Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

xây dựng website quản lý vật tư trường đại học bách khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.77 KB, 25 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin
cũng như các thầy cô giảng dạy trong trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong những năm học vừa qua.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Tấn Khôi – khoa Công nghệ thông tin
- Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. Điều đó đã tiếp thêm nhiều kiến thức
hữu ích cho em xây dựng đề tài một cách đúng đắn nhất. Lời đầu tiên em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Nguyễn Tấn Khôi, cảm ơn thầy vì
những kiến thức rất thực tế mà thầy đã mang đến cho em.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài do thời gian hạn hẹp và khả
năng có hạn, kinh nghiệm còn non yếu nên chắc không thể tránh khỏi những
khuyết điểm và sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
thêm của thầy giáo bộ môn cùng các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn đề tài
này.
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN..........................................................................11
CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ XÂY DỰNG WEBSITE...................................................................................23
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 25

SVTH:



2


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

MỞ ĐẦU
I. Lý Do Chọn Đề Tài
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, mọi ngành nghề,
lĩnh vực đều có sự góp mặt của nó . Bởi công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ đắc
lực, có khả năng làm cho hệ thống quản lý trở nên đơn giản và sử dụng đạt hiệu quả
cao hơn nhiều.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và việc ứng dụng công nghệ
thông tin ngày càng rộng rãi. Bất kì một cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
trường học, … cũng đều trang bị cho mình một hệ thống máy tính hiện đại với các
phần mềm quản lý chuyên nghiệp để hổ trợ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu
quản lý thông tin dữ liệu nhanh chóng - chính xác và phục vụ có hiệu quả trong công
việc.
Mục tiêu cơ bản của dự án là tạo được một hệ thống thông tin thống nhất phục vụ
điều hành và quản lý, chúng tôi chọn hướng phát triển website quản lý vật tư nhằm:
1. Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an toàn.
2. Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ thống máy vi
tính.
3. Chi phí đào tạo sử dụng không tốn kém.
4. Tổ chức quản lý, phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
5. Bảo trì, phát triển hệ thống, phát triển ứng dụng và tích hợp với các ứng dụng
khác một cách dễ dàng nhanh chóng. Nên việc mở rộng ít tốn kém nhất.
II. Mục Tiêu Của Đề Tài

Xây dựng website với quy mô vừa, quản lý tốt .
Hệ thống dữ liệu đảm bảo việc nhập dữ liệu, quản lý, tra cứu nhanh chóng, thuận
tiện.
Chương trình linh hoạt, năng động hơn và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
trong công tác quản lý.

SVTH:

3


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

III. Đối Tượng Nghiên Cứu
Toàn bộ công tác quản lý vật tư của trường ĐHBK, các thành phần tin học liên
quan đến công tác quản lý bao gồm: hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phân tích thiết kế hệ
thống, ngôn ngữ lập trình PHP.
IV. Phương Pháp Thực Hiện
Khảo sát hệ thống website đang tồn tại, tiến hành phân tích các chức năng của
website cần xây dựng.
Thực hiện tham khảo ý kiến của giáo viên để bổ sung các chức năng cần thiết.
Tổng hợp các thông tin đã khảo sát, tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống, thực
hiện triển khai trên môi trường cục bộ.

SVTH:

4



Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Giơí thiệu về PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp
với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các
ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời
gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã
nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
1.2 Lịch sử phát triển của PHP
1.2.1 PHP/FI
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số
các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến
kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú
pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu
nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã
được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã
nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.
1.2.2 PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các
phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và
Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý

do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu
kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến
trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng
dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định
hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và
chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.
SVTH:

5


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

1.2.3 PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công
bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi
của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức
tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã
chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các
cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để
xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên
của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành
công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên
động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức
được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời.
Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ
yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc

HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng
nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và
hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên
mạng Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR,
PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
1.2.4 PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu
kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP),
xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ
trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết
Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc
phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng
SVTH:

6


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng
Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta
1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản
đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10
năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators,

Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi
mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để
kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi
các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới.
PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá
dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là
phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể
là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố
đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong
việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và
thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp
tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên
bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và
SPL.
1.2.5 PHP 6
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử
dùng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản
PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện
tại, ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ
ràng về vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc
truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL...
1.3 Giới thiệu về HTML 5
HTML5 là một ngôn ngữ được thiết kế để thiết lập nội dung web. Nó nhằm làm
cho việc thiết kế và phát triển web dễ dàng hơn bằng cách tạo một giao diện ngôn
ngữ đánh dấu chuẩn hóa và trực quan. HTML5 cung cấp các phương tiện phân tích
SVTH:

7



Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

và phân định các trang của bạn, và nó cho phép bạn tạo các thành phần rời rạc
không chỉ được thiết kế để cấu tạo trang web một cách hợp lý mà còn được tạo ra
để cung cấp cho trang web các khả năng thông tin. HTML5 có thể được gọi là
"cách tiếp cận thông tin thông qua thiết kế" do nó kết hợp yếu tố cơ bản về lập bản
đồ thông tin, phân chia và ghi nhãn thông tin giúp dễ dàng sử dụng và hiểu thông
tin. Đây là nền tảng của tiện ích ngữ nghĩa và thẩm mỹ gây ấn tượng sâu sắc của
HTML5. HTML5 cung cấp khả năng xuất bản tất cả mọi thứ trên thế giới từ nội
dung văn bản đơn giản đến đa phương tiện phong phú, tương tác cho các nhà thiết
kế và các nhà phát triển ở mọi trình độ.
HTML5 cung cấp các công cụ quản lý dữ liệu, đồ họa, video, và âm thanh có
hiệu quả. Nó tạo điều kiện cho sự phát triển của các ứng dụng giữa các trình duyệt
với nhau cho trang web cũng như cho các thiết bị di động. HTML5 là một trong
những công nghệ thúc đẩy những cải tiến trong các dịch vụ điện toán đám mây di
động, vì nó tính đến tính linh hoạt rộng hơn, cho phép phát triển các trang web thú
vị và có khả năng tương tác. Nó cũng đưa vào thẻ và các cải tiến mới, bao gồm cấu
trúc thu nhỏ, các nút điều khiển của biểu mẫu, các API, đa phương tiện, hỗ trợ cơ
sở dữ liệu, và tốc độ xử lý nhanh hơn đáng kể.
Các thẻ mới trong HTML5 có tính hấp dẫn cao, bao gồm cả vai trò và cách sử
dụng của chúng. Các phiên bản trước của HTML thường dùng các thẻ không có gì
nổi bật cả. Tuy nhiên, HTML5 có các nhãn trực quan, có khả năng mô tả cao. Nó
cung cấp các nhãn nội dung phong phú ngay lập tức xác định nội dung. Ví dụ, thẻ
<div> đã được bổ sung bằng các thẻ <section> và <article>. Ngoài ra các thẻ
<video>, <audio>, <canvas>, và <figure> cũng đưa ra sự mô tả chính xác hơn về
các kiểu nội dung cụ thể.
1.4 Chức năng của HTML 5

• Các thẻ mô tả chính xác những gì chúng được thiết kế để chứa đựng.
• Tăng cường khả năng truyền thông trên mạng.
• Cải thiện khả năng lưu trữ chung.
• Các trình làm việc trên nền Web (Web Workers) để chạy các quá trình
nền.

SVTH:

8


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

• Giao diện WebSocket để thiết lập kết nối liên tục giữa các ứng dụng cư
trú và máy chủ.
• Truy vấn dữ liệu đã được lưu trữ tốt hơn.
• Cải thiện tốc độ nạp và lưu trang.
• Hỗ trợ cho CSS3 để quản lý giao diện người dùng đồ họa (GUI), có
nghĩa là HTML5 có thể được định hướng nội dung.
• Cải thiện xử lý biểu mẫu trình duyệt.
• Một API cơ sở dữ liệu dựa trên-SQL cho phép lưu trữ cục bộ, phía máy
khách..
• Canvas và video, để thêm đồ họa và video mà không cần cài đặt các
plug-in của bên thứ ba.
• Đặc tả Geolocation API (API định vị toàn cầu), sử dụng khả năng định
vị của máy điện thoại thông minh để kết hợp các dịch vụ và các ứng
dụng đám mây di động.
• Các biểu mẫu cải tiến làm giảm nhu cầu phải tải về mã JavaScript, cho

