Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thiết kế lưới điện khu vực và kế trạm biến áp kiểu treo 100 kVA, 22-0,4 kV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.55 KB, 108 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Lời nói đầu
Ngày nay điện năng đã trở thành dạng năng lượng không thể thay thế
trong các lĩnh vực của đời sống và sản xuất. Đi đôi với việc tăng cường năng
lực sản xuất điện phục vụ đời sống là vấn đề truyền tải điện năng.
Việc truyền tải điện là một trong ba khâu cơ bản của quá trình sản xuất,
tiêu thụ và phân phối điện năng. Thực tế một hệ thống điện có vận hành ổn
định hay không là phụ thuộc rất nhiều và các hệ thống truyền tải. Tổn thất
điện áp cao hay thấp phụ thuộc hoàn toàn và các đường dây tải điện. Đồng
thời mức độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện cũng được quyết định bởi hệ
thống truyền tải điện năng. Do vậy việc thiết kế, xây dựng và vận hành hệ
thống điện luôn luôn phải được đề cao.
Trong khuôn khổ của đồ án này có rất nhiều chi tiết đã được đơn giản
hoá nhưng đây là những cơ sở quan trọng cho việc thiết kế một hệ thống điện
lớn. Đồ án tốt nghiệp của em bao gồm hai nhiệm vụ lớn như sau:
Phần 1: Thiết kế lưới điện khu vực
Phần 2: Thiết kế trạm biến áp kiểu treo 100 kVA, 22/0,4 kV
Với sự nỗ lực của bản thân em cũng như sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô trong bộ môn Hệ thống điện, bản đồ án này đã được hoàn thành. Cuối
cùng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn Lân Tráng là
người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án này. Em kính mong được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bản đồ án của em được hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Sinh viên
Thiết kế lưới điện khu vực và kế trạm biến áp kiểu treo 100 kVA, 22-0,4
kV
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
1
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Nguyễn Ngoc Hùng
PHẦN 1: THIẾT KẾ LƯỚI ĐIỆN KHU VỰC


CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI - CÂN BẰNG SƠ BỘ CÔNG SUẤT
TRONG HỆ THỐNG
1.1. Các số liệu về nguồn cung cấp và phụ tải
1.1.1. Vị trí các nguồn cung cấp và phụ tải
Theo đầu bài ta có vị trí các nguồn cung cấp và 9 phụ tải như hình vẽ:
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nguồn điện và phụ tải
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
1.1.2. Nguồn cung cấp
a. Hệ thống điện
Hệ thống điện có công suất vô cùng lớn, hệ số công suất trên thanh góp 110
kV của hệ thống là 0,8. Vì vậy cần phải có sự liên hệ giữa hệ thống và nhà
máy điện để có thể trao đổi công suất giữa hai nguồn cung cấp khi cần thiết,
đảm bảo cho hệ thống thiết kế làm việc bình thường trong các chế độ vận
hành. Mặt khác, vì hệ thống có công suất vô cùng lớn cho nên chọn hệ thống
là nút cân abừng công suất và nút cơ sở về điện áp. Ngoài ra do hệ thống có
công suất vô cùng lớn cho nên không cần phải dự trữ công suất trong nhà máy
điện, nói cách khác công suất tác dụng và phản kháng dự trữ sẽ được lấy từ hệ
thống điện.
b. Nhà máy nhiệt điện
Nhà máy nhiết điện gồm có 4 tổ máy công suất P
đm
= 60 MW, cos
ϕ
=0,8,
U
đm
=10,5 kV. Như vậy tổng công suất định mức của nhà máy bằng: 4

×
60 =
240 MW.
Nhiên liệu của nhà máy nhiệt điện có thể là than đá, dầu và khí đốt. Hiệu suất
của các nhà máy nhiệt điện tương đối thấp (khoảng 30
÷
40%). Đồng thời
công suất tự dùng của nhiệt điện thường chiếm khoảng 6 % đến 15 % tùy theo
loại nhà máy nhiệt điện.
Đối với nhà máy nhiệt điện, các máy phát làm việc ổn định khi phụ tải
P

70 % P
đm
; còn khi P

30 % P
đm
thì các máy phát ngừng làm việc.
Công suất phát kinh tế của các nhà máy nhiệt điện thường bằng
(80
÷
90 %)P
đm
. Khi thiết kế chọn công suất phát kinh tế bằng 85 % P
đm
,
nghĩa là:
P
kt

