Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.78 KB, 16 trang )

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
CỤC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
--------------------

Chính sách bồi hoàn đa dạng sinh học
(BHĐDSH) của các nước trên thế giới (Brazil,
Mexico, châu Á)
Trong khuôn khổ Đề tài " Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi
hoàn đa dạng sinh học nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp
luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học tại Việt Nam "
(Hợp đồng thuê khoán Số : 09/2014/HĐTK-BTĐDSH ngày 28/4/2014)

Người thực hiện: Lương Hoàng Tùng
Cơ quan công tác: Tổng cục Môi trường


Hà Nội, 2014
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................2
1. Bồi hoàn đa dạng sinh học là gì..........................................................................................................3
1.1. Định nghĩa....................................................................................................................................3
1.2. Thuật Ngữ....................................................................................................................................4
1.3. Nguyên tắc của Bồi hoàn ĐDSH...................................................................................................6
2. Chính sách về BHĐDSH một số nước trên thế giới..........................................................................7
2.1. Brazil............................................................................................................................................7
2.2. Mexico.......................................................................................................................................10
2.3. Trung Quốc................................................................................................................................11
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................14


MỞ ĐẦU
Hiện nay, các chính phủ đang phải đối mặt với các thách thức cân bằng
các hoạt động phát triển kinh tế với nhu cầu bảo vệ các giá trị đa dạng sinh học
(ĐDSH) ngày càng được cộng đồng quan tâm. Thông qua việc góp phần thúc
đẩy các hoạt động bảo tồn và quy hoạch sử dụng đất trong vùng, bồi hoàn đa
2


dạng sinh học (BHĐDSH) đã hỗ trợ 193 chính phủ là thành viên của Công ước
Đa dạng sinh học.
Hơn 30 quốc gia đã ban hành luật yêu cầu thực hiện BHĐDSH và các
quốc gia khác cũng đang tìm hiểu các khung chính sách thực hiện BHĐDSH.
Điều này là do cơ chế BHĐDSH đem lại cơ hội đạt được các kết quả bảo tồn tốt
hơn là các kết quả đạt được từ các hoạt động quy hoạch thông thường, vì khi đó
các chủ dự án sẽ thực hiện một kế hoạch BHĐDSH không gây tổn thất tới giá trị
ĐDSH và sẽ phải chịu trách nhiệm đối với những tác động do mình gây ra. Do
vậy, cơ chế BHĐDSH đem lại những cơ hội đầu tư mới trong lĩnh vực bảo tồn
cho các doanh nghiệp tư nhân và thông qua đó, có thể hỗ trợ chính phủ đạt được
các chỉ tiêu bảo tồn đã được phê duyệt trong các chiến lược bảo tồn ĐDSH và kế
hoạch hành động quốc gia.
Có nhiều cách hiểu về bồi hoàn đa dạng sinh học. Trong khuôn khổ
chuyên đề này sẽ trình bày về khái niệm, định nghĩa và các thuật ngữ liên quan
về bồi hoàn đa dạng sinh học trên thế giới và tại Việt Nam.

1. Bồi hoàn đa dạng sinh học là gì
1.1. Định nghĩa
Theo chương trình bồi hoàn ĐDSH và thương mại (BBOP) thì bồi hoàn
ĐDSH được hiểu là:“những kết quả bảo tồn tính được từ những hoạt động
đền bù cho những tác động bất lợi quan trọng còn lại đối với ĐDSH sinh ra
3