phép truyền thông hiệu quả hơn giữa các thiết bị di động và các máy chủ
điện toán đám mây.
HTML5 tạo ra sự trải nghiệm người dùng hấp dẫn hơn: Các trang được
thiết kế bằng HTML5 có thể cung cấp một trải nghiệm giống như với các ứng
dụng của máy tính để bàn. HTML5 cũng cung cấp phát triển nhiều nền tảng
nâng cao bằng cách kết hợp khả năng của các API với sự có mặt ở khắp mọi nơi
của trình duyệt. Khi sử dụng HTML5, các nhà phát triển có thể cung cấp một
trải nghiệm ứng dụng hiện đại, trôi chảy qua các nền tảng.
Khi bạn nói HTML5, bạn đang sử dụng phép tốc ký cho sự đổi mới liên
tục. Các thẻ mới, các phương thức mới, và một framework phát triển chung dựa
trên sự tác động lẫn nhau của HTML5 và hai đối tác của nó, CSS3 và
JavaScript. Đây là cốt lõi của hiện tượng xử lý ứng dụng lấy máy khách làm
trung tâm. Ngoài các việc triển khai các kỹ thuật và các phương thức của công
nghệ HTML5 cho máy tính để bàn, có thể triển khai thực hiện HTML5 trong
nhiều trình duyệt điện thoại di động web có tính năng phong phú một thị trường

SVTH:

9


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

đang phát triển, khi đã chứng kiến sự phổ biến của các hệ điều hành web Apple
iPhone, Google Android, và các điện thoại chạy Palm.
Một khía cạnh quan trọng về sức mạnh của HTML5 là lập bản đồ thông tin
hoặc chặn nội dung, nếu bạn thích tạo ra một quá trình dễ hiểu hơn nhiều. Bạn
có thể thấy công cụ này thích hợp cho việc thiết kế và phát triển hiệu quả như

thế nào nhờ ưu thế ngày càng tăng của nó trong thế giới xử lý web.
HTML5 báo hiệu sự ra đời của một quá trình ngữ nghĩa có hiệu quả hơn ở
mức văn bản và kiểm soát tốt hơn qua việc xây dựng và sử dụng các biểu mẫu.
Tất cả những đặc điểm này và nhiều điểm tốt đẹp khác nữa trong sự đổi mới
HTML5 là cơ sở cho sự thống trị ngày càng tăng của mô hình này. Nhiều thực
thể cơ quan, thương mại và các tổ chức khác nữa — thậm chí nhiều tổ chức
trong số đó hầu như liên quan rất ít đến việc xử lý thông tin và truyền thông
như là hoạt động cơ quan chính của họ — theo mức độ này hay mức khác bị
tràn ngập bởi sự phát triển của hiện tượng đang phát triển này.
HTML5 không phải là cây đèn thần, và cũng không có gì là thần thánh cả.
Tuy nhiên, các tài sản kỹ thuật và phương pháp luận của nó đã biến nó trở thành
một thứ tuyệt vời khi bạn muốn tiếp cận.

SVTH:

10


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN
2.1 Khảo sát hệ thống
Khoa là nơi chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị để phục vụ công tác, phục
vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập của sinh viên khoa mình cũng như các đơn vị
hay khoa khác theo các quy định, sắp xếp của nhà trường. Với tính chất là phát
triển rất nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ, chính vì lẽ đó mà để bắt
kịp sự phát triển của công nghệ thì hàng năm khoa các thiết bị của khoa cũng luôn
luôn được mua mới để đáp ứng nhu cầu thực hành, tìm tòi của sinh viên.

Các thiết bị này sau có thời gian sử dụng lâu dài, có thể do mua hoặc do được
cung cấp, tài trợ…Thiết bị nhập về được lưu ở kho của trường, sau đó được
phòng hành chính tổng hợp chuyển giao về từng khoa. Các khoa dựa theo tình hình
thực tế của mình sẽ phân các thiết bị này về các bộ môn tương ứng.
Các thiết bị trong quá trình sử dụng có thể được chuyển đổi lẫn nhau giữa các
bộ môn trong khoa. Thiết bị nếu hỏng hóc hay cần thanh lý sẽ được chuyển trả về
phòng hành chính tổng hợp.
Trong phạm vi của bài tập xét tất cả các thiết bị đã được giao về khoa, xét đến
quá trình nhập thiết bị về trường hay lưu kho của phòng hành chính tổng hợp.
2.1.1