=85%P
đm
Do đó kho phụ tải cực đại cả 4 máy phát đều vận hành và tổng công suất tác
dụng phát ra của nhà máy nhiệt điện là:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
3
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
P
kt
= 85%
×
4
×
60 = 204 MW
Trong chế độ khụ tải cực tiểu, dự kiến ngừng một máy phát để bảo dưỡng, ba
máy phát còn lại sẽ phát 85%P
đm
, nghĩa là tổng công suất phát ra của nhà
máy nhiệt điện là:
P
kt
= 85%
×
3
×
60 = 153 MW
Khi sự cố ngừng một máy phát, ba máy phát còn lạo sẽ phát 100%P
đm
, như
vậy:

P
F
= 3
×
60 = 180 MW
Phần công suất thiếu trong các chế độ vận hành sẽ được cung cấp từ hệ thống
điện.
1.1.3. Số liệu phụ tải
Hệ thống cấp điện cho 9 phụ tải có P
min
= 0,5 P
max
, T
max
= 5300 h.
Công suất tiêu thụ của các phụ tải điện được tính như sau:
2
max
2
maxmax
maxmaxmax
maxmax
.
jQPS
jQPS
tgPQ
+=
+=
=


ϕ
Phụ tải 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
4
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Số liệu
P
max
(MW) 32 26 30 34 30 32 30 34 30
P
min
(MW) 16 13 15 17 15 16 15 17 15
cos
ϕ
0,90 0,90 0,90 0,85 0,92 0,90 0,90 0,92 0,92
Q
max
(MVAr) 15,49 12,58 14,52 21,08 12,78 15,49 14,52 14,48 12,78
Q
min
(MVAr) 7,74 6,29 7,26 10,54 6,39 7,74 7,26 7,24 6,39
S
max
(MVA) 35,55 28,89 33,33 40,00 32,61 35,55 33,33 36,96 32,61
S
min
(MVA) 17,78 14,44 16,66 20,00 16,30 17,78 16,66 18,48 16,30
Loại phụ tải I I III I I I III I I
Yêu cầu điều
chỉnh điện áp

T KT T KT T T T KT T
Điện áp thứ
cấp
22 22 22 22 22 22 22 22 22
Tổng công suất
max (MVA) 278 + j133,72
Bảng 1.1. Số liệu về các phụ tải
1.1.4. Kết luận
Ở giữa hai nguồn có phụ tải số 6 nên khi thiết kế đường dây liên lạc giữa nhà
máy và hệ thống thì đường dây này sẽ đi qua phụ tải 6. Để đảm bảo kinh tế thì
các phụ tải được cấp điện từ các nguồn gần nó nhất. Phụ tải 4 và 1 được cấp
điện trực tiếp từ nhà máy, phụ tải 8 và 9 được cấp điện từ hệ thống. Khoảng
cách từ nguồn đến phụ tải gần nhất là 53,8 km, đến phụ tải xa nhất là 80,6 km.
Đối với các phụ tải gần nguồn thì xác suất sự cố đường dây ít nên thường
được sử dụng sơ đồ cầu ngoài, đối với các phụ tải xa nguồn có xác suất sự cố
đường dây lớn nên được sử dụng sơ đồ cầu trong.
1.2. Cân bằng công suất tác dụng
Đặc điểm rất quan trọng của hệ thống điện là truyền tải tức thời điện năng từ
các nguồn đến các hộ tiêu thụ và không thể tích trữ điện năng thành số lượng
nhận thấy được. Tính chất này xác định sự đồng bộ của quá trình sản xuất và
tiêu thụ điện năng.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
5
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Tại mỗi thời điểm trong chế độ xác lập của hệ thống, các nhà máy của hệ
thống cần phải phát công suất cân bằng với công suất của các hộ tiêu thụ, kể
cả các tổn thất công suất trong mạng điện, nghĩa là cần phải thực hiện đúng sự
cân bằng giữa công suất phát và công suất tiêu thụ.
Ngoài ra để đảm bảo cho hệ thống vận hành bình thường, cần phải có dự trữ
nhất định của công suất tác dụng trong hệ thống. Dự trữ trong hệ thống điện

là một vấn đề quan trọng, liên quan đến vận hành cũng như sự phát triển của
hệ thống.
Vì vậy phương trình cân bằng công suất tác dụng trong chế độ phụ tải cực đại
đối với hệ thống điện thiết kế có dạng:
P

+ P
HT
= P
tt
=
max td dt
P P P P+ ∆ + +
∑ ∑
(1.1)
trong đó:
P

- tổng công suất do nhà máy nhiệt điện phát ra.
P
HT
- công suất tác dụng lấy từ hệ thống.
P
tt
– Công suất tiêu thụ.
m – hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại ( m=1).

max
P
- tổng công suất của các phụ tải trong chế độ cực đại.



