Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

ĐỊNH HƯỚNG bảo tồn tài NGUYÊN DU LỊCH NHÂN văn ở TỈNH BÌNH DƯƠNG PHỤC vụ DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Bích Tuyền

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Bích Tuyền

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG PHƯỚC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.


Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, người hướng dẫn khoa
học Trương Phước Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy tôi. Cảm ơn
Khoa Địa lý, Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các phòng ban của trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô và đồng nghiệp
trường Dự bị Đại học Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Nghiệp vụ du lịch thuộc Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch Bình Dương, Cục thống kê Bình Dương, Ban quản
lý các di tích, khu du lịch đã nhiệt tình giúp đỡ về tài liệu và số liệu bổ ích, liên
quan đến đề tài để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn để tôi có thêm động lực và vững tin
hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Bích Tuyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ và bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................................3
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu .........................................................3
5. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................3
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................5
7. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH .................................................................................................9
1.1. Khái niệm về du lịch ............................................................................................9
1.2. Tài nguyên du lịch ..............................................................................................10
1.2.1. Quan niệm về tài nguyên du lịch ..................................................................10
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .........................................................................11
1.3. Các vấn đề về du lịch bền vững .........................................................................16
1.3.1. Khái niệm chung ...........................................................................................16
1.3.2. Những nguyên tắc của du lịch bền vững ......................................................17
1.4. Các vấn đề về bảo tồn trong du lịch ...................................................................18
1.4.1. Ở Việt Nam ...................................................................................................18
1.4.2. Trên thế giới ..................................................................................................19
Chương 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN
VĂN Ở BÌNH DƯƠNG...........................................................................................28
2.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương ...........................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................28



2.1.2. Tài nguyên nhiên nhiên .................................................................................30
2.1.3. Dân số ...........................................................................................................30
2.1.4. Kinh tế ...........................................................................................................30
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bình Dương ..................32
2.2.1. Tài nguyên du lịch........................................................................................32
2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội, chính trị ..........................................................32
2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ......................................................41
2.3.1. Hiện trạng khai thác các điểm di tích lịch sử ...............................................44
2.3.2. Hiện trạng khai thác các điểm di tích văn hóa nghệ thuật ...........................53
2.3.3. Hiện trạng khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch các điểm tôn giáo và lễ hội
......................................................................................................................56
2.3.4. Hiện trạng khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch các làng nghề truyền thống
......................................................................................................................60
2.3.5. Hiện trạng khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch ở các điểm danh lam,
thắng cảnh ....................................................................................................64
2.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và chính trị của việc khai thác tài nguyên
du lịch nhân văn ở Bình Dương .......................................................................69
2.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................69
2.4.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................................72
2.4.3. Hiệu quả môi trường .....................................................................................76
2.4.4. Hiệu quả chính trị..........................................................................................78
2.5. Đánh giá chung về hiện trạng bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
ở Bình Dương ............................................................................................................78
3.1. Hiện trạng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ................................................82
3.2. Định hướng bảo tồn............................................................................................96
3.2.1. Cơ sở xây dựng định hướng ..........................................................................98
3.1.3. Những định hướng nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch nhân văn ở
tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch ...............................................................105
3.3. Giải pháp ..........................................................................................................116
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..................................................................................123

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................127
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

1

Bộ VHTT&DL

2

GDP

3

ICOMOS

CỤ THỂ
Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
International council monuments and sites
Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ
Meetings, Incentives, Conventions and

4


MICE

Exhibitions
Hội họp, Xúc tiến đầu tư, Hội nghị và Triển lãm

5

Sở VHTT&DL

Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch

6

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh
United Nations Educational Scientific and

7

UNESSCO

Cultural Organization
Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hợp Quốc


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1:


Quy mô dân số và mật độ dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn
2000 - 2011 ............................................................................................ 32

Bảng 2.2:

Nguồn lao động tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 ..................... 34

Bảng 2.3:

GDP theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011 ........ 36

Bảng 2.4:

Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2000 - 2011 ............................................................................ 38

Bảng 2.5:

Tình hình phát triển cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Bình Dương
giai đoạn 2007 – 2011 ........................................................................... 43