từ sự phát triển của dự án sau khi đã sử dụng những biện pháp phòng tránh và
giảm thiểu - measurable conservation outcomes resulting from actions designed
to compensate for significant residual adverse biodiversity impacts arising from
project development after appropriate prevention and mitigation measures have
been taken” (BBOP, 2009a).
1.2. Thuật Ngữ
Bồi hoàn hay đền bù?
Từ “bồi hoàn -offset” thường được hoán đổi với từ “đền bù -compensate”.
“đền bù” bản thân có vài nghĩa. Có nghĩa được chi trả bằng tiền cho những thiệt
hại về ĐDSH. ADB và IFC có những yêu cầu tương tự về những biện pháp đề
bù ĐDSH: ADB – Chủ dự án/nhà đầu tư cần xác định phương án để tránh,
giảm thiểu, hay giảm nhẹ những tác động tồn dư tiềm năng và và rủi ro và, như
phương án cuối cùng, đề xuất biện pháp đền bù, như bồi hoàn ĐDSH, để đạt
được không mất thực hoặc lợi thực của ĐDSH bị ảnh hưởng.
IFC - IFC PS 6 – Bồi hoàn ĐDSH có thể được tiến hành chỉ sau khi đã
áp dụng những biện pháp tránh, giảm thiểu và phục hồi. Bồi hoàn ĐDSH cần
được thiết kế và thực hiện để đạt được những hiệu quả bảo tồn tính được với
hiệu quả không mất thực và lợi thực của ĐDSH; tuy nhiên được thực chỉ yêu
cầu trong khu vực sống tới hạn.
Bồi hoàn hay giảm nhẹ?
Trong một số bối cảnh, đặc biệt là là tại Châu Âu, thuật ngữ “giảm nhẹ”
có nghĩa là giảm thiểu những thiệt hại hoặc là làm giảm tính nghiêm trọng.
Trong khi đó tại Hoa Kỳ, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ những hoạt
động nhằm bồi thường cho những thiệt hại môi trường không thể tránh khỏi. Do
đó, tại Hoa Kỳ, hai thuật ngữ “giảm nhẹ” và “bồi hoàn” có thể thay thế nhau
nhưng thuật ngữ “bồi hoàn” được sử dụng nhiều hơn. Mối quan hệ giữa bồi
hoàn và các vấn đề liên quan của khái niệm “không gây mất mát” và “gia tăng”
được trình bày dưới đây.

4


Bồi hoàn và các mức độ giảm thiểu tác động môi trường
Các định nghĩa về bồi hoàn đa dạng sinh học thường diễn đạt các nguyên
tắc hiện hành về quản lý môi trường. Sachin Kapila đã định nghĩa bồi hoàn là sự
bổ sung (không nhằm thay thế) cho mức độ giảm thiểu tác động môi trường như
“phòng tránh, giảm nhẹ, giảm thiểu”. Mặc dù các thuật ngữ được đựoc định
nghĩa khác nhau, chúng ta có thể hiểu khái niệm “ giảm nhẹ” trong bối cảnh này
là thiết kế một dự án để giảm các tác động nguy hại, và “giảm thiểu” nghĩa là
loại bỏ các tác động nguy hại còn sót lại trong phạm vi có thể. Do đó, khái niệm
“bồi hoàn” được giải thích là một hoạt động nhằm bồi thường cho các tác động
nguy hại còn sót lại hoặc không thể tránh khỏi.
Tương tư như vậy, Chris Spary nhấn mạnh ưu tiên hàng đầu là giảm nhẹ
thiệt hại về môi trường. Ông cho rằng bồi hoàn là một phương tiện bổ sung
nhằm giải quyết các tác động về môi trường còn lại của các Dự án. Hiểu theo
mức độ phân cấp giảm thiểu, bồi hoàn đa dạng sinh học không được sử dụng
nhằm giảm nghĩa vụ của chủ dự án đối với việc phòng tránh, giảm nhẹ và giảm
thiểu các tác hại đối với môi trường.
Nội vi hay ngoại vi?
Việc "bồi hoàn” liên quan đến hoạt động bảo tồn sẽ được thực hiện ở khu
vực phát triển dự án hay ở nơi nào khác? "Bồi hoàn" có thể được phân biệt với
"bồi thường" (set – aside) hoặc "phục hồi", (tương đương với việc hạn chế và
giảm nhẹ). Nhìn chung, thuật ngữ "bồi hoàn" được hiểu là hoạt động bảo tồn
diễn ra bên ngoài ranh giới địa lý của khu vực phát triển dự án nhằm bù đắp cho
các thiệt hại không thể tránh khỏi, còn việc giảm thiểu hay phục hồi chỉ diễn ra
ở trong khu vực phát triển dự án. Tuy nhiên, một số nhà đầu tư phát triển có thể
sở hữu lô đất rộng lớn và trong một số trường hợp, việc bồi hoàn đa dạng sinh
học sẽ hợp lý nếu được triển khai ở khu vực mà không được bảo tồn ở một lô
đất, như một cách để bồi hoàn cho hoạt động phát triển ở phần khác của lô đất.

