Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích hệ thống mạng của ngân hàng và đề ra hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.45 KB, 41 trang )

Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin càng đòi hỏi việc xử lý thông tin
phải được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Sự ra đời và phát triển
không ngừng của ngành công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào sự phát
triển chung đó. Với sự ra đời máy tính, việc xử lý thông tin hơn bao giờ hết đã trở nên
đặc biệt nhanh chóng với hiệu suất cao. Đặc biệt hơn nữa, người ta đã nhận thấy
việc thiết lập một hệ thống mạng máy tính và truy cập từ xa sẽ làm gia tăng gấp bội
hiệu quả công việc nhờ việc chia sẻ và trao đổi thông tin được thực hiện một cách dễ
dàng, tức thì(thời gian thực). Khi đó khoảng cách về mặt địa lý giữa các vùng được
thu ngắn lại. Các giao dịch được diễn ra gần như tức thì, thậm chí ta có thể tiến hành
các hội nghị viễn đàm, các ứng dụng đa phương tiện...
Phần lớn các cơ quan, các tổ chức, và cả các cá nhân đều đã nhận thức được tính
ưu việt của xử lý thông tin trong công việc thông qua mạng máy tính so với công việc
văn phòng dựa trên giấy tờ truyền thống. Do vậy, sớm hay muộn, các tổ chức, cơ quan
đều cố gắng trong khả năng có thể, đều cố gắng thiết lập một mạng máy tính để có
thể đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng tăng lên.
Cũng không nằm ngoài mục đích đó,đề tài của em chọn là “Phân tích hệ thống mạng
của ngân hàng và đề ra hướng phát triển” nhằm giúp cho các doanh nghiệp nói chung
và ngân hàng nói riêng có được một hệ thống mạng hoàn chỉnh,ổn định,bảo mật hơn
bảo đảm được tính toàn vẹn và bảo mật dữ liệu.
Ngô Việt Hoàng - 1 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
MỤC LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI :................................... Trang 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SHB-ĐÀ NẴNG
I.Giới thiệu tổng quan về ngân hàng SHB – Đà Nẵng:………………... Trang 6
CHƯƠNG II:TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN
I.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:……………………………………….... Trang 10
I.1.Mô hình OSI:……………………………………………………….. Trang 10
I.2.Mô hình TCP/IP :................................................................................ Trang 11


I.3.Cấu trúc topo của mạng:…………………………………………… Trang 13
I.3.1.Mạng hình sao(Star topology):…………………………………… Trang 13
I.3.2.Mạng hình tuyến Bus(Bus topology):……………………………. Trang 14
I.3.3.Mạng dạng vòng(Ring topology):………………………………... Trang 15
I.3.4.Mạng dạng kết hợp:………………………………………………. Trang 16
II.CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN:……….. Trang 16
II.1.Giao thức của CSMA/CD(Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection):……………………………………………………………… Trang 16
II.2.Giao thức truyền thẻ bài:…………………………………………... Trang 17
II.3.Giao thức FDDL:…………………………………………………... Trang 18
III.CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN:……... Trang 19
III.1.Phân đoạn mạng LAN:…………………………………………….. Trang 19
III.1.1.Mục đích của phân đoạn mạng LAN :............................................ Trang 19
III.1.2.Phân đoạn mạng LAN bằng Router :.............................................. Trang 19
III.1.3.Phân đoạn mạng LAN bằng bộ chuyển mạch(switch) :.................. Trang 20
III.2.Các chế độ chuyển mạch trong LAN :............................................... Trang 20
III.2.1.Chuyển mạch lưu và chuyển :......................................................... Trang 21
III.2.2.Chuyển mạch nhanh :...................................................................... Trang 21
IV.MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN :.................................................. Trang 21
IV.1.Mô hình phân cấp :............................................................................. Trang 21
Ngô Việt Hoàng - 2 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
IV.2.Mô hình an ninh :............................................................................. Trang 23
CHƯƠNG III. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ WAN
III.1.Khái niệm về WAN :........................................................................ Trang 24
III.2.Mạng WAN là gì ?:.......................................................................... Trang 24
III.1.2.Các lợi ích và chi phí khi kết nối WAN :....................................... Trang 26
III.1.3.Những điều cần chú ý khi thiết kế WAN :..................................... Trang 27
III.2.Một số công nghệ kết nối cơ bản dùng WAN :................................. Trang 28
III.2.1.Mạng chuyển mạch(circuit switching network) :........................... Trang 28

CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MẠNG CỦA NGÂN HÀNG SHB
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG CỦA NGÂN HÀNG SHB-
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG:……………………………………………… Trang 32
II.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:…………………………………………………... Trang 35
III.CÁC CHÍNH SÁCH NHÓM(GROUP POLICY):………………….. Trang 36
IV.CÁC CHÍNH SÁCH BẢO MẬT(SECURITY POLICY):………….. Trang 36
CHƯƠNG V. ĐỀ NGHỊ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI:
………………………………………………………………………….. Trang 37
LỜI KẾT:……………………………………………………………….. Trang 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO:………………………………………………. Trang 40
Ngô Việt Hoàng - 3 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI:
LAN
Local Area Network(mạng máy tính cục
bộ)
WAN
Wide Area Network(mạng máy tính diện
rộng)
ADSL
Asymmetric Digital Subscriber
Line( Đường thuê bao bất đối xứng – kết
nối băng thông rộng)
TCP/IP
Transmission Control Protocol/Internet
Protocol( Giao thức mạng.)
IP
Internet Protocol( Giao thức giao tiếp
mạng Internet)
DHCP

Dynamic Host Configuration Protocol(Hệ
thống giao thức cấu hình IP động)
DNS
Domain Name System(Hệ thống phân giải
tên miền thành IP và ngược lại)
CSMA/CD
Carrier Sense Multiple Access with
Collision Detection(Giao thức truyền tin
trên mạng theo phương thức lắng nghe
đường truyền mạng để tránh sự đụng độ)
AD.
Active Directory(Hệ thống thư mục tích
cực, có thể mở rộng và tự điều chỉnh giúp
cho người quản trị có thể quản lý tài
nguyên trên mạng một cách dễ dàng)
OU
Organization Unit(Đơn vị tổ chức trong
AD.)
RAID
Redundant Array of Independent
Disks( Hệ thống quản lý nhiều ổ đĩa cùng
một lúc.)
OSI
Open System Interconnection(Mô hình
liên kết hệ thống mở – chuẩn hóa quốc tế)
USB
Universal Serial Bus(Chuẩn truyền dữ liệu
cho BUS (Thiết bị ngoại vi)
Ngô Việt Hoàng - 4 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển

MODEM
Modulator/Demodulator(Điều chế và giải
điều chế – chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu
Digital và Analog)
BPS
Bits Per Second(Số bít truyền trên mỗi
giây)
CPU
Central Processing Unit(Đơn vị xử lý
trung tâm trong máy tính)
IT
Information Technology(Công nghệ về
máy tính)
IEEE
Institute of Electrical and Electronics
Engineers(Học Viện của các Kỹ Sư Điện
và Điện Tử)
Wi – Fi
Wireless Fidelity(Kỹ thuật mạng không
dây)
DC
Domain Controller(Hệ thống tên miền)
SMTP
Simple Mail Transfer Protocol(Giao thức
dùng để gửi Mail từ Mail Client đến Mail
Server)
ISP
Internet Service Provider( Nhà cung cấp
dịch vụ Internet)
ISO

International standardization Oganization
(tổ chức định chuẩn quốc tế)
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
I. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng SHB – Đà Nẵng:
Ngô Việt Hoàng - 5 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB, được thành lập theo
các Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN
ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép ĐKKD số
0103026080. Sau 16 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực
không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng
tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một
Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính
năm 2015.
Vốn điều lệ: 2.000 tỷ đồng (tương đương 125 triệu USD).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê – Tổng giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
• Kinh doanh tiền tệ.
• Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối.
• Kinh doanh vàng.
• Thanh toán quốc tế.
Mạng lưới hoạt động:
Hiện tại SHB có hơn 90 chi nhánh và phòng giao dịch trên các tỉnh thành trong cả nước.
Tổng tài sản hiện có :
21,050 tỷ đồng (tương đương 1.315,6 triệu USD)
Tôn chỉ hoạt động
 Với khách hàng: Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sẽ mang lại
thành công cho SHB, do đó SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các
sản phẩm đa dạng, an toàn, bảo mật, thân thiện và nhanh chóng;