Bảng 2.6:

Số khách du lịch đến tham quan Nhà tù Phú Lợi giai đoạn
2009 - 2011 ............................................................................................ 52

Bảng 2.7:

Số khách và doanh thu của khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn

Hiến giai đoạn 2009 - 2011 ................................................................. 65

Bảng 2.8:

Doanh thu du lịch của Bình Dương giai đoạn 2000 – 2011 .................. 69

Bảng 2.9:

Số cơ sở, người kinh doanh du lịch và đóng góp của ngành du lịch
vào GDP Bình Dương giai đoạn 2000 – 2011 ...................................... 71

Bảng 2.10: Đánh giá chung về hiện trạng khai thác các điểm du lịch ..................... 79


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Bình Dương giai đoạn
2000 – 2011 .........................................................................................35
Biểu đồ 2.2: GDP/người tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997- 2011 ...........................39
Biểu đồ 2.3: Số khách du lịch tham quan Chùa Bà giai đoạn 2002 - 2011 .............60
Biểu đồ 2.4: Số khách và doanh thu của khu du lịch Lạc Cảnh Đại Nam Văn Hiến
giai đoạn 2009 – 2011 .........................................................................65
Biểu đồ 2.5: Tổng doanh thu và doanh thu từ khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2011.............................................. 70
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương ........................................................................ 27


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ngày nay, hoạt động du lịch ngày càng phát triển, đã và đang đem lại một
nguồn lợi không nhỏ, được coi là ngành “công nghiệp không khói”, và trở thành
đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, văn hóa. Để du lịch nói chung và du lịch
nhân văn nói riêng phát triển lâu bền, một trong những điều cần nhất là phải giữ gìn,
bảo quản bằng được các giá trị văn hóa đặc thù của từng dân tộc, mỗi vùng, miền;
đó mới là căn nguyên thu hút du khách đến thăm ngày một đông hơn.
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, ngành du lịch ở Việt Nam đã được chú
ý đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, trên thực tế, phải nói rằng trong những năm gần đây, du lịch nhân văn của
Việt Nam đang phát triển một cách ồ ạt, đôi khi mang tính tự phát, thiếu một kế
hoạch mang tính chiến lược cơ bản và dài hơi. Bên cạnh đó là tình trạng cơ sở hạ
tầng yếu kém, thiếu đồng bộ trong một hệ thống liên hoàn, công tác tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh du lịch còn mang tính thời vụ, thiếu chuyên nghiệp, đội ngũ
hướng dẫn viên còn thiếu và yếu,... tất cả những nguyên nhân này đã đưa tới tình
trạng nhiều giá trị văn hóa quý báu của dân tộc bị hiểu sai lạc, thậm chí làm cho
méo mó, mai một dẫn đến tình trạng tài nguyên du lịch nhân văn bị khai thác không
theo quy hoạch, phát triển ồ ạt nhưng không đồng bộ và đơn điệu, việc bảo tồn và
phát huy giá trị chưa được quan tâm đúng mức và thiếu tính bền vững.
Nhìn rộng ra các địa phương khác trên cả nước, tuy mức độ có thể khác nhau
nhưng đều gần giống nhau trong việc tổ chức, quản lý, khai thác du lịch, đó là chủ
yếu chạy theo lợi nhuận trước mắt. Cùng với đó là những tác hại không nhỏ cả về
môi sinh, môi trường, việc đầu tư khai thác du lịch của chúng ta đang bị lây nhiễm
“căn bệnh hình thức” khiến cho một số địa phương sau khi tổ chức “tuần văn hóa
du lịch” rầm rộ và tốn kém tiền của, thì lượng du khách lại ngày một ít đi.


