TRƯỜNG
TRƯ
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP TOÁN HỌC
------------
LUẬN
LU
VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỐI LIÊN HỆ
Ệ GIỮA H
HÌNH HỌC
ỌC APHIN VÀ
V
HÌNH HỌC
ỌC XẠ ẢNH TRONG
MẶT PHẲNG
Giảng viên hướng
ớng dẫn
ThS. Nguyễn
ễn Thị Thảo Trúc
Cần Thơ, 2015
Sinh viên thực
th hiện
Đặng
ặng Thị Bích Trâm
MSSV: 1110073
Lớp:
ớp: SP Toán K37
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố gắng
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để đạt được kết quả
này em xin chân thành gửi lời tri ân sâu sắc đến tất cả các quý
thầy cô Bộ môn Sư phạm Toán học đã truyền đạt những kiến
thức hữu ích, kinh nghiệm quý báu và những kỹ năng cần thiết
cho em trong những năm tháng trên giảng đường Đại học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn
Thị Thảo Trúc đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp
ý quý báu từ quý thầy cô và các bạn để đề tài được phong phú
và hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và
có nhiều thành công trong công tác giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Cần Thơ, tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Bích Trâm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1. Mặt phẳng aphin .................................................................................................... 1
1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, tọa độ aphin trong mặt phẳng ............................................................. 1
1.3. Đường thẳng trong mặt phẳng aphin .................................................................. 2
1.4. Tỷ số đơn của ba điểm thẳng hàng ..................................................................... 4
1.5. Phép biến đổi aphin ........................................................................................... 6
1.6. Đường bậc hai trong mặt phẳng aphin ............................................................... 7
1.7. Nhóm aphin và hình học aphin .......................................................................... 8
2. Mặt phẳng xạ ảnh ................................................................................................ 10
2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 10
2.2. Tọa độ xạ ảnh .................................................................................................. 10
2.3. Đường thẳng trong mặt phẳng xạ ảnh .............................................................. 11
2.4. Tỷ số kép ......................................................................................................... 13
2.5. Hình bốn cạnh toàn phần ................................................................................. 13
2.6. Phép biến đổi xạ ảnh ....................................................................................... 14
2.7. Đường bậc hai trong mặt phẳng xạ ảnh ........................................................... 15
2.8. Cực và đối cực ................................................................................................ 16
2.9. Một số định lí quan trọng trong P2 ................................................................... 17
2.10. Hình học xạ ảnh ............................................................................................ 26
Chương II CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN GIỮA HÌNH HỌC APHIN VÀ HÌNH
HỌC XẠ ẢNH TRONG MẶT PHẲNG
1. Mô hình aphin của mặt phẳng xạ ảnh ................................................................ 28
2. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng aphin ................................................................ 28
2.1. Xây dựng mô hình ........................................................................................... 28
2.2. Một số kết quả cơ bản ..................................................................................... 29
3. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Euclide ............................................................. 35
3.1. Mối quan hệ giữa hình học aphin và hình học Euclide trong mặt phẳng .......... 35
3.2. Mô hình xạ ảnh của mặt phẳng Euclide ........................................................... 36
3.3. Một số khái niệm của mặt phẳng Euclide ........................................................ 37
4. Vài áp dụng của các mô hình .............................................................................. 40
4.1. Giải bài toán xạ ảnh bằng phương tiện aphin ................................................... 40
4.2. Giải bài toán aphin bằng phương tiện xạ ảnh ................................................... 42
4.3. Sáng tạo các bài toán mới ................................................................................ 43
4.4. Giải bài toán aphin bằng phương tiện Euclide ................................................. 44
CHƯƠNG III BÀI TẬP ÁP DỤNG
Dạng 1. Giải bài toán aphin bằng phương tiện xạ ảnh ................................................ 46
Dạng 2. Giải bài toán xạ ảnh bằng phương tiện aphin ................................................ 58
Dạng 3. Giải bài toán Eulide (bài toán sơ cấp) bằng phương tiện xạ ảnh .................... 65
Dạng 4. Giải bài toán aphin bằng phương tiện Euclide............................................... 77
Dạng 5. Giải các bài toán hình học xạ ảnh bằng các phương pháp của hình học sơ cấp
.................................................................................................................................. 81
Dạng 6. Giải các bài toán sơ cấp bằng các phương pháp của hình học aphin và hình
học xạ ảnh ................................................................................................................. 85
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 91
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hình học aphin và hình học xạ ảnh là những môn học chuyên ngành dành cho sinh
viên ngành Toán tại các trường Đại học Sư Phạm. Mục đích của môn học là cung cấp
cho sinh viên cái nhìn tổng quan về hình học và các mối quan hệ.
Ở bậc đại học, em đã được học và nghiên cứu các môn hình học aphin và hình học
xạ ảnh trong không gian n-chiều.Tuy nhiên khi vận dụng vào giải toán, chúng ta cần
có cái nhìn tổng quan về các mối liên hệ với nhau. Đồng thời, thấy được các vấn đề
khó khăn trong việc học tập môn hình học ở phổ thông và mong muốn tìm hiểu sâu
hơn về hình học, những ứng dụng của nó vào chương trình phổ thông. Điều này đã
thúc đẩy em chọn đề tài nghiên cứu khoa học cho mình là: “Mối liên hệ giữa hình học
aphin và hình học xạ ảnh trong mặt phẳng”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Mối liên hệ giữa hình học aphin và hình học xạ
ảnh trong mặt phẳng” trang bị cho em vốn kiến thức về hình học phẳng. Từ đó, rèn
luyện được tư duy lôgic trong Hình học và các phương pháp giải toán.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các định nghĩa, tính chất, các mô hình của mặt
phẳng aphin, mặt phẳng xạ ảnh và ứng dụng của nó.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành luận văn, em đã nghiên cứu nhiều tài liệu tham khảo từ sách, giáo
trình và các nguồn tài liệu từ internet. Sau khi sưu tầm được các nguồn tài liệu, em đã
đọc hiểu và nghiên cứu, phân tích, tổng hợp lại kiến thức cần trình bày.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương I: Trình bày kiến thức cơ bản như định nghĩa, tính chất, các phép biến
đổi,... của mặt phẳng aphin và mặt phẳng xạ ảnh.
Chương II: Trình bày những nội dung thể hiện mối liên hệ giữa hình học aphin và
hình học xạ ảnh trong mặt phẳng.
Chương III: Trình bày hệ thống bài tập giải sẵn liên quan đến hình học aphin và
hình học xạ ảnh trong mặt phẳng và một số bài tập ứng dụng vào giải toán sơ cấp.
