hoặc:
V
BC
- V
KH
V
TK
= ————————— * DT
KH
T
B: Là số vốn lưu động tiết kiệm được
K
BC
Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
K
KH

Số vòng quay của vốn lưu động kỳ kế hoạch
O
bqKH
Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
V
BC
Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
V
KH
Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
DT
KH
Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được
có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
đã lãng phí vốn lưu động.
3.3. Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời VLĐ = ————————————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả
năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi
nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn
lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
3.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động


Tổng doanh thu thuần
Hệ số sức sản xuất VLĐ = ———————————————
Tổng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
lớn
3.5. Các chỉ số về hoạt động
Doanh thu thuần
+Vỏng quay tiền = ——————————————————————
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân

Tổng doanh thu thuần
Thời gian thực hiện môt vòng quay tiền = —————————————
Tổng vốn lưu động bình quân
+ Vòng quay các khoản phải thu: hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản
thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = ——————————————
Sô dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và
ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = ———————————————
Doanh thu bình quân ngày
+ Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được

đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp
nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định
theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ———————————————
Hàng tồn kho bình quân
+ Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
360
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho = —————————————
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu
ngày.
+ Hệ số quay kho vật tư
Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Hệ số quay kho vật tư = ————————————————
Giá trị NVL tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng
nguyên vật liệu ứ đọng ít
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính
phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố
này có thể xem xét dưới các góc độ:
4.1. Các nhân tố có thể lượng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta
có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mon vô hình,

rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân
tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác
không thay đổi
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có
ba thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phương
pháp này tập trung vào quản lý ba đối tượng trên:
- Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán
thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh
khoản cao hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là
một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy
khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn
tại các ngân hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần
tiền trong thời gian ngắn mà bán chứng khoán là không có lợi. Trong trường

×