2

Trước thực trạng trên, vấn đề khai thác, phát huy và bảo tồn tài nguyên du lịch
nhân văn phục vụ du lịch nhân văn đã và đang được nhiều chuyên gia, người làm

quản lý du lịch và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Bình Dương là một tỉnh tái lập từ năm 1997, từ đó đến nay các ngành kinh tế
của tỉnh không ngừng phát triển, trong đó ngành du lịch có nhiều bước tiến đáng kể.
Bình Dương là một tỉnh thuộc bán bình nguyên Đông Nam Bộ, có địa hình khá đơn
điệu nên tài nguyên du lịch tự nhiên không đáng kể, ngược lại, tài nguyên du lịch
nhân văn của vùng lại rất phong phú. Toàn tỉnh có 38 di tích và danh thắng đã được
xếp hạng, trong đó có 11 di tích cấp quốc gia và 27 di tích cấp tỉnh. Ngoài ra, trên
địa bàn tỉnh còn có gần 500 di tích phổ thông chưa được xếp hạng, 32 làng nghề với
9 nghề truyền thống, tiêu biểu như làng sơn mài Tương Bình Hiệp, làng gốm Tân
Phước Khánh, làng gốm Lái Thiêu… Đây chính là cơ hội thuận lợi để Bình Dương
khai thác và phát triển du lịch nhân văn.
Tuy nhiên, trong số các tài nguyên kể trên, không phải tài nguyên nào cũng
được khai thác tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Nhiều tài nguyên có tiềm
năng phát triển nhưng do nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng, chiến lược quảng bá, vốn
đầu tư… nên còn mãi ở dạng “tài nguyên”. Song song đó, một số tài nguyên trong
quá trình khai thác do không tuân thủ các nguyên tắc phát triển bền vững nên ít
nhiều làm tổn hại đến các giá trị vật chất và tinh thần ẩn chứa trong đó. Do vậy, để
khai thác hết tiềm năng của nguồn tài nguyên du lịch nhân văn nêu trên, thì việc tìm
hiểu hiện trạng khai thác, bảo tồn qua đó đưa ra định hướng, giải pháp phát triển
bền vững là điều không thể thiếu trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch nhân văn của Việt
Nam nói chung và Bình Dương nói riêng, việc nghiên cứu đề tài “ĐỊNH HƯỚNG
BẢO TỒN TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG
PHỤC VỤ DU LỊCH” là rất cần thiết.


3

2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu đề tài là xây dựng định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn

phục vụ du lịch của tỉnh Bình Dương trên cơ sở phân tích, đánh giá các tài nguyên
du lịch nhân văn, hiện trạng phát triển của các tài nguyên này tại các điểm du lịch.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch
nhân văn.
- Thống kê, phân loại, phân tích các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn có
ở tỉnh Bình Dương.
- Vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá hiện trạng khai thác
tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương.
- Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch nhân văn, hiện trạng khai thác tài
nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương, xây dựng những định hướng và giải
pháp nhằm bảo tồn chúng phục vụ cho mục đích du lịch.
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1. Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
tỉnh Bình Dương làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp
nhằm bảo tồn chúng phục vụ cho du lịch.
4.2. Phạm vi
- Theo không gian: tỉnh Bình Dương.
- Theo thời gian: từ năm 2000 - 2011
5. Lịch sử nghiên cứu
5.1. Trên thế giới
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề phát triển bền vững bắt đầu được đề
cập. Ngày nay, khi bàn đến các vấn đề về du lịch thì phát triển bền vững luôn đi
kèm hay nói cách khác, phát triển du lịch phải là phát triển bền vững. Trong xu
hướng phát triển du lịch nhân văn nói riêng, tính bền vững của du lịch được thể hiện