Giá trị của đa dạng sinh học và bảo tồn trong bối cảnh phát triển bền vững
5


Nguyên tắc của việc bồi thường thiệt hại đối với môi trường sống tự nhiên
chỉ ra rằng đa dạng sinh học rất có giá trị và cần phải được bảo tồn. Sự cần thiết
của công tác bảo tồn đã được các nhà lãnh đạo trên thế giới nhấn mạnh lại trong
cam kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững tại
Johannesburg năm 2002: "mục tiêu tới năm 2010 là giảm đáng kể tỷ lệ mất mát
đa dạng sinh học". Điều này cũng được thể hiện trong một số hiệp ước quốc tế
như Công ước về Đa dạng sinh học và trong các văn bản pháp luật và chính sách
của nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
Nguyên nhân chủ yếu của mất mát đa dạng sinh học là do các hoạt động
phát triển kinh tế dẫn đến sự chuyển đổi và xáo trộn môi trường sống của các
loài động thực vật. Tuy nhiên, bên cạnh việc cộng đồng quốc tế ủng hộ, hỗ trợ
công tác bảo tồn đa dạng sinh học, thì pháp luật và chính sách quốc tế cũng đồng
thời ám chỉ đến sự cần thiết của việc phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo.
Điều này cho thấy rằng việc chuyển đổi và gây xáo trộn môi trường sống tự
nhiên là việc không thể tránh khỏi, mà nguyên nhân bắt nguồn từ tăng trưởng
dân số và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong khi việc mất mát môi trường sống
tự nhiên là không thể tránh được hoàn toàn, thì các tác động của hoạt động phát
triển tới đa dạng sinh học có thể được bù đắp thông qua hệ thống phân cấp giảm
thiểu cũng như các nỗ lực bồi thường nhằm bảo tồn, phục hồi và phát triển các
hệ sinh thái tự nhiên.
Nhiều người trong số những người được phỏng vấn trong nghiên cứu này
đã đề xuất các nguyên tắc và bối cảnh phát triển bền vững theo phạm vi rộng
hơn khi đề cập tới bồi hoàn đa dạng sinh học. Họ đề cập đến khái niệm về "khế
ước xã hội" giữa doanh nghiệp và xã hội, theo đó các công ty được phép hoạt
động trong các khu vực dễ bị tác động nếu họ có thể chứng minh cam kết "thực
hành tốt nhất" bao gồm khái niệm "không gây mất mát" và sự cần thiết phải tìm

ra các giải pháp mà cả hai bên đều chấp thuận (win – win solution) có thể cung
cấp các lợi ích thực cho đa dạng sinh học và cộng đồng.
1.3. Nguyên tắc của Bồi hoàn ĐDSH
6