PHẦN NỘI DUNG
Chương I KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1. Mặt phẳng aphin
1.1. Định nghĩa
Cho không gian vectơ V2 và tập A , mà các phần tử của nó gọi là các điểm và
kí hiệu A, B, C,...
Một ánh xạ: A x A ⟶ V2
A, B ⟼ x. Kí hiệu x AB,
thỏa mãn hai tiên đề:
A1: Với mọi điểm AA, với mọi vectơ x V2 thì tồn tại duy nhất một điểm B A
sao cho x AB.
A2: Với mọi điểm A, B, C A ta luôn có: AB BC AC.
Khi đó, tập hợp A được gọi là mặt phẳng aphin trên không gian vectơ V2 và V2
được gọi là không gian vectơ nền của A.
Kí hiệu: A2 hoặc A2(V2) và khi đó ta thường kí hiệu A 2 A 2 .
Các tính chất
MN 0 khi và chỉ khi M N M , N A2.
MN NM M , N A2.
MN PQ khi và chỉ khi MP NQ M , N , P, Q A2 (tính chất hình bình
hành).
MN ON OM M , N , O A2.
1.2. Mục tiêu, tọa độ aphin trong mặt phẳng
1.2.1. Mục tiêu
Định nghĩa 1: Cho mặt phẳng aphin có không gian vectơ nền là V2. Hệ E0 , ei 1, 2
trong đó E0 A2 và ei 1, 2 là cơ sở của V2 được gọi là một mục tiêu aphin của mặt
phẳng aphin. Điểm E0 được gọi là điểm gốc mục tiêu; e1, e2 lần lượt được gọi là cơ sở
thứ nhất và thứ hai của mục tiêu.
Nhận xét: Theo tiên đề A1 thì tồn tại duy nhất các điểm E1 , E2 thuộc A2 sao cho
E0 E1 e1 và E0 E2 e2 . Khi đó hệ 3 điểm E0 , Ei 1, 2 độc lập trong A2 và hệ
E0 , Ei 1, 2 được gọi là một mục tiêu aphin của A2.
Định nghĩa 2: Hệ 3 điểm không thẳng hàng có thứ tự E0 , E1 , E 2 của mặt phẳng
aphin được gọi là một mục tiêu aphin mặt phẳng aphin. Điểm E0 được gọi là điểm
gốc, hai điểm E1 , E2 được gọi là các đỉnh thứ nhất và thứ hai của mục tiêu.
1
Cơ sở ei 1, 2 ứng với mục tiêu aphin E0 , Ei 1, 2 được gọi là cơ sở nền của mục tiêu.
1.2.2. Tọa độ
Cho mặt phẳng aphin với mục tiêu aphin E0 , Ei 1, 2 ứng với cơ sở nền ei 1, 2 .
Kí hiệu: M x1 , x2 / E0 , Ei 1,2 E0 M x1 , x2 / ei 1,2 , trong đó ei E0 Ei .
Dễ thấy, tọa độ của các đỉnh mục tiêu:
E0 0, 0 ; E1 1, 0 ; E2 0, 1 .
Chú ý: Nếu M x1 , x2 , N y1 , y2 / E0 , Ei 1,2 thì MN y1 x1 , y2 x2 / ei 1,2 .
1.2.3. Công thức đổi mục tiêu
Cho hai mục tiêu E0 , Ei 1, 2 và E 0 , E i1, 2 với ei 1, 2 và ei1, 2 lần lượt là các cơ
sở nền của hai mục tiêu tương ứng.
Giả sử X A2 và X x1 , x2 / E0 , Ei 1,2 ; X x1, x2 / E0 , Ei1,2 .
Khi đó, ta có các công thức đổi mục tiêu aphin trong mặt phẳng như sau:
x A x a với a0 E0 / E0 , Ei i1, 2
0
hoặc x A
1
x a với a0 E0 / E0 , Eii1, 2
0
trong đó A là ma trận vuông cấp 2 chuyển cơ sở từ cơ sở ei 1,2 sang cơ sở ei1,2 và ta
cũng gọi A là ma trận chuyển mục tiêu từ mục tiêu E0 , Ei 1,2 sang mục tiêu
E 0 , Ei1,2 .
1.3. Đường thẳng trong mặt phẳng aphin
1.3.1. Định nghĩa
Cho mặt phẳng aphin có nền là không gian vectơ V2 và A là một điểm thuộc A2, V1
là một không gian vectơ con của V2. Khi đó tập hợp M , AM V1 được gọi là
đường thẳng aphin đi qua A có phương là V1.
1.3.2. Sự xác định
Với hai điểm phân biệt bất kỳ M1 , M 2 thuộc A2. Khi đó tồn tại một và chỉ một
đường thẳng aphin đi qua M1 và M 2 .
1.3.3. Ba điểm thẳng hàng
Ba điểm M1 , M 2 , M 3 A 2 được gọi là thẳng hàng khi và chỉ khi tồn tại một đường
thẳng aphin d của A2 sao cho i 1, 2, 3 , M i d .
Ta có ngay mệnh đề sau:
M1
M2
M3
d
Mệnh đề: Với mọi điểm M xi , yi ; i 1, 2, 3 thuộc A2, các tính chất sau đây
tương đương từng cặp:
2
i. M1 , M 2 , M 3 thẳng hàng.
ii. M 1M 2 , M 1M 3 phụ thuộc.
iii.
x2 x1
y2 y1
x1
iv. y1
1
x2
y2
1
x3 x1
0.
y3 y1
x3
y3 0.
1
Tổng quát hơn, với F là một bộ phận của A2, ta nói rằng các điểm của F là thẳng
hàng khi và chỉ khi tồn tại một đường thẳng aphin d sao cho F d .
Một bộ ba, kí hiệu là ABC gồm ba điểm của A2 gọi là tam giác (trong A2). Khi đó,
ba điểm A, B, C được giả thiết là không thẳng hàng và được gọi là các đỉnh của tam
giác ABC . Một bộ bốn, kí hiệu ABCD gồm bốn điểm thuộc A2 gọi là tứ giác (trong
A2). Khi đó, bốn điểm A, B, C, D được giả thiết là bộ ba điểm bất kì đều không thẳng
hàng.
1.3.4. Vị trí tương đối của hai đường thẳng trong A2
Hai dường thẳng d d và d d gọi là cùng phương nếu k 0 : d kd .
• d và d song song với nhau (kí hiệu là d // d ) khi và chỉ khi chúng cùng phương
và không có điểm chung.