4


ở chỗ bảo tồn và phát triển các tài nguyên du lịch nhân văn để phát triển du lịch đạt
hiệu quả cao nhất. Từ cuối thế kỉ XX đến nay, đã có nhiều nghiên cứu khoa học bàn
đến vấn đề phát triển du lịch nhân văn và việc bảo tồn phát triển tài nguyên du lịch
nhân văn:
- Trong Hội nghị thế giới về Du lịch bền vững tổ chức tại Lanzarote (Canary
Islands), Tây Ban Nha năm 1995, Hiến chương Du lịch bền vững đã được đưa ra,
trong đó đề cập rõ nét đến việc bảo tồn và phát huy các tài nguyên du lịch nhân văn
“…Du lịch phải quan tâm đến các ảnh hưởng của nó đối với các di sản văn hóa và
các yếu tố truyền thống, các hoạt động và động lực của từng cộng đồng địa
phương…Các khu vực dễ bị tổn thương về môi trường và văn hóa, cả trong hiện tại
và tương lai, nên được ưu tiên đặc biệt về hợp tác kĩ thuật và viện trợ tài chính để
đạt được sự phát triển bền vững”.
- Năm 1998, tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đưa ra 10 nguyên tắc
về phát triển du lịch bền vững, hầu hết các nguyên tắc đó đều ít nhiều bàn đến sự
bền vững của xã hội, văn hóa hay nói hẹp hơn là tài nguyên du lịch nhân văn.
5.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều hội thảo khoa học được tổ chức bàn luận rất
nhiều vấn đề về bảo tồn các tài nguyên du lịch, trong đó ít nhiều đề cập đến tài
nguyên du lịch nhân văn.
Công trình nghiên cứu cấp nhà nước “Cơ sở khoa học cho phát triển du lịch
bền vững ở Việt Nam” (2000-2002), do Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, thuộc
Tổng Cục Du lịch chủ trì mang tính hệ thống và có giá trị cao nhất cho đến nay.
Nghiên cứu cụ thể hơn về du lịch nhân văn, Nhà nghiên cứu văn hóa - Giáo sư
Hữu Ngọc (Bài báo “Du lịch văn hóa: Chú trọng tính chân thực của bản sắc” đang
tải trên Báo điện tử Đại biểu nhân dân năm 2007 ) nhấn mạnh “sản phẩm du lịch
văn hóa mà chúng ta định đem "chào" khách du lịch bốn phương, không phải và
không nên là những "phục chế" giả cái hoang dã đã mất theo quy luật tất yếu hay
đóng kịch, diễn để lừa khách. Điều quan trọng là chúng ta đưa du khách cùng thâm
nhập, giúp họ thấy và hiểu được con người, văn hóa ở vùng đất đó”.



5

Về phía nhà nước, Nghị quyết 4 của BCH Trung ương Đảng khoá VIII khẳng
định “bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống” là định hướng quan
trọng trong việc khôi phục lại nguồn vốn quý của dân tộc.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu nổi bật như: Tổ chức lãnh thổ du lịch
(Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1998), Du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hòe, Vũ
Văn Hiếu, 2001), Một số vấn đề du lịch Việt Nam (Đinh Trung Kiên, 2006), Quy
hoạch du lịch (2006) và Tài nguyên du lịch (2007) (Bùi Thị Hải Yến), …cùng nhiều
công trình khác đã tập trung nghiên cứu cả lý luận khác nhau về sự bền vững trong
phát triển du lịch nói chung và du lịch nhân văn nói riêng.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, vấn đề phát triển du lịch nhân văn đã và đang
được quan tâm đáng kể. Trong Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ IX vấn đề
phát triển bền vững du lịch trong đó có du lịch nhân văn được đề cập rõ nét. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết về hiện trạng khai
thác cũng như định hướng nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch nhân văn
phục vụ phát triển du lịch của tỉnh.
Vì lẽ đó, trên cơ sở tiếp thu lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu
đi trước, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “ĐỊNH HƯỚNG BẢO TỒN TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG PHỤC VỤ DU
LỊCH”. Tuy hướng nghiên cứu này còn khá mới mẻ nhưng tác giả rất mong qua tìm
tòi, nghiên cứu thì đề tài sẽ đóng góp được một phần nhỏ vào công tác bảo tồn tài
nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản
chất, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta

nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ
thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của