P
- tổng tổn thất trong mạng điện, khi tính sơ bộ có thể lấy
∑ ∑
=∆
max
%5 PP
.
P
td
– công suất tự dùng trong nhà máy điện, có thể lấy bằng 10% tổng
công suất đặt của nhà máy.
P
dt
– công suất dự trữ trong hệ thống, khi cân bằng sơ bộ có thể lấy
P
dt
= 10%

max
P
, đồng thời công suất dự trữ cần phải bằng công suất định
mức của tổ máy phát lớn nhất đối với hệ thống điện không lớn. Bởi vì hệ
thống điện có công suất vô cùng lớn nên công suất dự trữ lấy ở hệ thống,
nghĩa là P
dt
= 0.
Tổng công suất tác dụng của các phụ tải khi cực đại được xác định từ bảng
1.1 bằng:

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
6
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện

max
P
= 278 MW
Tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện có giá trị:

=∆
max
%5 PP
=5%
×
278 = 13,9 MW
Công suất tác dụng tự dùng trong nhà máy điện:
P
td
= 10%P
đm
=10%
×
240 = 24 MW
Vậy tổng công suất tiêu thụ trong mạng điện có giá trị:
P
tt
= 278 + 13,9 + 24 = 315,9 MW
Theo mục 1.1.2.b, tổng công suất do nhà máy điện phát ra theo chế độ kinh tế
là:
P


= P
kt
= 204 MW
Như vậy trong chế độ phụ tải cực đại, hệ thống cần cung cấp công suất cho
các phụ tải bằng:
P
HT
= P
tt
- P

= 315,9 – 204 = 111,9 MW
1.3. Cân bằng công suất phản kháng
Sản xuất và tiêu thụ điện năng bằng dòng điện xoay chiều đòi hỏi sự cân bằng
giữa điện năng sản suất ra và điện năng tiêu thụ tại mỗi thời điểm. Sự cân
bằng đòi hỏi không những chỉ đối với công suất tác dụng mà cả đối với công
suất phản kháng.
Sự cân bằng công suất phản kháng có quan hệ với điện áp. Phá hoại sự cân
bằng công suất phản kháng sẽ dẫn đến thay đổi điện áp trong mạng điện. Nếu
công suất phản kháng phát ra lớn hơn công suất tiêu thụ thì điện áp trong
mạng sẽ tăng, ngược lại nếu thiếu công suất phản kháng thì điện áp trong
mạng sẽ giảm. Vì vậy để đảm bảo chất lượng cần thiết của điện áp ở các hộ
tiêu thụ trong mạng điện và hệ thống, cần tiến hành cân bằng sơ bộ công suất
phản kháng.
Phương trình cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện thiết kế có
dạng:
Q
F
+ Q

HT
= Q
tt
= m

max
Q
+
∑ ∑ ∑
+−∆
bCL
QQQ
+Q
td
+Q
dt
(1.2)
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
7
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
trong đó:
Q
F
– tổng công suất phản kháng do nhà máy phát ra.
Q
HT
– công suất phản kháng do hệ thống cung cấp.
Q
tt
– tổng công suất phản kháng tiêu thụ.


max
Q
- tổng công suất phản kháng trong chế độ phụ tải cực đại của
các phụ tải.


L
Q
- tổng tổn thất công suất phản kháng trong cảm kháng của các
đường dây trong mạng điện.

C
Q
- tổng công suất phản kháng do điện dung của các đường dây
sinh ra, khi tính sơ bộ lấy
∑ ∑
=∆
CL
QQ
.

b
Q
- tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm biến áp,
trong tính toán sơ bộ lấy
∑ ∑
=
max
%15 QQ

b
.
Q
td
– công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy điện.
Q
dt
– công suất phản kháng dự trữ trong hệ thống, khi cân bằng sơ bộ
có thể lấy bằng 15% tổng công suất phản kháng ở phần bên phải của phương
trình (2.2).
Đối với mạng điện thiết kế, công suất Q
dt
sẽ lấy ở hệ thống nghĩa là Q
dt
=0.
Như vậy tổng công suất phả kháng do nhà máy điện phát ra bằng:
Q
F
= P
F
.tg
F
ϕ
= 204.0,75 = 153 MVAr
Công suất phản kháng do hệ thống cung cấp bằng:
Q
HT
= P
HT
.tg