Những nguyên tắc này là một tập hợp những yếu tố cần được trú trọng
trong thiết kế và thực hiện để chắc chắn bồi hoàn để đạt được sự không mất
thực. Việc thực hiện hiệu quả những nguyên tắc này làm giảm tính rủi ro về
thương mại và tăng cường hiệu quả về ĐDSH bằng việc đảm bảo rằng bồi hoàn
được thực hiện một cách công bằng và bền vững. BBOP (2012a) xác định 10
nguyên tắc cơ (Advisory Group members of the BBOP external site):
1. Tôn trọng triệt để tập hợp giảm thiểu (Adherence to the mitigation
hierarchy).
2. Giới hạn những gì cần bồi hoàn (Limits to what can be offset).
3. Dựa vào sinh cảnh (Landscape context).
4. Không mất thực (No net loss).
5. Kết quả bảo tồn bổ sung (Additional conservation outcomes).
6. Có sự tham gia của các bên liên quan (Stakeholder participation).
7. Công bằng/Hợp lý (Equity).
8. Hiệu quả lâu dài (Long-term outcomes).
9. Minh bạch/Rõ rang (Transparency).
10.

Khoa học và kiến thức truyền thống (Science and traditional

knowledge).

2. Chính sách về BHĐDSH một số nước trên thế giới
2.1. Brazil

Brazil là một thành viên của Công ước về Đa dạng sinh học và có lịch sử
7


lâu dài về ban hành những quy định rõ ràng đối với việc duy trì đa dạng sinh
học. Các cơ sở cho chính sách môi trường của Brazil là Đạo luật Chính sách môi
trường quốc gia (Lei da politica Nacional làm Meio Ambiente, LPNMA) và
Chính sách Đa dạng sinh học Quốc gia; Quy định lâm nghiệp và hệ thống các
đơn vị bảo tồn (Brazil)...Dùng để áp dụng để bồi thường những sự cố môi
trường và nguyên tắc được áp dụng "không có tổn thất" trong quá trình thực
hiện. Trong một số trường hợp, pháp luật cấm phá hủy thảm thực vật bản địa đã
được quy định chi tiết ví dụ: chẳng hạn như các Lei da Mata Atlantica, đặc biệt
đối với rừng Atlantic.
Việc thực hiện bồi hoàn Đa dạng sinh học (BHĐDSH) tại Brazil diễn ra
từ lâu. Theo Luật 9985 ngày 18 tháng 7 năm 2000: Việc "Bồi hoàn môi trường"
hay "đền bù môi trường" (Compensação Ambiental) được quy định thực hiện
thông qua đánh các tác động môi trường ở cấp độ dự án và có phương án giảm
thiểu đền bù của các nhà đầu tư (cho dù không phải xảy ra trong lưu vực tương
tự như dự án). Bồi thường thiệt hại về môi trường có thể được yêu cầu trước
hoặc sau khi cấp phép cho dự án hay công trình triển diễn ra hoặc là một cách
tiếp cận để khôi phục, bảo vệ hoặc khắc phục thiệt hại về môi trường có thể gây
ra. Bồi thường về môi trường được quy định tại Điều 36 của Luật nr. 9985 của
18 Tháng 7 2000 thiết lập các hệ thống quốc gia về bảo tồn Các đơn vị (Sistema
Nacional de Unidades de Conservação - SNUC) và quy định của Nghị định nr.
4340 của ngày 22 Tháng 8 năm 2002, được sửa đổi theo Nghị định NR.5566/05.
Năm 2005, Bộ Môi trường và ngân hàng của Chính phủ (Caixa Economica
Federal - CEF), thành lập Quỹ quốc gia về đền bù môi trường. Cơ chế tài trợ này
đảm bảo rằng ít nhất là từ tối thiểu 0,5% tổng kinh phí dự án lên hơn 6%. Số tiền
này được sử dụng để tạo ra và duy trì các khu bảo tồn (Young năm 2005;.
Quinero và cộng sự 2010). Từ năm 2002 đến năm 2004, chính phủ Brazil đã ghi

nhận được 60 triệu USD cho công tác này, với doanh thu trong tương lai dự kiến
sẽ tăng gấp đôi (Young 2005). Cả những kiến thức và công nghệ có sẵn của các
dự án cơ sở hạ tầng sẽ được huy động cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Với tài trợ tài chính và kiến thức chuyên môn, các dự án cơ sở hạ tầng có thể
8


đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các hệ sinh thái và các loài sinh
vật và chức năng hệ sinh thái.
Tại Brazil, Việc giảm nhẹ thường có hình thức bồi thường gián tiếp thông
qua thuế. Luật pháp của Brazil hiện nay hai loại bồi hoàn giống như cơ chế để
giúp bồi thường cho tác động tiêu cực về môi trường, liên quan đến các hoạt
động như: (i) các dự án tuân thủ Quy Forest, và (ii) phát triển công nghiệp. Bộ
luật Lâm nghiệp Brazil (Código Florestal, ban hành năm 1965) quy định rằng
các chủ đất phải giữ một tỷ lệ phần trăm nhất định của thảm thực vật tự nhiên
trên đất của họ, tùy thuộc vào khu vực từng khu vực (80% Amazon, 35%
Cerrado Savannah, 20% tất cả các khu vực khác) để hạn chế tối da sự mất cân
bằng đa dạng sinh học.
Ở những nơi thực hiện dự án phải phá rừng và thảm thực vật giải phóng
mặt bằng nếu vượt hạn mức quy phạm pháp luật, không tuân thủ pháp luật vẫn
có thể được đáp ứng trong một phần thông qua bảo tồn off-site. Chủ dự án
không có khả năng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của thực vật bản địa trên đất
của dự án có thể bù đắp ở một khu vực khác (về mặt lý thuyết trong lưu vực
tương tự) để giữ lại nhiều hơn so với tỷ lệ tối thiểu của thảm thực vật bản địa tại
khu vực thực hiện. Trong một trong một số dự án thí điểm, The Nature
Conservancy đã thực hiện ở các đô thị của Lucas do Rio Verde, Mato Grosso, để
tuân thủ pháp luật thông qua việc mua 91.000 ha đất rừng giữ lại để bù đắp cho
quá khứ vì đã hủy hoại đa dạng sinh học tại khu vực xây dựng phát triển.
Cùng với đó, Tại Brazil Quỹ đền bồi hoàn môi trường được sử dụng chỉ
duy nhất cho bảo vệ các khu bảo tồn hiện có (loại I và II theo IUCN), hay khi

một khu vực được bảo tồn bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển công cộng. Một
số ví dụ về các ứng dụng của quỹ bao gồm: giải quyết các vấn đề sở hữu đất đai,
sửa đổi hoặc thực hiện kế hoạch quản lý, mua sắm hàng hóa và dịch vụ liên
quan đến việc quản lý và giám sát các khu vực bảo vệ và nghiên cứu cần thiết
cho việc tạo và quản lý các khu bảo tồn và vùng đệm tại khu vực bảo tồn.
Những vấn đề phát sinh khi thực hiện bồi hoàn như: bao gồm những khó
9


