Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các công cụ quản lý tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.34 KB, 17 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai
thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản
xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp ... đã ngày càng làm cho
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hậu quả cuối cùng là làm suy
thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường và quản lý
tài nguyên đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những
mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Ngày
nay, vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập
đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và
quốc tế.
Một vấn đề được đặt ra cho các cấp quản lý, làm sao sử dụng nguồn
tài nguyên môi trường được hợp lý và bền vững, không những đáp ứng
được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ cân bằng quan hệ giữa môi
trường với phát triển ở hiện tại mà còn đảm bảo cho các thế hệ tương lai.
Nhà nước với tư cách đại diện chung cho toàn xã hội loài người, nhằm
duy trì và sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên môi trường cho sự phát triển
nhân loại. Nhà nước với tư cách chung cho toàn xã hội sử dụng sức mạnh
quyền lực và các truyền thống, tập quán của dân tộc để biến đường lối chỉ
đạo của mình thành hiện thực thông qua việc hình thành một cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý, một cơ chế sử dụng nhân lực hữu hiệu. Với các công cụ
quản lý, chính sách quản lý, các giải pháp quản lý thích hợp. Tạo ra và tận
dụng các thời cơ, các quan hệ quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
Trong giới hạn cho phép chúng tôi tìm hiểu: “Các công cụ quản lý tài
nguyên môi trường”.
1
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Khái niệm và phân loại công cụ quản lý môi trường
1.1. Khái niệm


Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về
pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và phát triển bền vững kinh tế xã hội.
1.2. Phân loại
1.2.1. Phân loại theo chức năng
Có thể phân ra 3 loại như sau:
• Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp và chính sách, thông qua đó
nhà nước có thể điều chỉnh các hoạt động sản xuất có tác động mạnh mẽ tới
việc phát sinh ra ô nhiễm.
• Công cụ hành động: là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v...
và công cụ kinh tế.
• Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc
không tác động trực tiếp tới hoạt động (GIS, mô hình hoá, đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường ).
1.2.2. Phân loại theo bản chất công cụ
• Công cụ luật pháp chính sách: Công cụ luật pháp chính sách bao
gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật,
các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa
phương.
• Công cụ kinh tế: Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh
vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ
này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
2
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
• Công cụ kỹ thuật quản lý: Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai
trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi
trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, monitoring
môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ

thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển như thế nào
• Công cụ phụ trợ
2. Các công cụ luật pháp trong quản lý tài nguyên môi trường:
2.1. Luật môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc
tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng
quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật
quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX
và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội
nghị quốc tế về "Môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và
sau Hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được
soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế
về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham
gia ký kết.
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam được Quốc hội thông qua
27/12/1993 và được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 52/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 là quy định pháp luật cao nhất của Nhà nước
về môi trường.Luật gồm 15 chương. Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về
xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Bộ Luật hình sự, hàng
loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng về thực
3
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn môi trường chủ
yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường được
đề cập trong các văn bản khác như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật
Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật

Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
Luật bảo vệ môi trường:
• Chương I: Những quy định chung
• Chương II: Tiêu chuẩn môi trường
• Chương III: Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường
• Chương IV: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
• Chương V: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ
• Chương VI: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
• Chương VII: Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước
khác
• Chương VIII: Quản lý chất thải
• Chương IX: Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô
nhiễm và phục hồi môi trường
• Chương X: Quan trắc và thông tin về môi trường
• Chương XI: Nguồn lực bảo vệ môi trường
• Chương XII: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
• Chương XIII: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường
• Chương XIV: Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và bồi thường thiệt hại về môi trường
• Chương XV: Điều khoản thi hành
4
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2.2. Chính sách môi trường
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính
chiến lược, thời đoạn, giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể.
Nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. Nội dung của

chính sách có thể trình bày theo sơ đồ 1.
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong
nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính
đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và
những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự
đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan
trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp Trung ương.
Sơ đồ 1
2.3. Kế hoạch hóa công tác môi trường
Kế hoạch hóa công tác môi trường là một nội dung quan trọng trong
nội dung của công tác kế hoạch hóa sự phát triển kinh tế đất nước nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững, tái tạo tiềm năng, tái tạo nguồn lực cho các
giai đoạn phát triển cao hơn. Công tác kế hoạch hóa môi trường cần quan
tâm đến việc huy động nội lực toàn dân, toàn quân, xây dựng các phong
trào bảo vệ môi trường từ cơ sở. Nội dung kế hoạch hóa công tác môi
trường của nhà nước bao quát được 5 vấn đề (sơ đồ 2).
Chính sách
Các quan điểm Các biện pháp
Các mục tiêu bộ phận
Các thủ thuật
5
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2.4. Các tiêu chuẩn môi trường và sức khỏe
2.4.1. Khái niệm chung về tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được
qui định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường (theo luật bảo vệ môi
trường của Việt Nam).
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành
nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh
tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển, gồm các nhóm chính:

• Tiêu chuẩn nước
• Tiêu chuẩn không khí.
• Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón
trong sản xuất nông nghiệp.
• Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
• Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa
dạng sinh học.
Kế hoạch hóa phát
triển Quốc gia
Kế hoạch hóa lĩnh vực
môi trường sinh thái
Các ngành
Các địa phương
Giáo dục, tuyên truyền phổ
cập
Xây dựng hệ thống pháp luật
cơ chế chính sách
Hình thành các dự án,
chương trình cụ thể
Xây dựng hệ thống quan trắc,
điều tra, dự báo, kiểm soát
Hợp tác quốc tế và khu vực
6
Sơ đồ 2

×