6

địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội
và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống luôn
được quán triệt trong nghiên cứu luận văn.
6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu của địa lý không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể với
những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết
không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch
vụ du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào luận văn thông qua việc phân tích
các tiềm năng và các tác động nhiều mặt đối với tài nguyên du lịch nhân văn trên
lãnh thổ du lịch Bình Dương.
6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi và phát triển, nghiên cứu
quá khứ để có cơ sở cho việc đánh giá đúng hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh,
phát triển tạo tiền đề cho việc dự báo tương lai, dự báo các xu hướng phát triển.
Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của
quá trình hình thành, phát triển của tài nguyên du lịch nhân văn cũng như xu hướng
phát triển của chúng trong tương lai.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn, phát huy các giá trị nhân văn là một bộ
phận không thể thiếu của chính sách phát triển du lịch bền vững. Mục tiêu của sự
bền vững đối với du lịch nhân văn là bảo vệ tài nguyên du lịch nhân văn, nét văn
hóa đặc trưng, tăng cường phát huy, bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng.
Với quan điểm này, tính truyền thống, đậm bản sắc của phát triển du lịch nhân

văn phải được coi trọng, trong đó các tác động của du lịch đối với những biến đổi
văn hóa cần được tính đến, đảm bảo cho sự phát triển du lịch trên cơ sở phát huy,
bảo tồn các giá trị nhân văn một cách có hiệu quả và bền vững.


7

6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích thống kê
Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến trong các công trình nghiên cứu.
Đây là phương pháp sử dụng để tiến hành xử lý các tài liệu trong phòng dựa trên cơ
sở các số liệu, tài liệu, tư liệu đã thu thập được từ thực tế, qua sách báo, các đề tài
và các công trình nghiên cứu khoa học công bố ở trong nước cũng như ở nước
ngoài. Tài liệu sẽ được lựa chọn, phân tích, thống kê theo mục đích để phục vụ các
mục tiêu nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của khoa học địa lý. Phương pháp này được sử
dụng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên
cứu. Các mối liên hệ về thời gian, không gian, số lượng, chất lượng của đối tượng
địa lý du lịch được thể hiện trong luận văn một cách rõ nét hơn thông qua ngôn ngữ
thứ hai của hệ thống các bản đồ, biểu đồ.
6.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
Phương pháp này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học
nhằm tích lũy tư liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch.
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp này luôn được chú trọng để đạt được tính
thực tiễn về đặc trưng của lãnh thổ. Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu thập
được qua điều tra thực tế giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến và
quan điểm của các du khách, các nhà quản lý du lịch một cách khách quan.
6.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Đề tài sẽ thực hiện điều tra bằng các phương pháp xã hội học (phỏng vấn, điều

tra qua phiếu câu hỏi, làm các phép thử nhanh…) đồng thời cũng tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, các nhà điều hành, quản lý du lịch ở Bình Dương để có sự nhìn
nhận sát sao và trung thực đối với vấn đề nghiên cứu, tránh sự chủ quan.


8

7. Cấu trúc của đề tài
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và tài nguyên du lịch
Chương 2: Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình
Dương
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn
ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch
C. Phần kết luận
-Tài liệu tham khảo
- Phần phụ lục


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh,
dạo chơi, còn “tourist” là người dạo chơi. Du lịch gắn với việc nghỉ ngơi, giải trí
nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người.
Khái niệm về du lịch luôn được tranh luận trong suốt hơn 8 thập kỉ vừa qua,
kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch năm 1925 tại Hà Lan. Đầu

tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi chỗ
ở của mình trong một khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ
ngơi, giải trí, chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã cơ bản thống nhất, tất cá các hoạt
động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị,
tìm việc làm và xâm lược, đều mang ý nghĩa du lịch.
Như vậy, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt nó mang ý
nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải
trí, chữa bệnh. Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt
động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Hunziker,1951 đã định nghĩa rằng “Du lịch là tổng thể các hiện tượng và
những mối liên hệ phát sinh từ chuyến đi khỏi nơi thường trú và không liên quan gì
với các hoạt động kiếm sống”.
Trong một số tài liệu gần đây nhất, có người quan niệm rằng du lịch gồm 3 nội
dung, song thực chất không khác gì hai nội dung trên, bởi vì nội dung đầu được tách
ra làm đôi. Theo I.I. Pirôgiơnic (1985), thuật ngữ du lịch chuyển tải 3 nội dung cơ
bản:
Thứ nhất: Cách sử dụng thời gian rỗi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
Thứ hai: Dạng chuyển cư đặc biệt
Thứ ba: Ngành kinh tế, một trong những ngành thuộc lĩnh vực phi sản xuất
nhằm phục vụ các nhu cầu văn hóa – xã hội của nhân dân