• d và d cắt nhau nếu chúng không cùng phương và có điểm chung.
• d và d trùng nhau nếu chúng cùng phương và có điểm chung.
Nhận xét: d // d d d ,
d cắt d d d I ,
d d I J sao cho I , J d , d .
• Ba đường thẳng d , d , d gọi là đồng quy khi và chỉ khi tồn tại K sao cho
d d d K .
1.3.5. Phương trình đường thẳng aphin
Trong mặt phẳng aphin cho đường thẳng d đi qua A0 có phương là V1. Gọi
E0 , ei 1,2 là một mục tiêu aphin của A2 và a là cơ sở của V1.
Giả sử M x1 , x2 , A0 x01 , x02 / E0 , ei 1,2 và a a1 , a2 / ei 1,2 .
Khi đó M A2 A0 M ta
x x ta1
1 01
x2 x02 ta2
3
x x01 ta1
1
(1)
x2 x02 ta2
hay
x1 x01 x2 x02
(2)
a1
a2
2
2
a2 x1 a1 x2 a3 0, a1 a2 0 (3).
Hệ phương trình (1) được gọi là phương trình tham biến của đường thẳng aphin,
phương trình (2) được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng và phương trình
(3) được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng.
1.4. Tỷ số đơn của ba điểm thẳng hàng
1.4.1. Định nghĩa
Trong mặt phẳng aphin cho ba điểm A, B, C phân biệt và thẳng hàng. Khi đó, hai
vectơ CA và CB phụ thuộc tuyến tính nên tồn tại một số k sao cho CA kCB. Số k
được gọi là tỷ số đơn của ba điểm thẳng hàng A, B, C theo thứ tự đó và được kí hiệu:
ABC k.
Như vậy ABC k CA kCB.
Nếu ba điểm A, B, C có hai điểm trùng nhau thì theo định nghĩa tỷ số đơn bằng
quy ước, ta có: ABA 0; AAC 1; ABB .
Chú ý: C là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi ABC 1 . Nếu thay
đổi thứ tự các điểm trong cách viết tỷ số đơn thì giá trị tỷ số đơn đó thay đổi như sau:
ABC BAC 1; ABC 1 ACB
CAB 1
.
CAB
1.4.2. Một số định lí quan trọng
Định lí Thales: Cho hai đường thẳng d và d khác nhau; ba điểm A, B, C phân
biệt thuộc vào đường thẳng d và ba điểm A, B, C phân biệt thuộc đường thẳng d
sao cho AA, BB song song. Khi đó:
AA, CC song song CBA CBA .
Chứng minh
d
d
Ta có AC k1 AB và
A
A
AC k2 AB k1 , k2 ; k1 , k2 0 .
B
B
C
C
4
Mặt khác, vì:
BB BA AB
AA AB AB
AB AB BB AA.
Vì AA // BB nên sao cho AB AB AA.
Khi đó, ta có: CC CA AA AC k2 AB AA k1 AB AA
k1 k2 AB 1 k1 AA.
Vì AB ∦ AA, ta suy ra: AA // CC k1 k2 0
k1 k2
CBA CBA (đpcm).
Hệ quả
Cho d và d là hai đường thẳng phân biệt cắt nhau tại điểm C và cho hai điểm
A, B thuộc d ; hai điểm A, B thuộc d đều khác C. Ta có:
AA, BB song song BAC BAC .
d
d
C
A
A'
B'
B
Định lí Menelaus: Trong mặt phẳng aphin cho tam giác ABC và ba điểm
A, B, C thuộc các đường thẳng BC, CA, AB nhưng không trùng với A, B, C. Khi
đó:
A, B, C thẳng hàng ABC BCA CAB 1.
A
C
B
B
C
A
Định lí Ceva: Trong mặt phẳng aphin cho tam giác ABC và ba điểm A, B, C
thuộc các đường thẳng BC, CA, AB nhưng không trùng với A, B, C. Khi đó:
AA, BB, CC đồng quy ABC BCA CAB 1.
5
A
C
A
B
C
O
B
1.5. Phép biến đổi aphin
1.5.1. Định nghĩa
Ánh xạ f : A2 A2 gọi là phép biến đổi aphin hay phép aphin nếu có thể tìm
được một phép biến đổi tuyến tính : V2 V2 sao cho với mọi M , N A2 ta luôn
có: MN f M f N .
Khi đó được gọi là phép biến đổi nền của f hay là phép biến đổi tuyến tính
liên kết với phép aphin f . Ta kí hiệu f .
1.5.2. Sự xác định
Cho phép biến đổi tuyến tính : V2 V2 và hai điểm P, P A 2 thì duy nhất có
một phép aphin f : A2 A2 mà f P P và f .
1.5.3. Các tính chất của phép aphin
i. Phép aphin biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn tỷ số
đơn của ba điểm đó.
ii. Phép aphin biến hai đường thẳng cắt nhau thành hai đường thẳng cắt nhau, biến
hai đường thẳng song song thành hai đường thẳng song song.
iii. Phép aphin biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng, biến tia thành tia.
1.5.4. Phương trình của phép aphin
Trong mặt phẳng aphin cho phép aphin f : A2 A2 và E0 , Ei 1, 2 là một mục tiêu
aphin của nó.
Giả sử X A 2 và X x1 , x2 , f X x1, x2 / E0 , Ei 1, 2 .
Gọi A là ma trận chuyển từ mục tiêu E0 , Ei 1, 2 sang mục tiêu f E0 , f Ei 1,2
và f E0 a1, a2 / E0 , Ei 1, 2 .
Khi đó ta có: f X x1 , x2 / f E0 , f Ei 1,2 .
f X
X
x
E0 , Ei i 1,2
x
x
A
f E , f E
0
6
i
i 1,2
Theo công thức đổi mục tiêu từ E0 , Ei i 1, 2 sang f E0 , f Ei 1,2 đối với điểm
f X ta có: x A x a , với A là ma trận vuông cấp hai không suy biến.
Khi đó được gọi là phương trình của phép aphin đối với mục tiêu E0 , Ei 1, 2 .
1.6. Đường bậc hai trong mặt phẳng aphin
1.6.1. Định nghĩa
Trong mặt phẳng aphin với mục tiêu E0 , Ei 1, 2 siêu mặt bậc hai còn được gọi là
đường bậc hai và có phương trình là:
f x1 , x2 a11 x12 a22 x2 2 2a12 x1 x2 2a1 x1 2a2 x2 a0 0 (1)
trong đó a ij , a i , a 0 , a12 a 21 , a ij không đồng thời bằng 0.