Mô tả hiện trạng
Hệ thống website quản lý vật tư sẽ được cài đặt, hoạt động tại máy tính ở

văn phòng khoa và được vận hành bởi nhân viên của khoa và phòng hành chính
tổng hợp.
 Hệ thống cần có chức năng :
Quản trị hệ thống: phân chia những cấp độ người dùng khác nhau,
từng người sử dụng ở các chức vụ khác nhau sẽ có các tác vụ khác nhau,
có thể quản lý được các thiết bị hiện tại đang có ở từng bộ môn, thiết bị
ở trong kho( tình trạng, số lượng…)
Nhập xuất thiết bị từ phòng hành chính tổ hợp về khoa và về các bộ
và ngược lại .
Theo dõi được hồ sơ thiết bị, kiếm tra đánh giá được tình trạng thiết
bị.
SVTH:

11



Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

Có khả năng chuyển giao các thiết bị giữa các bộ môn trong khoa.
2.2 Chức năng của website
2.2.1 Người quản trị
• Đăng nhập
• Nhập thiết bị
• Giao cho bộ môn
• Giao trả khoa
• Xuất thiết bị
• Hồ sơ thiết bị
• Chuyển quản lý
• Bộ môn
• Phòng đặt
• Người quản lý
• Thiết bị
• Bảng tính thống kê
• Bảng thiết bị
• Báo cáo tình hình thiết bị
• Liệt kê thiết bị theo danh sách
• Tìm kiếm theo tên thiết bị
• Tìm kiếm theo mã thiết bị
• Quản lý tài khoản
2.2.2 Đối tượng người sử dụng
• Quản trị viên (Nhân viên văn phòng)
2.2.3 Môi trường hoạt động
• Máy tính cá nhân có kết nối Internet
• Cài các trình duyệt web: Google Chrome, Internet Explorer, Firefox, …

2.3 Yêu cầu giao diện
2.3.1 Giao diện người dùng
Tương tác qua màn hình máy tính với trình duyệt web giúp người dùng
lựa chọn được các tính năng và mục đích mong muốn.
Giao diện phần mềm
Sử dụng hệ điều hành Windows.
Hệ thống phải được cài đặt ít nhất 1 trình duyệt web
2.3.2 Giao diện truyền thông
Yêu cầu dễ sử dụng , có tính tương tác nhanh .Người dùng sử dụng chuột
và bàn phím để tương tác với chương trình .

SVTH:

12


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

2.4 Chức năng của hệ thống
2.4.1 Sơ đồ Use Case
Sơ đồ USE CASE tổng quát hệ thống :

SVTH:

13


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK


GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

2.4.2 Sơ đồ Use Case Quản Lý Kho

2.4.3 Sơ đồ Use Case Quản lý chung

SVTH:

14


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

2.5 Đặc tả từng Use-Case
2.5.1 Use-case Đăng nhập
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước:
∗ Input: Nhập đầy đủ thông tin
 Mã truy cập
 Mật khẩu
∗ Output: Thông báo rỗng nếu chưa nhập đủ thông tin, lỗi nếu tên truy cập
hoặc mật khẩu sai, thành công nếu tên truy cập và mật khẩu khớp
2.5.2 Use-case Tài sản thiết bị
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Chức năng : Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ quản lý tất cả các tài
sản thiết bị đã có và đang được sử dụng.

∗ Input: các thông tin
• Mã thiết bị
• Tháng năm đưa vào sử dụng
• Số tháng bảo hành
• Đơn vị tính
• Thông số kỹ thuật
• Tên thiết bị
∗ Output: Lưu các thông tin đã nhập vào trong CSDL.Thiết bị lúc này sẽ trực
thuộc chung tất cả các môn học.
2.5.3 Use-case Nhập thiết bị
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công,lựa chọn hình thức.
∗ Chức năng : Là chức năng nhập thiết bị của phòng hành chính tổng hợp và
bàn giao về các khoa.
∗ Input:
• Mã phiếu nhập
• Ngày nhập
• Mã thiết bị
• Tên thiết bị
• Số lượng
• Người quản lý
∗ Output: Làm thay đổi trong CSDL,kho của trường và của khoa sẽ được
thêm vào một số lượng thiết bị với chủng loại và số lượng tương ứng.
2.5.4 Use-case Giao cho bộ môn
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
SVTH:

15



Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

∗ Chức năng : Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ bàn giao thiết bị từ kho
của khoa về từng bộ môn và sẽ được phân công cho một người trực thuộc
bộ môn đó quyền quản lý cũng như được đưa về một phòng xác định thuộc
bộ môn.
∗ Input:
• Mã thiết bị
• Người quản lý
• Số lượng
• Bộ môn
• Phòng đặt
• Tên thiết bị
∗ Output: Lưu các thông tin đã nhập vào trong CSDL,thiết bị lúc này sẽ trực
thuộc một bộ môn , một người quản lý,một phòng cụ thể.
2.5.5 Use-carse Chuyển trả khoa
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Chức năng : Tương ứng với chức năng chuyển trả thiết bị từ bộ môn về
khoa.
∗ Input:
• Người quản lý
• Tên thiết bị
• Số lượng
• Mã thiết bị
∗ Output: Làm tăng số lượng tương ứng trên kho của kho lên.
2.5.6 Use-case Đổi mật khẩu

∗ Actor: Quản trị
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Input: Điền đầy đủ thông tin
• Mật khẩu cũ
• Mật khẩu mới
• Nhập lại mật khẩu mới
∗ Xử lý của hệ thống
- Kiểm tra nội dung ô mật khẩu mới và ô nhập lại mật khẩu mới có trung
nhau hay không. Không trùng thì hiển thị ngây thông báo nhắc nhở
- Kiểm tra mật khẩu cũ có đúng không. Nếu đúng thì cập nhật lại mật khẩu
của ngừoi dùng đang đăng nhập
∗ Output: Hiển thị thông báo kết quả đổi mật khẩu thành công hay không
2.5.7 Use-case Xuất thiết bị
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Chức năng : Khi thiết bị cần thanh lý, sửa chữa…. sẽ được chuyển từ kho
của kho sang phòng hành chính tổng hợp.
SVTH:

16


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi



Input: Điền đầy đủ thông tin
• Mã phiếu xuất

• Ngày xuất
• Người quản lý
• Tên thiết bị
• Số lượng
• Mã thiết bị
∗ Output: Kho của khoa sẽ giảm đi một số lượng tương ứng.

2.5.8 Use-case Hồ sơ thiết bị
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Chức năng : Nắm bắt và cập nhật thông tin về tình trạng thiết bị (ở phòng
nào , do ai quản lý,thuộc khoa….)
∗ Input:
• TTDM liên quan đến thiết bị
• Mã thiết bị
• Tên thiết bị
• Tình trạng thiết bị
∗ Output: Kiểm tra , đánh giá được tình trạng của thiết bị.
2.5.9 Use-case Chuyển giao quản lý
∗ Actor: Nhân viên
∗ Điều kiện trước: đăng nhập thành công
∗ Chức năng : Chuyển thiết bị từ người này sang người quản lý khác, phòng
khác.
∗ Input:
• Mã thiết bị
• Tên thiết bị
• Số lượng
• Tình trạng thiết bị hiện tại
• Tình trạng thiết bị sau khi điều chỉnh.
∗ Output: Thiết bị trong CSDL sẽ thay đổi người quản lý , thuộc bộ môn hay

phòng đặt.
2.6 Sơ đồ tuần tự.
2.6.1 Sơ đồ tuần tự use-case Nhập thiết bị

SVTH:

17


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

2.6.2 Sơ đồ tuần tự use-case Chuyển trả khoa

SVTH:

18


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1 Mô tả dữ liệu
3.1.1 Tài sản thiết bị
TAISANTHIETBI (MATB, TENTB, NAMBH , NAMSUDUNG, DVT,
THONGSOKT)
3.1.2 Tài khoản người dùng

TAIKHOAN(MATK, MATKHAU, QH)
3.1.3 Nhập thiết bị
NHAPTHIETBI(MAPN, NGAYNHAP, MATB, TENTB, SOLUONG,
NGUOIQUANLY)
3.1.4 Giao cho bộ môn
GIAOBOMON(NGUOIQUANLY, TENTHIETBI, SOLUONG, BOMON,
PHONGDAT,MATB)
3.1.5 Chuyển trả khoa
TRAKHOA(NGUOIQUANLY, TENTB, SOLUONG, MATB )
3.1.6 Xuất thiết bị
XUATTHIETBI(NGUOIQUANLY, MATB, NGAYXUAT, TENTB,
SOLUONG, MAPX )
3.1.7 Hồ sơ thiết bị
HOSOTHIETBI(TTTB, MATB, TENTB, TTDM)
3.1.8 Chuyển giao quản lý
CHUYENGIAOQL(MATB, TENTB, TTHT, TTCHUYEN )
3.2 Mô tả các bảng
3.2.1 TAI KHOAN