khăn trong quy định và giám sát các diện bù đắp, một thiếu những hướng dẫn rõ
ràng về những gì xác định một "tương đương sinh thái" trong việc lựa chọn hiệu
số ứng cử viên thích hợp, và việc thiếu một cơ quan phê duyệt duy nhất tại mỗi
tiểu bang để đánh giá các bằng khen của các trường hợp cá nhân .
2.2. Mexico
Mexico là một trong 4 quốc gia trên thế giới có sự đa dạng sinh học nhất,
với khoảng 26.000 loài thực vật, 282 loài động vật lưỡng cư, 707 loài bò sát và
439 loài động vật có vú.Mexico là một nước có một khuôn khổ thể chế và pháp
lý chặt chẽ đối với đa dạng sinh học. Ở cấp quốc gia, Luật về cân bằng hệ sinh
thái và bảo vệ môi trường (Ley chung de Equilibrio Ecológico y Protección al
Ambiente, LGEEPA) quy định sự cần thiết phải đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), và Bộ Môi trường và Tài nguyên (Secretaria de Medio Ambiente y
Recursos Naturales, SEMARNAT) thực hiện quy định này và xác định nếu một
ĐTM là cần thiết cho bất kỳ dự án phát triển nào thì cần phải những bước triển
khai một cách hiệu quả và mang lại giá trị cao nhất csùng với đó là bảo tồn hệ
sinh thái. Nếu một ĐTM là cần thiết, một Kế hoạch Quản lý Môi trường (EMP)
được ban hành, bao gồm chính giảm nhẹ riêng biệt, bồi thường và theo dõi các
biện pháp cho hoạt động phát triển, và phân biệt và thực hiện.
Chính sách thực hiện tại Mexico hiện tại cho phép một dự án sự lựa chọn
tự bồi hoàn hoặc trả tiền vào một quỹ bồi thường do Ủy ban Lâm nghiệp Quốc
gia (Nacional Comision Forestal, CONAFOR) quản lý. Một ví dụ việc thực hiện

việc bồi hoàn của dự án (PEMEX) Jaguaroundi do công ty dầu khí Mexico thực
hiện , trong đó theo tính toán phải bồi hoàn cho 961 ha rừng mưa nhiệt đới gần
refneries của họ. Nếu nhà phát triển quyết định trả tiền vào quỹ Ủy ban Lâm
nghiệp Quốc gia , pháp luật Mexico đòi hỏi một tỷ lệ bồi thường lớn hơn, không
thể bằng với mức bồi hoàn 1:1 , việc này do Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia thiết
lập tỷ lệ đó. Sau đó sử dụng các quỹ dẫn để hoàn thành các hoạt động trồng rừng
thay mặt cho dự án. Số tiền bồi thường mỗi ha được tính toán bằng cách sử dụng
chi phí trung bình của các hoạt động tái trồng rừng (không bao gồm chi phí mua
10


đất) thay vì sử dụng các ước tính về giá trị của các dịch vụ môi trường. Nếu các
chủ Dự án tự thực hiện việc bồi hoàn đa dạng sinh học thì sẽ không được giám
sát chặt chẽ, các hoạt động trồng lại rừng và hoạt động liên quan đến bồi thường
là ít thành công hay hiệu quả không cao.
Bên cạnh đó, Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia có một vài khó khăn khi thực
hiện các hoạt động liên quan đến bồi hoàn do đó không thể được đánh giá được
ảnh hưởng của các dự án hay các tác động xã hội lên khu sinh thái. Để giúp giải
quyết một phần của vấn đề này, các quản lý đã đưa ra những quy định và có sự
góp mặt của các bên liên quan như Ngân hàng, các nhà đa dạng sinh. Cùng với
đó tiền bồi thường hoặc bằng hiện vật hay bằng tiền mặt, được giám sát bởi các
Luật sư Môi trường Liên bang (Federal de Procuraduría Protección Ambiental,
PROFEPA). Bên cạnh đó Mexico còn có Dự án dành cho Phục hồi môi trường
và bồi thường (Programa de Restauración y Compensación Ambiental) nhằm bù
đắp cho những ảnh hưởng của cáanshoatj động ảnh hưởng tới môi trường cùng
với đó là kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên.
2.3. Trung Quốc
Trung Quốc có nhiều những quy định bồi thường dành đề án, phần lớn
các đề án này thuộc danh mục của các khoản thanh toán của chính phủ cho các
dịch vụ hệ sinh thái. Nhiều chương trình tập trung vào chất lượng nước và giảm