Phương trình (1) có thể viết dưới dạng ma trận là:
f x x A x 2 a x a 0 (2)
x
a
với x 1 ; a 1 ; A A aij và rankA 1.
x2
a2
1.6.2. Tâm của đường bậc hai
Định nghĩa 1: Tâm của đường bậc hai là một điểm sao cho nếu lấy nó làm gốc mục
tiêu thì phương trình của đường bậc hai sẽ có dạng x A x a 0.
Nhận xét:
Toạ độ tâm (nếu có) là nghiệm của phương trình A x a 0.
Một điểm O là tâm của đường bậc hai nếu O là trung điểm của mọi dây cung đi
qua nó.
Định nghĩa 2: Mọi dây cung đi qua tâm gọi là đường kính.
1.6.3. Phương tiệm cận, đường tiệm cận
Vectơ c c1 , c2 0 được gọi là phương tiệm cận của đường bậc hai
x A x 2 a x a 0 nếu c Ac 0.
Đối với một đường bậc hai có tâm, một đường thẳng đi qua tâm có phương là
phương tiệm cận được gọi là đường thẳng tiệm cận.
Nhận xét: Đường thẳng có phương là phương tiệm cận của đường bậc hai nếu có
giao điểm với đường bậc hai thì có duy nhất một giao điểm.
1.6.4. Đường thẳng kính liên hợp với một phương
Định nghĩa 1: Cho vectơ a 0 mà không phải là phương tiệm cận và hai điểm
M1 , M 2 thay đổi thuộc đường bậc hai S sao cho đường thẳng M 1M 2 có phương a.
Khi đó tập hợp trung điểm các đoạn thẳng M 1M 2 nằm trên một đường thẳng (đi qua
tâm nếu có) của S . Đường thẳng đó là đường thẳng kính của S liên hợp với
phương a. Ngược lại phương a được gọi là phương liên hợp với đường thẳng đó.
7
Định nghĩa 2: Hai đường kính mà trung điểm của mọi dây cung song song với
đường kính này thuộc đường kính kia thì hai đường kính đó dược gọi là hai đường
kính liên hợp.
1.6.5. Giao của đường bậc hai và một đường thẳng
Giả sử ta có một đường thẳng đi qua điểm B b1 , b2 và có phương là d d1 , d 2 .
Từ định nghĩa phương tiệm cận, ta có các nhận xét về số giao điểm của đường thẳng
này với đường bậc hai có phương trình (2) như sau:
d A d 0 tức là phương của đường thẳng không là phương tiệm cận của
đường bậc hai nên đường thẳng sẽ cắt đường bậc hai tại hai điểm phân biệt hoặc một
điểm kép.
d A d 0 thì phương của đường thẳng là phương tiệm cận của đường bậc
hai. Khi đó, ta xét:
P b A d a d ,
Q f
b b Ab 2 a b a.
• Nếu P 0 đường thẳng cắt đường bậc hai tại một điểm duy nhất.
• Nếu P 0, Q 0 đường thẳng không cắt đường bậc hai.
• Nếu P 0, Q 0 đường thẳng nằm trên đường bậc hai.
1.6.6. Dạng chuẩn tắc của đường bậc hai
Dựa vào phương trình chuẩn tắc, ta có các loại đường bậc hai sau đây và tên gọi
tương ứng:
2
2
1) x1 x2 1
: đường elip.
2
2
2) x1 x2 1
: đường hypebol.
2
2
3) x1 x2 1
: đường elip ảo.
2
2
4) x1 x2 0
: cặp đường thẳng ảo cắt nhau.
2
2
5) x1 x2 0
: cặp đường thẳng cắt nhau.
2
6) x1 2x2
: đường parabol.
2
7) x1 1
: cặp đường thẳng song song.
2
8) x1 1
: cặp đường thẳng ảo song song.
2
9) x1 0
: cặp đường thẳng trùng nhau.
1.7. Nhóm aphin và hình học aphin
1.7.1. Nhóm aphin
Ta xét tập n gồm các phép biến hình aphin của mặt phẳng An. Khi đó
thành một nhóm đối với phép lấy tích hai phép aphin, vì:
i. Tích của hai phép aphin là một phép aphin.
8
n làm
ii. Phép đảo ngược của một phép aphin cũng là một phép aphin.
iii. Phép đồng nhất idA là phép aphin.
Ví dụ: Tập hợp các phép tịnh tiến của A2 làm thành một nhóm, còn tập hợp các
phép vị tự không lập thành một nhóm vì tích hai phép vị tự có thể không phải là một
phép vị tự.
1.7.2. Tương đương aphin
Hình H gọi là tương đương aphin với hình H’ nếu có một phép aphin f biến hình
H thành hình H’, tức là f (H) H’. Kí hiệu: H ~ H’.
Từ định nghĩa, suy ra các tính chất của quan hệ tương đương aphin:
• Mỗi hình H đều tương đương aphin với chính nó: H ~ H (suy ra từ tính chất iii).
• Nếu H ~ H’ thì H’ ~ H (suy ra từ ii). Vậy nếu H’ ~ H thì ta có thể nói hai hình H
và H’ là tương đương aphin với nhau.
• Nếu H~H’ và H’ ~ H” thì H ~ H” (suy ra từ i).
Ví dụ 1: Hai tam giác bất kỳ tương đương aphin với nhau (hiển nhiên).
Ví dụ 2: Hai hình bình hành bất kỳ tương đương aphin với nhau (do phép aphin
biến hai đường thẳng song song thành hai đường thẳng song song).
Ví dụ 3: Hai elip bất kỳ tương đương aphin với nhau.
Chứng minh
Thật vậy, trong mặt phẳng aphin giả sử ta cho hai elip E1 và E2 .
Chọn mục tiêu aphin E0 , ei 1,2 sao cho phương trình chính tắc của E1 có dạng là:
x 2 y 2 1.
Tương tự ta chọn mục tiêu aphin E0 , ei1,2 sao cho phương trình chính tắc của
E2 có dạng là:
x2 y 2 1.
Gọi f là phép aphin biến mục tiêu E0 , ei 1, 2 thành mục tiêu E0 , ei1, 2 .
Với M f M . Nếu M x, y / E0 , ei 1,2 và M x, y / E0 , ei1,2 ta suy ra:
x x
y y
Vậy nếu M E1 : x 2 y 2 1 thì f M M x, y / E0 , ei1,2 thoả mãn
x2 y 2 1.
Suy ra M E2 .
Do đó f
E E .
1
2
Vậy E1 và E2 tương đương aphin với nhau.