HT
ϕ
= 111,9.0,75 = 83,93 MVAr
Tổng công suất phản kháng của các phụ tải trong chế độ cực đại theo mục
(1.1.2.b):

max
Q
= 133,72 MVAr
Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các máy biến áp:

b
Q
=15%
×
133,72 = 20,06 MVAr
Tổng công suất phản kháng tự dùng trong nhà máy điện có giá trị:
Q
td
= P
td
.tg
td
ϕ
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
8
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Với cos
td
ϕ

=0,75 thì tg
td
ϕ
=0,88 thì:
Q
td
= 24.0,88 = 21,12 MVAr
Như vậy tổng công suất tiêu thụ trong mạng điện:
Q
tt
= 133,72 + 20,06 +21,12 = 174,9 MVAr
Tổng công suất do nhà máy và hệ thống có thể phát ra:
Q
F
+ Q
HT
= 153 + 83,93 = 236,93 MVAr
Từ kết quả tính toán trên nhận thấy rằng, công suất phản kháng do các nguồn
cung cấp lớn hơn công suất phản kháng tiêu thụ, vì vậy không cần bù công
suất phản kháng trong mạng điện thiết kế.
Chương 2.
DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY – SO SÁNH CÁC PHƯƠNG
ÁN VỀ MẶT KỸ THUẬT
2.1. Dự kiến các phương án
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện phụ thuộc rất nhiều vào sơ đồ của
nó. Vì vậy các sơ đồ mạng điện cần phải có các chi phí nhỏ nhất, đảm bảo độ
tin cậy cung cấp điện cần thiết và chất lượng điện năng yêu cầu của các hộ
tiêu thụ, thuận tiện và an toàn trong vận hành, khả năng phát triển trong tương
lai và tiếp nhận các phụ tải mới.
Trong thiết kế hiện nay, để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện người ta sử

dụng phương pháp nhiều phương án. Từ các vị trí đã cho của các phụ tải và
các nguồn cung cầp cần dự kiến một số phương án và phương án tốt nhất sẽ
chọn được trên cơ sở so sánh kinh tế – kỹ thuật các phương án.
Những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu đối với các mạng là độ tin cậy và chất lượng
cao của điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Khi dự kiến sơ đồ của mạng
điện thiết kế, trước hết cần chú ý đến hai yêu cầu trên. Để thực hiện yêu cầu
về độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I, cần đảm bảo dự phòng
100% trong mạng điện, đồng thời dự phòng đóng tự động. Vì vậy để cung cấp
cho các hộ tiêu thụ loại I có thể sử dụng đường dây hai mạch hay mạch vòng.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
9
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Đối với các hộ tiêu thụ loại II, trong nhiều trường hợp được cung cấp bằng
đường dây hai mạch hoặc bằng đường dây riêng biệt. Nhưng nói chung cho
phép cung cấp điện cho các hộ loại II bằng đường dây trên không một mạch,
bởi vì thời gian sửa chữa sự cố cho các đường dây trên không rất ngắn.
Các hộ tiêu thụ loại III được cung cấp điện bằng đường dây một mạch.
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm của nguồn cung cấp và các phụ tải, cũng
như vị trí của chúng, có 5 phương án được dự kiến như ở hình 2.1a, b, c, d, e.
Hình 2.1.a Sơ đồ mạch điện phương án 1
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
10
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Hình 2.1.b. Sơ đồ mạch điện phương án 2.
Hình 2.1.c. Sơ đồ mạch điện phương án 3
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
11
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Hình 2.1.d. Sơ đồ mạch điện phương án 4.
Hình 2.1.e. Sơ đồ mạch điện phương án 5.

2.1.1. Phương án 1
Phương án 1 có sơ đồ mạng điện như sau:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
12
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Hình 2.2. Sơ đồ mạng điện phương án 1
a. Chọn điện áp định mức của mạng điện
Điện áp định mức của đường dây được tính theo công thức kinh nghiệm:
PU 16.34,4
dm
+=

kV (2.1)
trong đó:

- khoảng cách truyền tải, km
P – công suất truyền tải trên đường dây, MW
Tính điện áp định mức trên đường dây NĐ - 6 – HT:
Công suất tác dụng từ NĐ truyền vào đường dây NĐ - 6 được xác định như
sau:
P
N6
=P
kt
– P
td
– P
N
-


P
N
trong đó:
P
kt
– tổng công suất phát kinh tế của NĐ
P
td
– công suất tự dùng trong nhà máy điện
P
N
– tổng công suất các phụ tải nối với NĐ (1, 2,3 4, 5)
P
N
= P
1
+ P
2
+ P
3
+ P
4
+ P
5

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
13
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện

P

N
– tổn thất công suất trên các đường dây do nhà máy cung cấp


P
N
= 5%P
N

Theo kết quả tính toán trong phần (1.2) ta có:
P
kt
= 204 MW, P
td
= 24 MW
Từ sơ đồ mạng điện (2.2) ta có:
P
N
= P
1
+ P
2
+ P
3
+ P
4
+ P
5
= 152 MW


P
N
= 5%P
N
= 7,60 MW
Do đó: P
N6
= 204- 24- 152- 7,60 = 20,4 MW
Công suất phản kháng do NĐ truyền vào đường dây NĐ - 6 có thể tính gần
đúng như sau:
Q
N6
= P
N6

×
tg
6
ϕ
= 20,4.0,48 = 9,79 MVAr
Như vậy:
6N
S

=20,4 + j9,79 MVAr
Dòng công suất truyền tải trên đường dây HT- 6 là:
666 NH
SSS

−=

= 11,6 + j5,71 MVAr
Điện áp tính toán trên đoạn đường dây NĐ-6 là:
56,874,20166,80.34,4
6
=×+=
N
U
kV
Đối với đường dây HT-6:
46,686,11162,6334,4
6
=×+=
H
U
kV
Tính điện áp trên các đường dây còn lại được tiến hành tương tự như đối với
các đường dây trên. Kết quả tính toán cho trong bảng 2.1:
Đường Công suất Chiều dài Điện áp tính Điện áp định mức
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
14
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
dây truyền tải đường dây

,
km
toán U, kV của mạng U
đm
, kV
NĐ-1 32 + j15,49 58,3 103,64
NĐ-2 26 +j12,58 72,1 95,88

NĐ-3 30 + j14,52 78,1 102,53
NĐ-4 34 +j21,08 51 105,86
NĐ-5 30 +j12,78 80,6 102,76
NĐ-6 20,4 + j9,79 80,6 87,56
HT-6 11,6 + j5,71 63,2 68,46
HT-7 30 +j14,52 63,2 101,15
HT-8 34 +j14,48 53,8 106,11
HT-9 30 +j12,78 63,2 101,15
Bảng 2.1. Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện
Từ kết quả tính toán trên ta chọn điện áp định mức cho mạng điện ở tất cả các
phương án là U
đm
= 110 kV
b. Chọn tiết diện dây dẫn
Các mạng điện 110 kV được thực hiện chủ yếu bằng các đường dây trên
không. Các dây dẫn được sử dụng là dây nhôm lõi thép (AC), đồng thời các
dây dẫn thường được đặt trên các cột bê tông ly tâm hay cột thép tùy theo địa
hình đường dây chạy qua. Đối với các đường dây 110 kV, khoảng cách trung
bình hình học giữa dây dẫn các pha bằng 5 m (D
tb
= 5m).
Đối với các mạng điện khu vực, các tiết diện dây dẫn được chọn theo mật độ
kinh tế của dòng điện, nghĩa là:
kt
J
I
F
max
=
trong đó:

I
max
- dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, A
J
kt
- mật độ kinh tế của dòng điện, A/mm
2
. Với dây AC và T
max
= 5300
h thì J
kt
= 1 A/mm
2
.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
15
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Dòng điện chạy trên đường dây trong các chế độ phụ tải cực đại được xác
định theo công thức:
3
max
max
10.
.3.
dm
Un
S
I
=

,A
trong đó:
n-số mạch của đường dây (đường dây một mạch n=1; đường dây hai
mạch n=2).
U
đm
- điện áp định mức của mạng điện, kV
S
max
- công suất chạy trên đường dây khi phụ tải cực đại, MVA
Dựa vào tiết diện dây dẫn tính được theo công thức trên, tiến hành chọn tiết
diện tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng
quang, độ bền cơ của đường dây và phát nóng dây dẫn trong các chế độ sau
sự cố.
Đối với đường dây 110 kV, để không xuất hiện vầng quang các dây nhôm lõi
thép cần phải có tiết diện F

70 mm
2
.
Độ bền cơ của đường dây trên không thường được phối hợp về vầng quang
của dây dẫn, cho nên không cần phải kiểm tra điều kiện này.
Để đảm bảo cho đường dây vận hành bình thường trong các chế độ sau sự cố,
cần phải có điều kiện sau:
I
sc


I
CP

trong đó:
I
sc
- dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ sự cố.
I
CP
- dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây dẫn.
Khi tính tiết diện các dây dẫn cần sử dụng các dòng công suất ở bảng 2.1.
* Chọn tiết diện các dây dẫn của đường dây NĐ-6:
Dòng điện chạy trên đường dây khi phụ tải cực đại bằng:
I
N6
=
38,5910.
110.32
79,94,20
10.
.32
3
22
3
6
=
+
=
dm
N
U
S
A