10

Du lịch không chỉ bao gồm các hoạt động của dân cư trong thời gian tới, mà
còn bao trùm lên không gian nơi diễn ra các hoạt động khác nhau, đồng thời cũng là
nơi tập trung các xí nghiệp dịch vụ chuyên môn hóa.
Tóm lại, theo I.I. Pirôgiơnic, 1985 khái niệm du lịch có thể được xác định như
sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự

di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi,
chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa
hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999) định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.2. Tài nguyên du lịch
1.2.1. Quan niệm về tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, đến việc hình
thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ.
Dĩ nhiên ảnh hưởng này chịu sự chi phối gián tiếp của các nhân tố kinh tế - xã hội
như phương thức sản xuất và tính chất của quan hệ sản xuất, trình độ phát triển kinh
tế - văn hóa và cơ cấu, khối lượng, nhu cầu của du lịch.
Do vị trí đặc biệt quan trọng của nó, tài nguyên du lịch được tách ra thành một
phân hệ riêng biệt trong hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi – du lịch.
Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn
hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội
và khả năng sử dụng trực tiếp vào du lịch.
Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân làm hai bộ phận hợp thành: tự
nhiên và nhân tạo (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa – lịch sử của hoạt
động du lịch).


11

Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, bởi vì những thay đổi cơ cấu và
nhu cầu đã lôi cuốn vào hoạt động du lịch những thành phần mới mang tính chất tự
nhiên cũng như mang tính chất văn hóa - xã hội. Nó cũng là một phạm trù động, vì
khái niệm tài nguyên du lịch thay đổi tùy thuộc vào sự tiến bộ kĩ thuật, sự cần thiết

về kinh tế, tính hợp lý về mức độ nghiên cứu. Do vậy, khi đánh giá tài nguyên du
lịch và xác định hướng khai thác, cần phải tính đến những thay đổi trong tương lai
về nhu cầu cũng như khả năng kinh tế, kỹ thuật để khai thác các loại tài nguyên du
lịch mới.
Từ những điều trình bày trên đây, có thể xác định khái niệm tài nguyên du lịch
như sau: Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành
phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo
ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như
khả năng lao động và sức khỏe của con người.
1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.2.1. Quan niệm
Tài nguyên du lịch nhân văn là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo
ra trong quá trình phát triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn
hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá
vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Theo điều 13 trong Luật Du lịch Việt nam (44/2005/QH 11 ngày 14/6/2005)
thì: Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.2.2.2. Đặc điểm
- Tài nguyên du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn là giải trí.
- Việc tìm hiểu diễn ra trong thời ngắn, do đó trong chuyến đi du lịch có thể đi
tham quan nhiều đối tượng tài nguyên.


12

- Số người quan tâm đến tài nguyên du lịch nhân tạo thường có văn hóa cao

hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn.
- Tài nguyên du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành phố, ở các điểm
quần cư nên không cần xây dựng thêm cơ sở vật chất riêng.
- Tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ như tài nguyên du lịch tự
nhiên
- Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, khách quan tâm là những người có trình
độ văn hoá cao, có mức sống cao và hiểu biết rộng
- Tài nguyên du lịch nhân văn tác động theo từng giai đoạn đến khách du lịch:
thông tin, tiếp xúc, nhận thức và đánh giá.
1.2.2.3. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
- Các di tích lịch sử - văn hoá, kiến trúc
- Các lễ hội
- Các làng nghề truyền thống
- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
- Các đối tượng văn hóa - thể thao và hoạt động nhận thức khác
* Các di tích lịch sử, văn hoá
Di tích lịch sử văn hoá là tài sản quý giá của mỗi dân tộc, nó thể hiện truyền
thống tốt đẹp, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị về văn hoá, nghệ thuật của mỗi quốc
gia. Nói một cách khác, di tích lịch sử - văn hoá là những không gian vật chất cụ
thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, về văn hoá do
con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại.
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh, công bố ngày 4 tháng 4 năm 1984 quy định:
“Di tích lịch sử văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài
liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như văn hoá
khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, qua trình phát triển văn hoá - xã hội”.