Tương tự ta có: Hai hyperbol bất kỳ (hoặc hai parabol bất kỳ) đều tương đương
aphin.
9
1.7.3. Bất biến aphin
Định nghĩa 1: Một tính chất nào đó của hình H gọi là tính chất aphin nếu mỗi hình
H’ tương đương aphin với hình H đều có tính chất đó. Nói cách khác, tính chất aphin
của một hình được bảo toàn qua một phép aphin bất kỳ.
Một số tính chất aphin:
- Tính chất thẳng hàng của ba điểm, tính chất song song, đồng quy của các đường
thẳng là các tính chất aphin.
- Tính chất “là đường bậc hai có tâm”, “là đường thẳng tiếp xúc với đường bậc hai”
là những tính chất aphin.
Định nghĩa 2: Một khái niệm được gọi là khái niệm aphin nếu nó không bị thay đổi
qua bất kì phép aphin nào.
Ví dụ: Các khái niệm aphin: điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, nửa mặt phẳng,
tam giác, tứ giác, tỷ số đơn của ba điểm thẳng hàng, đường bậc hai,...
Định nghĩa 3: Các tính chất aphin và các khái niệm aphin được gọi chung là những
bất biến aphin của mặt phẳng.
1.7.4. Hình học aphin trên mặt phẳng
Hình học aphin của mặt phẳng aphin là môn học nghiên cứu các bất biến aphin của
mặt phẳng aphin, ta còn nói: “Tập hợp tất cả bất biến aphin của mặt phẳng A2 được gọi
là hình học aphin của mặt phẳng aphin”. Như vậy, hình học aphin chỉ nghiên cứu
những khái niệm aphin và những tính chất aphin, tức là hình học aphin không nghiên
cứu các khái niệm và tính chất không phải là các khái niệm aphin và tính chất aphin.
Ví dụ: Định lí “Ba đường trung tuyến trong mọi tam giác đồng quy” là một định lí
của hình học aphin, còn định lí “Ba đường cao trong mọi tam giác đồng quy” không
phải là định lí của hình học aphin vì khái niệm đường cao không phải là một khái niệm
aphin.
2. Mặt phẳng xạ ảnh
2.1. Định nghĩa
Cho V3 là không gian vectơ trên trường K. Khi đó ta kí hiệu V3 là tập hợp tất cả các
không gian con một chiều của V3. Cho một tập hợp X , nếu tồn tại một song ánh:
p : V3 X
thì bộ ba (X, p , V3) sẽ được gọi là một mặt phẳng xạ ảnh.
Không gian vectơ V3 được gọi là không gian vectơ sinh ra mặt phẳng xạ ảnh đó. Ta
thường kí hiệu mặt phẳng xạ ảnh là P2.
Hiển nhiên V3 là một mặt phẳng xạ ảnh.
2.2. Tọa độ xạ ảnh
2.2.1. Vectơ đại diện của điểm xạ ảnh
Các phần tử của mặt phẳng xạ ảnh gọi là điểm. Các điểm của P2 được kí hiệu là
A, B, C, M , N , ...
10
Qua song ánh p : V3 X , mỗi điểm A của nó có một không gian vectơ con V1 của
V3 mà p (V1) A. Khi đó vectơ a 0 bất kì của không gian vectơ con V1 được gọi là
vectơ đại diện của điểm A.
dd
Kí hiệu: a ⟷ A.
Hệ r điểm M i 1, r độc lập trong P2 nếu hệ vectơ ai 1, r (trong đó a i đại diện cho
M i với i 1, r ) là hệ độc lập tuyến tính.
Nhận xét: Hai điểm độc lập là hai điểm phân biệt, ba điểm độc lập là ba điểm không
thẳng hàng.
2.2.2. Mục tiêu xạ ảnh
Cho mặt phẳng xạ ảnh, một tập hợp gồm bốn điểm có thứ tự Ai , E1,3 trong đó
không có ba điểm nào thẳng hàng, được gọi là mục tiêu xạ ảnh của mặt phẳng xạ ảnh.
Các điểm Ai , i 1, 3 được gọi là đỉnh mục tiêu, điểm E gọi là điểm đơn vị. Rõ ràng
có vô số mục tiêu xạ ảnh.
Khi đó tập hợp các điểm Ai , E1,3 của P2 sẽ được gọi là mục tiêu xạ ảnh ứng với cơ
sở ei 1,3 của V3 khi và chỉ khi các vectơ ei theo thứ tự đại diện cho các đỉnh Ai và
3
vectơ e ei đại diện cho điểm đơn vị E.
i 1
2.2.3. Tọa độ điểm
Cho mục tiêu xạ ảnh Ai , E1,3 ứng với cơ sở ei 1,3 . Khi đó mỗi điểm A thuộc P2
có vectơ đại diện là a 0 của V3. Nếu đối với cơ sở ei 1,3 vectơ a có tọa độ là
a1, a2 , a3 thì ta nói rằng điểm A có tọa độ xạ ảnh là a1, a2 , a3 đối với mục tiêu
Ai , E1,3 . Kí hiệu: A a1 , a2 , a3 / Ai , E1,3 .
Hiển nhiên nếu a1 , a2 , a3 là tọa độ của điểm A thì ka1 , ka2 , ka3 với k 0 cũng
là tọa độ của A.
2.2.4. Toạ độ xạ ảnh không thuần nhất
Trong mặt phẳng xạ ảnh với mục tiêu xạ ảnh Ai , E1,3 cho trước, cho một điểm X
có toạ độ xạ ảnh là x1, x2 , x3 trong đó x3 0 thì khi đó bộ số thực có thứ tự
X1, X 2 trong đó X i
xi
; i 1, 2 được gọi là toạ độ xạ ảnh không thuần nhất của
x3
điểm X đối với mục tiêu xạ ảnh đã cho.
2.3. Đường thẳng trong mặt phẳng xạ ảnh
2.3.1. Định nghĩa
11
Xét mặt phẳng xạ ảnh được sinh bởi không gian vectơ sinh V3 và song ánh p . Nếu
V2 là một không gian con hai chiều của V3 thì p V2 được gọi là một đường thẳng
của P2.
2.3.2. Phương trình đường thẳng
Cho đường thẳng đi qua hai điểm A a1 , a2 , a3 ; B b1 , b2 , b3 thì phương trình tham
biến của đường thẳng là: X k A l B trong đó k và l không thời bằng 0.
a a3 a3 a1 a1 a2
Khi đó đường thẳng AB có tọa độ là: AB 2
,
,
nên phương
b2 b3 b3 b1 b1 b2
trình tổng quát có dạng:
a2 a3
a a
a a2
x1 3 1 x2 1
x 0.
b2 b3
b3 b1
b1 b2 3
Chú ý:
Trong P2 cho hai đường thẳng u, v phân biệt có tọa độ u u1 , u2 , u3 ; v v1 , v2 , v3 .