Tiết diện dây dẫn:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
16
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
F
N6
=
38,59
1
38,59
6
==
kt
N
J
I
mm
2
Để không xuất hiện vầng quang trên đường dây, cần chọn dây AC có tiết diện
F=70 mm
2
và dòng điện I
CP
= 265 A.
Sau khi chọn tiết diện tiêu chuẩn cần kiểm tra dòng điện chạy trên đường dây
trong các chế độ sau sự cố. Đối với đường dây liên kết NĐ-6-HT, sự cố có thể
xảy ra trong hai trường hợp sau:
- Ngừng một mạch trên đường dây.
- Ngừng một tổ máy phát điện.
Nếu ngừng một mạch của đường dây thì dòng điện chạy trên mạch còn lại

bằng:
I
1sc
= 2I
N6
= 2
×
59,38 = 118,76 A
Như vậy I
sc
< I
cp
.
Khi ngừng một tổ máy phát điện thì ba máy phát còn lại sẽ phát 100 % công
suất. Do đó tổng công suất phát ra của NĐ bằng:
P
F
= 3
×
60 = 180 MW
Công suất tự dùng của nhà máy bằng:
P
td
= 10%.180 = 18 MW
Công suất chạy trên đường dây bằng:
P
N6
= P
F
-P

td
-P
N
-

P
N
Trong mục (2.1.1.a) đã tính được:
P
N
= 152 MW,

P
N
= 7,60 MW
Do đó:
P
N6
= 180-18-152-7,60 = 2,4 MW
Q
N6
= 2,4.0,48 = 1,15 MVAr
Vì vậy dòng điện chạy trên đường dây NĐ-6 sẽ không lớn hơn trường hợp đứt
một mạch.
* Chọn tiết diện cho đường dây HT-6
Dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại bằng:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
17
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
93,3310.

110.32
71,56,11
3
22
6
=
+
=
H
I
A
Tiết diện dây dẫn bằng:
F
H6
=
93,33
1
93,33
=
A
Chọn dây AC-70, I
CP
= 265 A
Khi ngừng một mạch trên đường dây, dòng điện chạy trên mạch còn lại có giá
trị:
I
1sc
=2.33,93 = 67,86 A
Như vậy I
1sc

< I
CP
.
Trường hợp ngừng một tổ máy phát, hệ thống phải cung cấp cho phụ tải 6
lượng công suất là:
666 NH
SSS

−=
=32 +j15,5 -(2,4 + j1,15) = 29,6 + j14,35 MVAr
Dòng điện chạy trên HT-6 khi đó là:
33,8610.
110.3.2
35,146,29
3
22
2
=
+
=
sc
I
A
Như vậy I
2sc
< I
CP
* Chọn tiết diện của đường dây NĐ-1
Dòng điện chạy trên đường dây bằng:
31,9310.

110.32
5,1532
3
22
1
=
+
=
I
A
Tiết diện của đường dây có giá trị:
31,93
1
31,93
1
==
F
mm
2
Chọn dây AC-95, có I
CP
= 330 A
Khi ngừng một mạch của đường dây, dòng điện chạy trên mạch còn lại bằng:
I
sc
=2.93,31 = 186,62 A
Như vậy I
sc
< I
CP

Sau khi chọn các tiết diện dây dẫn tiêu chuẩn, cần xác định các thông số đơn
vị của đường dây là r
0
, x
0
, b
0
và tiến hành tính các thông số tập trung R, X và
B/2 trong sơ đồ thay thế hình
Π
của các đường dây theo công thức sau:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
18
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
R=
..
1
0
r
n
; X=
..
1
0
x
n
;
...
2
1

2
0
bn
B
=
(2.2)
trong đó n là số mạch đường dây.
Tính toán đối với các đường dây còn lại được tiến hành tương tự như đối với
đường dây NĐ-1.
Kết quả tính các thông số của tất cả các đường dây trong mạng điện cho ở
bảng 2.2.
B/2(10
-4
),S
1,54
1,86
1,11
1,35
2,14
2,08
1,63
0,90
1,43
1,67
Bảng 2.2. Thông số của các đường dây trong mạng điện phương án 1
X,Ω
12,51
15,86
31,94
10,97

17,33
17,73
13,90
25,91
11,57
13,59
R,Ω
9,62
16,58
13,28
8,42
13,30
18,54
14,54
10,74
8,88
10,43
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
19
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
b
0
(10
-6
).Ω/km
2,65
2,58
2,84
2,65
2,65