thiểu thực phẩm dịch vụ hơn là đa dạng sinh học.
Các chương trình, đề án về tập trung bồi thường thuộc lĩnh vực đa dạng
sinh học chủ yếu là về các thảm thực vật, phục hồi Phí bảo vệ rừng đây một
chương trình quản lý quốc gia về phát triển ảnh hưởng đến các vùng đất quy
hoạch cho lâm nghiệp để tránh, giảm thiểu, và sau đó trả tiền một thảm thực vật
phí phục hồi rừng. Chương trình có cơ sở dựa trên Luật Lâm nghiệp của Trung
Quốc (1998), với các nội dung được quy định trong rừng thực vật phục hồi, phí
hoàn trả, Sử dụng và quản lý lâm biện pháp 2002. Các quỹ từ lệ phí từ các dự án
được sử dụng bởi các cơ quan quản lý trong các hoạt động trồng cây và phục hồi
rừng tính theo một tỷ lệ tối thiểu của một mét vuông so với giảm nhẹ cho mỗi
11


mét vuông ảnh hưởng của dự án hay công trình. Mặt khác quy định chương trình
này yều cầu các các khoản phí sử dụng cho hệ sinh thái dựa trên mục đích của
việc quy hoạch sử dụng rừng. Ví dụ, có lệ phí khác nhau đối với các tác động
đến 'rừng trồng","Rừng phòng hộ” và “Rừng đầu nguồn”.

12


KẾT LUẬN
Bồi hoàn cơ bản là một phía của một phổ mà ở đầu kia của nó là khả năng
cho các khoản tín dụng bồi hoàn được gửi và giao dịch qua hệ thống ngân hàng.
Trong mô hình ngân hàng và kinh doanh, các khoản tín dụng có thể được hình
thành trước khi có tác động mà được thiết kế để bồi hoàn và và có thể rút tài
khoản tín dụng khi cần thiết. Hệ thống như vậy có nghĩa là các chủ dự án không
phải tiến hành bồi hoàn mà thay vào đó có thể mua một khoản tín dụng từ ngân
hàng. Những hình thức sắp xếp bồi hoàn như vậy là cơ sở cho việc xác định
quyền phát triển và bảo tồn theo cơ chế giao dịch thị trường.

Việc sử dụng các công cụ thị trường (MBI) được hình thành tốt nhất trong
quản lý môi trường, đặc biệt trong các quy định hiệu quả về không khí và ô
nhiễm nước và quản lý chất thải rắn. Có ba loại chính của MBI (xem bảng 1).
Công cụ Định giá cũng như thuế môi trường (hoặc phát triển) phục vụ ngành
công nghiệp để phù hợp giá cả của sản phẩm thu được. Công cụ Quyền (hoặc
khối lượng) có thể được thiết kế để kiểm soát số lượng của hàng hóa hoặc dịch
vụ môi trường đến mức mà xã hội mong muốn. Công cụ được thiết kế để giảm
va chạm thị trường ít phổ biến hơn. Mục tiêu là để kích thích thị trường để sản
xuất có một kết quả mong muốn bằng cách cải thiện môi trường hoạt động của
thị trường, giảm chi phí giao dịch và cải thiện dòng chảy thông tin. Phản ứng với
va chạm thị trường (ví dụ như nhãn sản phẩm) có xu hướng giảm và dài hạn.
Vì thế Việt Nam cần có chính sách và cơ chế rõ rằng với việc bồi hoàn đa
dạng sinh học nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng, cần vạch định rõ cơ
chế cũng nhưng giai đoạn thực hiện đối với từng mục tiêu,..từ đó góp phần vào
bảo vệ da dạng sinh học nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Luật Đa dạng sinh học 2008
2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP

ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển
rừng
3. Luật Bảo vệ môi trường 2005; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18

tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá MT chiến lược, đánh giá
tác động MT, cam kết BV MT

4. Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
5. Patrick Maguire, 2010. Tiềm năng của các sự Bồi hoàn Đa dạng Sinh

học ở Việt Nam.