Khi đó, giao điểm u v có tọa độ là:
u
u v 2
v2
u3 u3
,
v3 v3
u1 u1 u2
,
.
v1 v1 v2
Điều kiện để 3 điểm A a1 , a2 , a3 ; B b1 , b2 , b3 ; C c1 , c2 , c3 thẳng hàng là:
a1
b1
c1
a2
b2
c2
a3
b3 0.
c3
Điều kiện để 3 đường thẳng u u1 , u2 , u3 ; v v1 , v2 , v3 ; w w1 , w 2 , w 3 đồng quy là:
u1
v1
w1
u2
v2
w2
u3
v3 0.
w3
2.3.3. Tính chất của đường thẳng trong mặt phẳng xạ ảnh
Từ các định lí của không gian vectơ, ta có ngay các kết quả sau của mặt phẳng xạ
ảnh:
i. Qua hai điểm phân biệt A, B có một và chỉ một đường thẳng, kí hiệu là AB.
Thật vậy, hai vectơ độc lập tuyến tính a , b đại diện cho hai điểm phân biệt A, B
xác định một và chỉ một không gian vectơ con V2 (cặp vectơ a , b chính là một cơ
sở của không gian V2 đó).
Khi đó u p V2 là đường thẳng duy nhất đi qua A và B .
ii. Trên mỗi đường thẳng có vô số điểm.
Do trong mọi V2 có vô số vectơ khác 0 đôi một độc lập tuyến tính.
12
Nếu a , b là một cơ sở của V2 thì các điểm M của đường thẳng v ( 2) có đại
diện các vectơ x a b với , 0, 0 .
iii. Hai đường thẳng phân biệt luôn có một và chỉ một điểm chung (khi đó, ta nói
chúng cắt nhau tại điểm chung đó).
Bởi vì hai không gian vectơ con phân biệt U2 và V2 của không gian vectơ V3 luôn
có giao là một không gian vectơ con một chiều.
2.4. Tỷ số kép
2.4.1. Tỷ số kép của bốn điểm thẳng hàng
Trong mặt phẳng xạ ảnh cho 4 điểm thẳng hàng A, B, C , D trong đó A B,
B C , C D. Giả sử đối với mục tiêu xạ ảnh đã chọn của P2, phương trình AB có
dạng: X A B.
Khi đó ta có: C 1 A 1 B ; D 2 A 2 B và tỷ số kép của 4 điểm
thẳng hàng A, B, C , D được xác định bởi: ABCD
1 2
: .
1 2
Quy ước: AACD 1; ABAD ABCB 0; ABBD ABCA .
Nếu ABCD 1 thì ta nói rằng các điểm C, D chia điều hòa các điểm A, B. Khi
đó vì CDAB 1 nên ta nói các điểm A, B cũng chia điều hòa các điểm C, D. Ta
nói rằng các điểm A, B và C, D liên hiệp điều hòa với nhau hay A, B, C, D làm
thành một hàng điểm điều hòa.
2.4.2. Tỷ số kép của bốn đường thẳng
Trong mặt phẳng xạ ảnh với một mục tiêu xạ ảnh cho trước, cho 4 đường thẳng
p, q, r , s đồng quy.
Khi đó ta có: r 1 p 1 q ,
s 2 p 2 q.
Tỷ số kép của 4 đường thẳng p, q, r , s được xác định bởi p, q, r , s
1 2
: .
1 2
Chú ý: Tỷ số kép của bốn đường thẳng cũng có mọi tính chất và qui ước giống như
tỷ số kép của bốn điểm thẳng hàng.
2.4.3. Định lí
Trong mặt phẳng xạ ảnh cho bốn đường thẳng p, q, r , s đồng quy tại điểm O. Một
đường thẳng l không đi qua O và cắt p, q, r , s lần lượt tại 4 điểm A, B, C , D. Khi
đó: p, q, r, s ABCD .
2.5. Hình bốn cạnh toàn phần
2.5.1. Định nghĩa
13
Trong mặt phẳng xạ ảnh hình tạo bởi 4 đường thẳng trong đó không có 3 đường nào
đồng qui gọi là một hình bốn cạnh toàn phần. Mỗi đường thẳng đó là một cạnh (4
cạnh). Mỗi giao điểm của hai cạnh là một đỉnh (6 đỉnh). Hai đỉnh không thuộc một
cạnh gọi là hai đỉnh đối diện (3 cặp đỉnh đối diện). Mỗi đường thẳng nối hai đỉnh đối
diện là một đường chéo (3 đường chéo). Mỗi giao điểm của hai đường chéo là một
điểm chéo (3 điểm chéo).
C
B
Q
A
P
A
C'
B
Trong hình vẽ trên, ta có một hình bốn cạnh toàn phần ABCABC tạo bởi các
đường thẳng AB, AB, AB, AB. Các đỉnh A, B, C đối diện với A, B, C. Các đường
chéo là: AA, BB, CC.
2.5.2. Định lí
Trong một hình bốn cạnh toàn phần, các đỉnh đối diện nằm trên một đường chéo và
cặp giao điểm của đường chéo đó với hai đường chéo còn lại liên hiệp điều hoà với
nhau.
2.6. Phép biến đổi xạ ảnh
2.6.1. Định nghĩa
Cho mặt phẳng xạ ảnh được sinh bởi không gian vectơ V3. Một ánh xạ f : P2 P2
được gọi là phép biến đổi xạ ảnh nếu có một phép biến đổi tuyến tính : V3 V3 sao
cho nếu vectơ a đại diện cho điểm A thuộc P2 thì a đại diện cho điểm f A
thuộc P2.
Khi đó ta nói phép biến đổi tuyến tính cảm sinh ra phép biến đổi xạ ảnh f . Kí
hiệu: f .
2.6.2. Sự xác định
Trong mặt phẳng xạ ảnh cho hai mục tiêu xạ ảnh Ai , E1,3 và Ai, E 1,3 . Khi đó
tồn tại duy nhất một phép biến đổi xạ ảnh f : P2 P2 sao cho f Ai Ai ; i 1, 3 và
f E E.
2.6.3. Các tính chất của phép biến đổi xạ ảnh
i. Phép biến đổi xạ ảnh biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng (hay
biến đường thẳng thành đường thẳng), biến ba điểm không thẳng hàng thành ba điểm
không thẳng hàng.
ii. Phép biến đổi xạ ảnh bảo toàn tỷ số kép của bốn điểm thẳng hàng.