13


“Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên hoặc có những công
trình cổ nổi tiếng”.
Do đó: Chỉ những di tích nào có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, nghệ thuật
mới được coi là những di tích lịch sử văn hoá.
Cần đánh giá đúng giá trị của các di tích theo các thang giá trị khác nhau,
những di tích cũng được phân thành những cấp khác nhau: các di tích cấp quốc gia
và cấp địa phương, những di tích có giá trị đặc biệt được coi là di sản thế giới.
- Các di tích lịch sử - văn hoá nói chung được phân chia thành:
+ Di tích khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa,
thuộc về thời kì lịch sử xa xưa.
+ Di tích lịch sử: là các di tích gắn với đặc điểm và quá trình phát triển của
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Loại hình này gồm di tích ghi dấu về dân tộc học, di tích
ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, di
tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động, di tích ghi dấu tội ác của các thế lực phản
động.
+ Di tích văn hoá nghệ thuật: là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có
giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và
giá trị văn hoá tinh thần.
Ví dụ: Văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội), nhà thờ Phát Diệm (Ninh Bình),
toà thánh Tây Ninh.
+ Các loại danh lam thắng cảnh: Phong cảnh đẹp hòa quyện với các công
trình mang tính chất văn hóa - lịch sử. Tại đây không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên mà
còn có giá trị nhân văn sâu sắc.
+ Các bảo tàng: bảo tàng là nơi lưu giữ các tài sản văn hoá dân tộc, truyền thụ
tri thức chấn hưng tinh hoa truyền thống.
- Các di tích nhân văn có giá trị đặc biệt được xếp vào di sản của thế giới: 7
kỳ quan thế giới (Kim tự tháp Ai Cập; Vườn treo Babilon; Tượng khổng lồ Heliôt trên đảo Rôt; Lăng mộ vua Mozon ở Halicacnasơ; Đền thờ Actemic ở Ephedơ;
Tượng thần Dớt ở Olempia và Ngọn hải đăng Alexandria).



14

Ở Việt Nam, tính đến năm 2012, có 05 di sản văn hoá vật thể được công nhận
là di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế (1993), Thánh địa Mỹ Sơn (1999), Phố cổ Hội
An (1999), Hoàng thành Thăng Long (2010), Thành nhà Hồ (2011). Có 02 di sản
thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long (1994) và Động Phong Nha-Kẻ Bàng (2003).
Ngoài ra, các di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận tại Việt nam, gồm có:
Nhã nhạc Cung Đình Huế (2003), Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên
(2005), Dân ca Quan họ Bắc Ninh (2009), Ca trù (2009), Hội Gióng (2010), Hát
xoan (2011).
* Các lễ hội
Lễ hội là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng, là loại hình sinh hoạt văn
hoá tổng hợp rất đa dạng và phong phú để con người hướng về tổ tiên, ôn lại truyền
thống, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, thể hiện những ước mơ, khát khao
mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.
Lễ hội gồm có hai phần: phần lễ và phần hội
Phần lễ: với những nghi thức trang nghiêm, trọng thể, mở đầu ngày hội, mang
tính tưởng niệm lịch sử, hướng về lịch sử hay một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển xã hội. Nghi thức lễ hội nhằm bày tỏ tôn kính với các bậc
thánh hiền và thần linh, cầu mong được thiên thời, địa lợi, nhân hoà và sự phồn
vinh, hạnh phúc.
Phần hội: được diễn ra với các hoạt động điển hình, tượng trưng cho tâm trí
cộng đồng, văn hoá dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với lịch sử,
xã hội và thiên nhiên. Trong lễ hội thường có các trò chơi, thi hát… Đình làng
thường là nơi diễn ra các lễ hội, các lễ hội làng thường vào mùa xuân.
Từ rất lâu ngôi đình đã dựng mốc cho các chuẩn mực văn hóa, định hình cho
đời sống tâm linh và đạo đức của từng thành viên trong làng. Mỗi làng đều có đình
thờ Thành Hoàng làng. Những ngày mất, ngày sinh của Thành Hoàng trở thành
ngày hội để người dân nhớ ơn, tưởng niệm.

* Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động


15

- Thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người
- Dù nhiều làng nghề đã biến mất cùng với thời gian, nhưng hiện nay, các con
số thống kê cho thấy, Việt Nam còn có gần 2.000 làng nghề thuộc các nhóm nghề
thủ công truyền thống chính: chạm khắc đá, nghề đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề
gốm, nghề mộc, nghề mây tre đan, nghề dệt… Mỗi nghề đều có lịch sử phát triển
lâu dài và khá độc đáo như nghề chạm khắc đá, đúc đồng, kim hoàn (còn gọi là
nghề mỹ nghệ vàng bạc), gốm, mộc, dệt thiêu ren truyền thống, sơn mài và điêu
khắc, khảm trai, khảm xà cừ.
* Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Mỗi dân tộc có một điều kiện sống, đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán,
hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng và có địa bàn cư trú nhất định. Khi khoảng
cách về không gian địa lý được rút ngắn rất nhiều nhờ những thành tựu trong lĩnh
vực giao thông, viễn thông và internet, trên Trái Đất không còn những nơi bí ẩn,
những nơi chưa được khám phá. Nhưng về nhiều mặt, các dân tộc vẫn còn xa lạ với
nhau. Đó chính là sức hút trong du lịch dân tộc học.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa du lịch là các tập tục lạ
về cư trú, tổ chức xã hội, thói quen ăn uống, sinh hoạt, kiến trúc cổ, các nét truyền
thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc…
Trên thế giới, mỗi dân tộc đều thể hiện những sắc thái riêng của mình để thu
hút khách du lịch. Người Tây Ban Nha ở vùng biển Địa Trung Hải với nền văn hóa
Phlamango và truyền thống đấu bò là đối tượng hấp dẫn khách du lịch ở Châu Âu.
Các đất nước Italia, Hy lạp là những cái nôi của nền văn minh Châu Âu. Kho tàng
văn hóa phong phú, độc đáo là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
Việt Nam với 54 dân tộc vẫn giữ được những phong tục tập quán, hoạt động

văn hoá văn nghệ đặc sắc, nhiều kĩ năng độc đáo. Các món ăn dân tộc độc sắc với
nghệ thuật cao về chế biến và nấu nướng.
* Các đối tượng văn hoá - thể thao và hoạt động nhận thức khác
Các đối tượng du lịch văn hoá - thể thao thường tập trung ở các thủ đô và các
thành phố lớn, đó là trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư


16

viện lớn và nổi tiếng, các trung tâm thường xuyên diễn ra liên hoan âm nhạc, sân
khấu, điện ảnh, thể thao…
Đối tượng văn hoá - thể thao thu hút không chỉ khách tham quan nghiên cứu
mà còn lôi cuốn nhiều khách du lịch với mục đích khác. Khách du lịch có trình độ
văn hóa trung bình trở lên đều có thể thưởng thức các giá trị văn hoá của đất nước
mà họ đến tham quan. Do vậy, tất cả các thành phố có các đối tượng văn hoá, hoặc
tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao đều trở thành những trung tâm du lịch văn
hoá.
1.3. Các vấn đề về du lịch bền vững
1.3.1. Khái niệm chung
Hiện nay, du lịch bền vững là một xu thế của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho
phát triển và có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc
biệt đối với sự phát triển bền vững của xã hội, của cộng đồng dưới quan điểm khai
thác tài nguyên và môi trường (bao gồm cả tự nhiên và nhân văn) trên phạm vi toàn
cầu.
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp
khái niệm về “du lịch mềm” của những năm 90 và thực sự gây được chú ý rộng rãi
trong những năm gần đây.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì: “Du lịch bền
vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn
đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.

Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào
đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn
duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các
hệ đảm bảo sự sống.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đưa ra tại Hội nghị về
Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du lịch
bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện
tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn


×