2,58
2,58
2,84
2,65
2,65
x
0
,
Ω/km
0,43
0,44
0,41
0,43
0,43
0,44
0,44
0,41
0,43
0,43
r
0
,
Ω/km
0,33
0,46
0,17
0,33
0,33
0,46
0,46

0,17
0,33
0,33
l, km
58,3
72,1
78,1
51
80,6
80,6
63,2
63,2
53,8
63,2
I
SC
, A
186,60
151,60
-
209,97
171,15
118,76
86,33
-
193,96
171,15
I
CP
,A

330
265
510
330
330
265
265
510
330
330
F
tc
,
mm
2
95
70
185
95
95
70
70
185
95
95
F
tt
, mm
2
93,30

75,80
174,93
104,98
85,58
59,38
33,93
174,93
96,98
85,58
I
BT
, A
93,30
75,80
174,93
104,98
85,58
59,38
33,93
174,93
96,98
85,58
S, MVA
32+j15,49
26+j12,58
30+j14,52
34+j21,08
30+j12,78
20,40+j9,79
11,6+j5,71

30+j14,52
34+j14,48
30+j12,78
Đường
dây
NĐ-1
NĐ-2
NĐ-3
NĐ-4
NĐ-5
NĐ-6
HT-6
HT-7
HT-8
HT-9
c. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện
Điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ được đặc trưng bằng tần số của dòng
điện và độ lệch điện áp so với điện áp định mức trên các cực của thiết bị dùng
điện. Khi thiết kế mạng điện, ta giả thiết rằng hệ thống hoặc các nguồn cung
cấp có đủ công suất tác dụng để cung cấp cho các phụ tải. Do đó không xét
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
20
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
đến những vấn đề duy trì tần số. Vì vậy chỉ tiêu chất lượng của điện năng là
giá trị của độ lệch điện áp ở các hộ tiêu thụ so với điện áp định mức ở mạng
điện thứ cấp.
Khi chọn sơ bộ các phương án cung cấp điện có thể đánh giá chất lượng điện
năng theo các giá trị của tổn thất điện áp.
Khi tính sơ bộ các mức điện áp trong các trạm hạ áp, có thể chấp nhận là phù
hợp nếu trong chế độ phụ tải cực đại các tổn thất điện áp lớn nhất của mạng

điện một cấp điện áp không vượt quá 10
÷
15% trong chế độ làm việc bình
thường, còn trong các chế độ sau sự cố các tổn thất điện áp lớn nhất không
vượt quá 15
÷
20%, nghĩa là:

U
maxbt
%=10
÷
15%

U
maxsc
%=10
÷
20%
Đối với những mạng điện phức tạp, có thể chấp nhận các tổn thất điện áp lớn
nhất đến 15
÷
20% trong chế độ phụ tải cực đại khi vận hành bình thường và
đến 20
÷
25% trong chế độ sau sự cố, nghĩa là:

U
maxbt
%=15

÷
20%

U
maxsc
%=20
÷
25%
Đối với các tổn thất điện áp như vậy, cần sử dụng các máy biến áp điều chỉnh
điện áp dưới tải trong các trạm hạ áp.
Tổn thất điện áp trên đường dây thứ i nào đó khi vận hành bình thường được
xác định theo công thức:
100.
2
dm
iiii
ibt
U
XQRP
U
+
=∆
(2.3)
Trong đó:
P
i
, Q
i
- công suất chạy trên đường dây thứ i
R

i
, X
i
- điện trở và điện kháng của đường dây thứ i.
Khi tính tổn thất điện áp, các thông số trên được lấy trong bảng 2.2.
Đối với đường dây có hai mạch, nếu ngừng một mạch thì tổn thất điện áp trên
đường dây bằng:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
21
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện

U
isc
%=2

U
ibt
%
* Tính tổn thất điện áp trên đường dây NĐ-1
Trong chế độ làm việc bình thường tổn thất điện áp trên đường dây bằng:
%14,4100
110
51,1249,1562,932
%
2
1

×+×
=∆
bt

U
Khi một mạch đường dây ngừng làm việc, tổn thất điện áp trên đường dây có
giá trị:

U
1sc
% = 2.U
1bt
% = 2
×
4,14 = 8,28 %
Tính các tổn thất điện áp trên các đường dây còn lại được tiến hành tương tự
như với đường dây trên.
Kết quả tính tổn thất điện áp trên các đường dây cho trong bảng 2.3.
Đường dây