14
2.6.4. Phương trình của phép biến đổi xạ ảnh
Cho f : P2 P2 là một phép biến đổi xạ ảnh được sinh bởi phép biến đổi tuyến tính
: V3 V3 . Giả sử Ai , E1,3 là mục tiêu xạ ảnh đã chọn của P2 và ei 1,3 là cơ sở của
V3 tương ứng.
Giả sử X P2 và X x1 , x2 , x3 , f X x1, x2 , x3 / Ai , E1,3 . Khi đó, phương trình
của phép biến đổi xạ ảnh f đối với mục tiêu Ai , E1,3 được xác định bởi:
k x A x
trong đó A là ma trận chuyển từ mục tiêu Ai , E1,3 sang mục tiêu f Ai , f E 1,3 .
Định lí Paquýt (Papus): Trong mặt phẳng xạ ảnh cho ba điểm A, B, C nằm trên
đường thẳng d và ba điểm A, B, C nằm trên đường thẳng d . Khi đó ba điểm
AB AB, AC AC , BC BC nằm trên một đường thẳng.
d
C
B
A
d
A
C
B
Đinh lí Đờdac (Desargues): Trong mặt phẳng xạ ảnh, cho hai tam giác ABC và
ABC . Khi đó các đường thẳng AA, BB, CC đồng quy khi và chỉ khi các điểm
AB AB, BC BC , CA C A thẳng hàng.
C
A
B'
C'
A'
B
2.7. Đường bậc hai trong mặt phẳng xạ ảnh
2.7.1. Định nghĩa
Trong mặt phẳng xạ ảnh cho mục tiêu Ai , E1,3 . Đường bậc hai là tập hợp các
điểm trong P2 có toạ độ xạ ảnh thuần nhất 1, 2 , 3 thoả mãn phương trình:
15
a11 x12 a22 x2 2 a33 x32 2a12 x1 x2 2a23 x2 x3 2a13 x1 x3 0
trong đó aij a ji ; i, j 1, 3 và có ít nhất một aij 0.
Nếu ma trận A không suy biến, tức là det A 0 thì đường bậc hai gọi là đường bậc
hai không suy biến; ngược lại nếu det A 0 thì gọi là đường bậc hai suy biến.
2.7.2. Sự phân loại đường bậc hai
Dựa vào phương trình chuẩn tắc, ta có sự phân loại đường bậc hai trong mặt phẳng
như sau:
2
2
2
1) x1 x2 x3 0 Đường trái xoan không.
2
2
2
2) x1 x2 x3 0 Đường trái xoan hay đường conic.
2
2
3) x1 x2 0 Cặp đường thẳng ảo liên hợp có tọa độ i, 1, 0
và i, 1, 0.
2
2
4) x1 x2 0 Cặp đường thẳng 1, 0, 0 và 1, 1, 0.
2
5) x1 0
Cặp đường thẳng trùng nhau.
2.8. Cực và đối cực
2.8.1. Hai điểm liên hợp điều hoà đối với đường bậc hai
Định nghĩa: Cho đường bậc hai S ; hai điểm U và V của mặt phẳng xạ ảnh
được gọi là liên hợp điều hoà với nhau đối với S nếu đường thẳng UV cắt đường
bậc hai tại hai điểm M , N (hai điểm thực hay hai điểm ảo liên hợp) sao cho
UVMN 1 (theo qui ước về hàng điểm điều hoà). Nếu U S thì xem U liên
hợp với chính nó.
N
V
M
U
Định lí: Trong mặt phẳng xạ ảnh, cho mục tiêu Ai , E1,3 và cho đường bậc hai có
3
phương trình
a xx
ij i
j
0. Điều kiện cần và đủ để hai điểm U u1 , u2 , u3 và
i , j 1
3
V v1, v2 , v3 phân biệt liên hợp điều hoà với nhau đối với S là aij ui v j 0 .
i , j 1
2.8.2. Điểm đối cực, đường thẳng đối cực, tiếp tuyến
Định lí 1: Cho điểm U không thuộc đường bậc hai S . Quỹ tích những điểm V
liên hợp điều hoà với điểm U đối với đường bậc hai S là một đường thẳng.
16
Định lí 2: Cho điểm U thuộc đường bậc hai S không suy biến. Quỹ tích những
điểm V liên hợp điều hoà với điểm U đối với đường bậc hai S là tiếp tuyến tại tiếp
điểm U của đường bậc hai S .
Định nghĩa: Cho điểm U không thuộc hoặc thuộc đường bậc hai S không suy
biến. Quỹ tích d những điểm V của mặt phẳng xạ ảnh liên hợp điều hoà với điểm U
đối với đường bậc hai S được gọi là đường thẳng đối cực của điểm U và ngược lại
điểm U được gọi là điểm đối cực của đường thẳng đó.
Định lí 3: Nếu S là đường bậc hai không suy biến thì bất kỳ đường thẳng nào của
P2 cũng có một điểm cực duy nhất đối với S .
Nhận xét:
Nếu u là tiếp tuyến của đường bậc hai S không suy biến tại U thì U liên hợp
với mọi điểm thuộc tiếp tuyến u đối với S .
Muốn tìm đường thẳng đối cực của điểm U không thuộc S , ta tìm hai điểm
I , J I J cùng liên hợp với U đối với S . Khi đó đường thẳng IJ là đường
thẳng đối cực của điểm U đối với S .
2.8.3. Đường thẳng liên hợp với đường bậc hai không suy biến
Định nghĩa: Hai đường thẳng u và v gọi là liên hợp với nhau đối với đường bậc
hai không suy biến S khi hai điểm đối cực của chúng liên hợp với nhau đối với S .
Các tính chất:
i. Hai đường thẳng liên hợp với nhau đối với đường bậc hai không suy biến khi và
chỉ khi đường thẳng này đi qua điểm đối cực của đường thẳng kia.
ii. Đường thẳng u liên hợp với chính nó đối với đường bậc hai S khi và chỉ khi
u tiếp xúc với S tại điểm U là đối cực của u.
iii. Cho hai đường thẳng u và v phân biệt liên hợp với nhau đối với đường bậc hai
không suy biến S . Nếu qua giao u v có hai đường thẳng phân biệt p và q cùng
tiếp xúc với S thì u, v, p, q 1.