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

1

MATK


CHAR(5)

No

Mã tài khoản

2

MATKHAU

VARCHAR(20) No

Mật khẩu

3

QH

INT

Quyền hạn

Yes

3.2.2 TAISANTHIETBI

SVTH:

19



Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

1

MATB

INT

No

Mã thiết bị

2

TENTB

NVARCHAR(50) Yes


Tên thiết bị

3

NAMBH

DATE

Yes

Thời gian bảo hành

4

NAMSUDUNG

DATE

Yes

Năm đưa vào sử dụng

5

DVT

CHAR(11)

Yes


Đơn vị tính

6

THONGSOKT

NVARCHAR(50) Yes

Thông số kỹ thuật

3.2.3 NHAPTHIETBI

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

1

MAPN

INT

No

Mã phiếu nhập


2

NGAYNHAP

DATE

Yes

Ngày nhập

3

MATB

INT

No

Mã thiết bị

4

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tên thiết bị


5

SOLUONG

INT

Yes

Số lượng

6

NGUOIQUANLY NVARCHAR(50)

Yes

Người quản lý

3.2.4 GIAOBOMON

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

1


NGUOIQUANLY NVARCHAR(50)

Yes

Người quản lý

2

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tên thiết bị

3

SOLUONG

INT

Yes

Số lượng

4

BOMON


NVARCHAR(50)

Yes

Tên bộ môn

5

PHONGDAT

NVARCHAR(50)

Yes

Tên phòng

6

MATB

INT

No

Mã Thiết bị

3.2.5 TRAKHOA

SVTH:


20


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

STT Trường

Kiểu dữ liệu

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

Null

Mô tả

1

NGUOIQUANLY NVARCHAR(50)

Yes

Người quản lý

2

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes


Tên thiết bị

3

SOLUONG

INT

Yes

Số lượng

6

MATB

INT

No

Mã Thiết bị

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

3.2.6 XUATTHIETBI


STT Trường
1

NGUOIQUANLY NVARCHAR(50)

Yes

Người quản lý

2

MATB

INT

No

Mã thiết bị

3

NGAYXUAT

DATE

Yes

Ngày xuất


4

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tên thiết bị

5

SOLUONG

INT

Yes

Số lượng

6

MAPX

INT

No

Mã phiếu xuất


3.2.7 HOSOTHIETBI

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả

1

TTTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tình trạng thiết bị

2

MATB

INT

No

Mã thiết bị


3

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tên thiết bị

4

TTDM

NVARCHAR(50)

Yes

Thông tin

3.2.8 CHUYENGIAOQL

STT Trường

Kiểu dữ liệu

Null

Mô tả


1

MATB

INT

No

Mã thiết bị

2

TENTB

NVARCHAR(50)

Yes

Tên thiết bị

3

TTHT

NVARCHAR(50)

Yes

Tình trạng hiện tại


4

TTCHUYEN

NVARCHAR(50)

Yes

Tình trạng chuyển

SVTH:

21


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

3.3 Mô hình quan hệ (Relationships)

SVTH:

22


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi


CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ XÂY DỰNG WEBSITE
4.1 Demo chương trình
4.1.1 Giao diện nhập thiết bị

4.1.2 Giao diện xuất thiết bị

SVTH:

23


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

4.1.3 Mẫu khi xuất thiết bị

SVTH:

24


Xây Dựng Website Quản Lý Vật Tư Trường ĐHBK

GVHD:Ts.Nguyễn Tấn Khôi

KẾT LUẬN
Ưu điểm :
-


Thiết thực dễ dàng sử dụng và nâng cấp

-

Thiết kế cụ thể chi tiết nhiều chức năng

Khuyết điểm :
-

Còn thiếu 1 số chức năng

Hướng Phát triển
-

SVTH:

Quản lý luôn việc mượn thiết bị của giáo viên và sinh viên

25


×