U
bt
, %

U
sc
, % Đường dây

U
bt
, %

U
sc

, %
NĐ-1 4,14 8,28 NĐ-6 4,56 9,12
NĐ-2 5,21 10,42 HT-6 2,05 4,10
NĐ-3 7,12 - HT-7 5,77 -
NĐ-4 4,27 8,54 HT-8 3,88 7,76
NĐ-5 5,13 10,26 HT-9 4,02 8,04
Bảng 2.3. Các giá trị tổn thất điện áp trong mạng điện phương án 1.
Từ các kết quả trong bảng 2.3 nhận thấy rằng, tổn thất điện áp lớn nhất của
mạng điện trong phương án 1 có giá trị:

U
maxbt
% =

U
NĐ2
% = 5,21%
Tổn thất điện áp lớn nhất khi sự cố bằng:

U
maxSC
% =

U
NĐ2SC
% = 10,42%
2.1.2. Phương án 2
Phương án 2 có sơ đồ như sau:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
22

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
Hình 2.3. Sơ đồ mạng điện phương án 2
a. Chọn điện áp định mức của mạng điện
Dòng công suất chạy trên NĐ-4 có giá trị:
344
SSS
N

+=
= 34 +j21,08 + 30 + j14,52 = 64 +j35,6 MVA
Dòng công suất chạy trên đường dây 3 - 4:
334
SS

=
= 30 + j14,52 MVA
Dòng công suất chạy trên HT-8:
788
SSS
H

+=
= 34 +j14,48 + 30 +j14,52 = 64 + j29 MVA
Dòng công suất chạy trên đường dây 8 - 7:
778
SS

=
= 30 + j14,52 MVA
Kết quả tính toán ghi trong bảng 2.4.

Đường
dây
Công suất
truyền tải
Chiều dài
đường dây

,
km
Điện áp tính
toán U, kV
Điện áp định mức
của mạng U
đm
, kV
NĐ-1 32 + j15,49 58,3 103,64 110
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
23
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
NĐ-2 26 +j12,58 72,1 95,88
NĐ-4 64 +j35,6 51 142,3
4-3 30 + j14,52 41,2 99,08
NĐ-5 30 +j12,78 80,6 102,76
NĐ-6 20,4 + j9,79 80,6 87,56
HT-6 11,6 + j5,71 63,2 68,46
HT-8 64 + j29 53,8 142,48
8-7 30 + j14,52 41,2 99,08
HT-9 30 +j12,78 63,2 101,15
Bảng 2.4. Điện áp tính toán và điện áp định mức của mạng điện
b. Chọn tiết diện dây dẫn

Kết quả tính toán ghi trong bảng 2.5.
B/2(10
-4
),S
1,54
1,86
1,45
0,59
2,14
2,08
1,63
1,53
0,59
1,67
Bảng 2.5. Thông số của các đường dây trong mạng điện phương án 2
X,Ω
12,51
15,86
10,43
16,85
17,33
17,73
13,90
11
16,85
13,59
R,Ω
9,62
16,58
4,34

7
13,30
18,54
14,54
4,57
7
10,43
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
24
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện
b
0
(10
-6
).Ω/km
2,65
2,58
2,84
2,84
2,65
2,58
2,58
2,84
2,84
2,65
x
0
,
Ω/km
0,43

0,44
0,409
0,409
0,43
0,44
0,44
0,409
0,409
0,43
r
0
,
Ω/km
0,33
0,46
0,17
0,17
0,33
0,46
0,46
0,17
0,17
0,33
l, km
58,3
72,1
51
41,2
80,6
80,6

63,2
53,8
41,2
63,2
I
SC
, A
186,60
151,60
384,38
-
171,15
118,76
86,33
368,78
-
171,15
I
CP
,A
330
265
510
510
330
265
265
510
510
330

F
tc
,
mm
2
95
70
185
185
95
70
70
185
185
95
F
tt
, mm
2
93,30
75,80
192,19
174,93
85,58
59,38
33,93
184,39
174,93
85,58
I

BT
, A
93,30
75,80
192,19
174,93
85,58
59,38
33,93
184,39
174,93
85,58
S, MVA
32+j15,49
26+j12,58
64+j35,6
30+j14,52
30+j12,78
20,40+j9,79
11,6+j5,71
64+j29
30+j14,52
30+j12,78
Đường
dây
NĐ-1
NĐ-2
NĐ-4
4-3
NĐ-5

NĐ-6
HT-6
HT-8
8-7
HT-9
c. Tính tổn thất điện áp trong mạng điện
* Tổn thất điện áp trên đường dây NĐ-4-3 trong chế độ làm việc bình thường:
Trong chế độ làm việc bình thường tổn thất điện áp trên đường dây NĐ-4
bằng:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hùng - Hệ thống điện Uông Bí
25

×