2.9. Một số định lí quan trọng trong P2
2.9.1. Ánh xạ xạ ảnh
Định nghĩa 1:
Ánh xạ f biến mỗi điểm của đường thẳng m thành một điểm của đường thẳng m
hoặc biến mỗi đường thẳng của chùm tâm S thành một đường thẳng của chùm tâm S
là ánh xạ xạ ảnh nếu nó bảo toàn tỷ số kép của 4 điểm thẳng hàng hoặc bảo toàn tỷ số
kép 4 đường thẳng của chùm.
17
Ánh xạ xạ ảnh f :m m từ đường thẳng m đến đường thẳng m được gọi là
liên hệ xạ ảnh giữa hai hàng điểm m và m. Ta kí hiệu sự liên hệ xạ ảnh giữa hai hàng
điểm m và m như sau:
A, B, C A, B, C hoặc m m.
A
m
m
A
B
C
B
C
Tương tự ta cũng kí hiệu sự liên hệ xạ ảnh giữa hai chùm tâm S và S ' như sau:
a, b, c a, b, c hoặc S S .
b
a
S
c
a
b
S
c
Định lí 1: Nếu cho ba điểm A, B, C phân biệt thuộc đường thẳng m và ba điểm
A, B, C phân biệt thuộc đường thẳng m thì khi đó có một liên hệ xạ ảnh duy nhất
f : m m sao cho f A A, f B B, f C C.
Định nghĩa 2:
Một ánh xạ xạ ảnh giữa hai hàng điểm gọi là phép phối cảnh (hay phép chiếu xuyên
tâm) nếu đường thẳng nối các điểm tương ứng luôn luôn đi qua một điểm O cố định.
Ta gọi O là tâm phối cảnh.
Một ánh xạ xạ ảnh giữa hai chùm đường thẳng gọi là phép phối cảnh nếu giao điểm
của các cặp đường thẳng tương ứng luôn luôn nằm trên một đường thẳng t cố định. Ta
gọi t là trục phối cảnh.
Ta kí hiệu sự liên hệ phối cảnh giữa hai hàng điểm hoặc giữa hai chùm như sau:
A, B, C A, B, C hoặc m m
a, b, c a, b, c hoặc S S
B
A
m
B
A
C
C
S
t
O
c
a
c
m
18
S
b
b
a
Định lí 2.1: Điều kiện cần và đủ để một ánh xạ xạ ảnh giữa hai hàng điểm trở thành
phép phối cảnh là giao điểm của hai giá tự ứng.
Định lí 2.2: Điều kiện cần và đủ để một ánh xạ xạ xạ ảnh giữa hai chùm đường
thẳng trở thành phép phối cảnh là đường thẳng nối hai tâm của hai chùm tự ứng.
2.9.2. Định lí Steiner
Định lí thuận: Nếu ánh xạ xạ ảnh f : A1 A2 giữa hai chùm tâm A1 và tâm
A2 không phải là một phép phối cảnh thì giao điểm của các cặp đường thẳng tương
ứng nằm trên một đường conic đi qua A1 , A2 và nhận ảnh và tạo ảnh của đường thẳng
A1 A2 làm các tiếp tuyến tại A2 , A1.
Định lí đảo: Nếu A1 , A2 là hai điểm cố định của đường conic S và M là một
điểm biến thiên trên S thì ánh xạ f : A1 A2 giữa hai chùm sao cho
f : A1M A2 M là một ánh xạ xạ ảnh nhưng không phải là phối cảnh mà ảnh và tạo
ảnh của A1 A2 là tiếp tuyến của S tại A2 , A1.
A1
M
A2
Định lí thuận đối ngẫu: Nếu f : m1 m2 là ánh xạ xạ ảnh giữa hai hàng điểm
có giá là các đường m1 , m2 nhưng không phải là phối cảnh thì các đường thẳng nối các
cặp điểm tương ứng sẽ tiếp xúc với một đường conic.
Định lí đảo đối ngẫu: Nếu m1 và m2 là hai tiếp tuyến khác nhau của một đường
conic và m là một tiếp tuyến thay đổi của nó thì ánh xạ f : m1 m2 sao cho giao
điểm của m1 và m biến thành giao điểm của m2 và m thì f là một ánh xạ xạ ảnh
nhưng không phải là phối cảnh.
2.9.3. Vấn đề xác định một conic
Định lí: Cho 5 điểm A, B, C, D, E trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng. Khi
đó luôn có một đường conic duy nhất đi qua 5 điểm đó.
2.9.4. Định lí Pascal
Định nghĩa: Trong mặt phẳng xạ ảnh, tập hợp 6 điểm và 6 đường thẳng sao cho
mỗi điểm là giao của hai và chỉ hai đường thẳng, mỗi đường thẳng đi qua hai và chỉ
hai điểm, gọi là một hình lục giác.
19
A2
A3
a1
A1
a6
A6
a5
a4
a3
a2
a3
a4
a5
a6
a1
A4
A5
A3
A1
a2
A4
A2
A5
A6
Ta có thể sắp xếp các đỉnh và các cạnh của lục giác theo một thứ tự nhất định nào
đó bằng cách đánh số thứ tự. Thí dụ A1 , a1; A2 , a2 ; A3 , a3 ; A4 , a4 ; A5 , a5 ; A6 , a6 ( Ai là
đỉnh và ai là cạnh) sao cho cạnh ai đi qua hai đỉnh Ai và Ai 1 (xem đỉnh A6 1 là A1 )
và do đó cạnh ai và ai 1 đi qua đỉnh Ai 1 (xem a61 là a1 ).
Khi đó các cặp đỉnh A1 và A4 , A2 và A5 , A3 và A6 gọi là các cặp đỉnh đối diện, các
cặp cạnh a1 và a4 , a2 và a5 , a3 và a6 gọi là các cặp cạnh đối diện.
Định lí Pascal: Điều kiện cần và đủ để một lục giác nội tiếp trong một conic là giao
điểm của các cặp cạnh đối diện nằm trên một đường thẳng (đường thẳng này gọi là
đường thẳng Pascal).
F
A
E
D
B
C
Đường thẳng Pascal
E
A
Đường thẳng Pascal
C
D
F
B
Các trường hợp đặc biệt của định lí Pascal:
Ta có thể xem ngũ giác, tứ giác, tam giác nội tiếp một conic là các trường hợp đặc
biệt của lục giác khi một cặp đỉnh, hai cặp đỉnh hay ba cặp đỉnh trùng nhau. Khi đó ta
xem cạnh của lục giác chứa cặp đỉnh trùng nhau là tiếp tuyến của conic tại điểm đó.
Định lí Pascal vẫn đúng trong các trường hợp đặc biệt đó.
20