Ngô Việt Hoàng - 6 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
 Với cổ đông: SHB bảo đảm tăng trưởng liên tục, có hiệu quả, gia tăng
giá trị của ngân hàng;
 Với nhân viên: SHB mang đến cho các nhân viên môi trường làm việc
tin cậy, tôn trọng nhau, tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người và
văn hóa làm việc hướng tới giá trị, tôn vinh những cá nhân có thành
tích cao.
Giá trị cốt lõi
 Một ngân hàng định hướng tới khách hàng.
 Tổ chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao
động.
 Một tổ chức luôn luôn học hỏi.
 Một tổ chức xây dựng văn hóa Doanh nghiệp dựa trên các giá trị: Sự
tin tưởng; Tính cam kết; Chuyên nghiệp; Minh bạch và Đổi mới.
Chiến lược phát triển
Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB Xác định chiến lược phấn đấu trở thành ngân
hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, năm 2015 trở thành một Tập
đoàn tài chính lớn mạnh
Khách hàng mục tiêu
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ: đến năm 2010 là 10.000 khách hàng .
 Khách hàng tiêu dùng và hộ gia đình: đến năm 2010 là 1.500.000 KH.
 Các khách hàng lớn trong và ngoài nước: đến năm 2010 là 100 KH.
Thị trường mục tiêu
 Thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải
Phòng
 Tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông: Quảng Ninh,
Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai.
Ngô Việt Hoàng - 7 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển

 Các khu vực công nghiệp tại các Thành phố lớn: Vĩnh Phúc, Hưng
Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Bình Dương, Quy Nhơn, Đồng Nai.
Mục tiêu đến năm 2010
 Quy mô ngân hàng: Tổng tài sản đạt 85.000 tỷ VNĐ (tương đương
5.312 triệu USD).
 Hệ thống mạng lưới: trên 200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc.
 Công nghệ: Áp dụng công nghệ quản lý ngân hàng và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại;
 Công ty thành viên: Đưa vào hoạt động các công ty trực thuộc như
công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty mua bán nợ,
Công ty địa ốc.
 Cán bộ nhân viên: Số lượng cán bộ nhân viên toàn hệ thống: 1.500
người được đào tạo một cách có hệ thống và chuyên nghiệp.
Mạng lưới ở Đà Nẵng:
Chi nhánh ngân hàng SHB - Đà Nẵng là một chi nhánh lớn trong hệ thống các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, được thành lập ngày 06-02-2007
Với 4 phòng giao dịch ở 4 quận của Đà Nẵng:
Ngô Việt Hoàng - 8 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
(Hình 1.1.1)
Ngô Việt Hoàng - 9 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I.1. Mô hình OSI:
Mô hình OSI là một cơ sở dành cho việc chuẩn hoá các hệ thống truyền thông,
nó được nghiên cứu và xây dựng bởi ISO. Việc nghiên cứu về mô hình OSI được bắt
đầu tại ISO vào năm 1971 với mục tiêu nhằm tới việc nối kết các sản phẩm của các

hãng sản xuất khác nhau và phối hợp các hoạt động chuẩn hoá trong các lĩnh vực
viễn thông và hệ thống thông tin. Theo mô hình OSI chương trình truyền thông được
chia ra thành 7 tầng với những chức năng phân biệt cho từng tầng. Hai tầng đồng
mức khi liên kết với nhau phải sử dụng một giao thức chung. Trong mô hình OSI có
hai loại giao thức chính được áp dụng: giao thức có liên kết (connection - oriented)
và giao thức không liên kết (connectionless)
Giao thức có liên kết: trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết
lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này, việc có liên
kết logic sẽ nâng cao độ an toàn trong truyền dữ liệu.
Giao thức không liên kết: trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết
logic và mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó.
Nhiệm vụ của các tầng trong mô hình OSI:
Tầng ứng dụng (Application layer): tầng ứng dụng quy định giao diện giữa
người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng
truy cập vả sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI.
Tầng trình bày (Presentation layer): tầng trình bày chuyển đổi các thông
tin từ cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén
dữ liệu truyền và mã hóa chúng trước khi truyền để bảo mật.
Tầng phiên (Session layer): tầng phiên quy định một giao diện ứng dụng cho
tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp
xúc ban đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền thông. Nó
đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau.
Ngô Việt Hoàng - 10 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
Tầng vận chuyển (Transport layer): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên
mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút (end-to-
end). Để bảo đảm được việc truyền ổn định trên mạng tầng vận chuyển thường đánh
(Hình 1. Mô hình OSI 7 tầng)
số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo thứ tự.
Tầng mạng (Network layer): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển

hướng, vạch đường các gói tin trong mạng, các gói tin này có thể phải đi qua nhiều
chặng trước khi đến được đích cuối cùng.
Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ
xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói tin,
đóng các gói tin...
Tầng vật lý (Physical layer): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào
đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit không cấu trúc, ngoài ra nó cung cấp các
chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp truyền
dẫn, giao diện nối kết và các mức nối kết..
I.2. Mô hình TCP/IP:
Bộ giao thức TCP/IP được phân làm 4 tầng:
Network access Layer: tương ứng với tầng Physical và Datalink của OSI.
Internet Layer: tương ứng với tầng Network của OSI.
Transport Layer: tương ứng với tầng Transport của OSI.
Ngô Việt Hoàng - 11 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
Application Layer: tương ứng với 3 tầng cao nhất(Session, Presentation,
Application) trong OSI.
Có nhiều loại giao thức có trong bộ giao thức truyền thông TCP/IP, nhưng có hai
giao thức quan trọng nhất được lấy để đặt tên cho bộ giao thức này là
TCP(Transmission Control Protocol) và IP(Internet Protocol). Cụ thể sẽ là:
Các giao thức hoạt động ở tầng Application:
FTP (File transfer Protocol): Giao thức truyền tệp, cho phép người dùng lấy hoặc gửi
một tệp tin đến một máy khác.
Telnet: Chương trình mô phỏng thiết bị đầu cuối cho phép người dùng login vào máy
chủ từ một máy khác trên mạng.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Một giao thức để truyền thư
DNS (Domain Name Service): Dịch vụ tên miền cho phép nhận ra một máy tính từ
tên miền của nó thay vì phải đánh vào địa chỉ IP khó nhớ. Nhiều bạn thường nhầm
DNS là Domain Name Server – Sai.

SNMP (Simple Network Management Protocol): Giao thức cung cấp các công cụ
quản trị mạng.
Các giao thức hoạt đông ở tầng Transport:
UDP (User Datagram Protocol): Giao thức truyền không tin cậy nhưng ưu điểm của
nó là nhanh và tiết kiệm.
TCP (Transmission Control Protocol): Cung cấp một phương thức truyền tin cậy
Các giao thức hoạt đông ở tầng Internet:
IP (Internet Protocol): Giao thức Internet, cung cấp các thông tin để làm sao các gói
tin có thể đến được đích.
ARP (Address Resolution Protocol): Giao thức chuyển địa chỉ IP thành địa chỉ mạng
vật lý
ICMP (Internet Control Message Protocol): Một giao thức thông báo lỗi xảy ra trên
đường truyền.
Các công nghệ thường gặp ở tầng vật lý: Ethernet, Token Ring, Token Bus,Fiber.
Cũng giống như mô hình tham chiếu OSI, dữ liệu từ tầng Application đi xuống các
Ngô Việt Hoàng - 12 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
tầng dưới, nơi mà mỗi tầng có nhưng định nghĩa riêng về dữ liệu mà nó sử dụng,
chúng thêm vào các header của riêng mình trước khi chuyển tiếp xuống tầng tiếp
theo, quá trình nhận diễn ra ngược lại.
I.3. Cấu trúc topo của mạng
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách
bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh.
Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu
trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.
I.3.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm
đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp,

giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus,
tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Hình 1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử
dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở
rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý
và vận hành.
Ngô Việt Hoàng - 13 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
* Những ưu điểm của mạng hình sao
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông
tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm ,
khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
I.3.2. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

Hình 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến

Ngô Việt Hoàng - 14 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc
này ngày nay ít được sử dụng.
I.3.3. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm
thành một vòng khép kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền
tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm
theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng :
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống
cũng bị ngưng.
Hình 3: Mô hình mạng dạng vòng
I.3.4. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận
tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể
Ngô Việt Hoàng - 15 -
Phân tích hệ thống mạng ngân hàng và đề ra hướng phát triển
chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là
mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết
hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí
các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring
topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub

trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các
trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân thủ theo những quy tắc
định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương
thức truy nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào
và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3
phương thức cơ bản:
II.1 Giao thức CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection)
Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm
cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền
như nhau (Multiple Access)
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước
khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường
truyền rỗi (carrier Sense)
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ liệu
sẽ xảy ra. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các
trạm khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm
nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục
truyền
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có
thể xảy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống.
Ngô Việt Hoàng - 16 -

×