Tài liệu Tiếng Anh
6. Business

and Biodiversity Offsets Programme (BBOP). 2009.
Biodiversity offset design handbook. BBOP, Washington , D.C.
7. Crowe, M., and K. ten Kate. 2010. Biodiversity offsets: policy options

for government. Business and Biodiversity Offsets Programme, Washington ,
D.C.
8. Darbi, M., H. Ohlenburg, A. Herberg, W. Wende, D. Skambracks, and

M. Herbert. 2009. International approaches to compensation for impacts on
biological diversity. Final report. Berlin University of Technology, Institute for
Landscape Architecture and Environmental Planning, Berlin.
9. Davenport, J., and J. L. Davenport, editors. 2006. The ecology of

transportation: managing mobility for the environment. Springer, Dordrecht ,
The Netherlands .
10. Fox, J., and A. Nino-Murcia. 2005.Status of species conservation

banking in the United States. Conservation Biology 19:996–1007.
14



11. Gill, I., H. Khara, D. Bhattasali, M. Bhrambhatt, G. Datt, M. Haddad,

E. Mountfield, R. Tatucu, and E. Vostroknutova. 2007. An East Asian
renaissance: ideas for economic growth. The World Bank, Washington , D.C.
12. Harper, D. J., and J. T. Quigley. 2005. No net loss of fish habitat: a

review and analysis of habitat compensation in Canada. Environmental
Management 36:343–355.
13. Ledec, G., and P. Posas. 2003. Biodiversity conservation in road

projects: lessons from World Bank experience in Latin America. Journal of the
Transportation Research Board of the National Academies 1819:198–201.
14. Madsen, B., C. Nathaniel, and M. B. Kelly. 2010. State of biodiversity

markets report: offset and compensation programs worldwide. Available from
(accessed
December 2010).
15. Matthews, J. W., and A. G. Endress. 2008. Performance criteria,

compliance success, and vegetation development in compensatory mitigation
wetlands. Environmental Management 41:130–141.
16. Peres, C. 2010. Overexploitation. Page 110 in N. S. Sodhi and P. R.

Ehrlich, editors. Conservation biology for all. Oxford University Press, Oxford ,
United Kingdom .
17. PricewaterhouseCoopers. 2010. Biodiversity offsets and the mitigation

hierarchy: a review of current application in the banking sector.

PricewaterhouseCoopers Business and Biodiversity Offsets Programme and
U.N. Environment Programme Finance Initiative, London.
18. Quintero, J. D. 2006. Best practices in mainstreaming environmental

and social safeguards into gas pipeline projects: learning from the BoloviaBrazil gas pipeline project (GASBOL). World Bank, Washington , D.C.
19. Quintero, J. D. 2007. Mainstreaming conservation in infrastructure

projects: case studies from Latin America. World Bank, Washington , D.C.
20. Quintero, J., R. Roca, A. Morgan, A. Mathur, and X. Shi. 2010. Smart

green infrastructure in tiger range countries: a multi-level approach. World Bank
and Global Tiger Initiative, Washington , D.C.
21. Rajvanshi, A., V. B. Mathur, G. C. Teleki, and S. K. Mukherjee. 2001.

Roads, sensitive habitats and wildlife: environmental guideline for India and

15


South Asia. Wildlife Institute of India, Dehradun and Canadian Environmental
Collaborative, Toronto .
22. White, P. A., and M. Ernst. 2003. Second nature: improving

transportation without putting nature second. Surface Transportation Policy
Project, Defenders of Wildlife, Washington , D.C.
23. White, P. A., J. Michalak, and J. Lerner. 2007. Linking conservation

and transportation: using the state wildlife action plans to protect wildlife from
road impacts. Defenders of Wildlife, Washington , D.C.
24. World Bank. 2007.The nexus between infrastructure and environment.


Evaluation brief 5. Independent Evaluation Group, Washington , D.C.
25. Young, C. E. F. 2005. Financial mechanisms for conservation in

Brazil. Conservation Biology 19:756–761.

16



×