Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ kế toán trách nhiệm tại tập đoàn hoàng anh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ THU LOAN

KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
TẠI TẬP ĐỒN HỒNG ANH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ THU LOAN

KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
TẠI TẬP ĐỒN HỒNG ANH GIA LAI
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khơi Ngun

Đà Nẵng, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công bố nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
5.Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn của đề tài ............................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Kết cấu đề tài......................................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.................................................................. 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM ....................... 7
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ
TỐN TRÁCH NHIỆM ................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân cấp quản lý tài chính ........................ 8
1.2.2. Các nguyên tắc của phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp
.........................................................................................................................11
1.2.3. Những tác động của phân cấp quản lý tài chính đến kế tốn trách
nhiệm ...............................................................................................................12
1.2.4. Vấn đề về sự hài hoà mục tiêu khi phân cấp quản lý....................14
1.3. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM:........15

1.3.1. Sự hình thành các trung tâm trách nhiệm............................................15
1.3.2. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm.............................................17
1.3.3. Phân loại các trung tâm trách nhiệm.............................................18
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA CÁC TRUNG TÂM
TRÁCH NHIỆM .............................................................................................19
1.4.1. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ....................................19


1.4.2. Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu ...............................20
1.4.3. Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận ................................21
1.4.4. Đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư .....................................21
1.4.5. Yếu tố động lực thúc đẩy hoạt động của các trung tâm trách nhiệm
hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp .............................................................22
1.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM.........24
1.5.1. Khái niệm về hệ thống báo cáo trách nhiệm.................................24
1.5.2. Tổ chức hệ thống báo cáo .............................................................26
1.5.3. Qui trình của hệ thống báo cáo .....................................................27
1.5.4. Công tác lập báo cáo dự tốn ..................................................................27
1.5.5. Cơng tác lập báo cáo thực hiện .....................................................30
1.5.6. Công tác lập báo cáo đánh giá.................................................................31
1.6. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP..........................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TẬP
ĐOÀN HOÀNG ANH GIA LAI ..................................................................38
2.1. KHÁI QT VỀ TẬP ĐỒN HỒNG ANH GIA LAI ......................38
2.1.1.Q trình hình thành, phát triển .....................................................38
2.1.2. Những sự kiện quan trọng.............................................................39
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ................................................................40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai............40
2.1.5. Tổ chức cơng tác kế tốn ở Tập đồn ...........................................46

2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI TẬP
ĐỒN HỒNG ANH GIA LAI ....................................................................47
2.2.1.Đặc điểm phân cấp quản lý tại công ty ........................................47
2.2.2 .Phân cấp công tác lập kế hoạch và giao kế hoạch ........................51
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và trách nhiệm quản lý tại Tập Đoàn ...............52
2.2.4.Thực tế báo cáo kế tốn trách nhiệm sử dụng tại Tập đồn ..........54


2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI TẬP
ĐỒN HOÀNG ANH GIA LAI ....................................................................69
2.3.1. Những mặt mạnh...........................................................................69
2.3.2. Những mặt cịn hạn chế.................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................70
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI TẬP
ĐỒN HỒNG ANH GIA LAI ..................................................................71
3.1. SỰ CẦN THIẾT HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN TRÁCH
NHIỆM TẠI TẬP ĐỒN ...............................................................................71
3.2. TỔ CHỨC XÂY DỰNG MƠ HÌNH PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ CÁC
TRUNG TÂM KẾ TOÁN TRÁCH NHIệM...................................................72
3.2.1. Xây dựng mơ hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm.................73
3.2.2.Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm .....74
3.2.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm....................................................75
3.3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN TRONG ĐIỀU KIỆN TỔ
CHỨC KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM ..............................................................97
3.3.1 Mơ hình dự tốn tổng thể tại tập đồn ...........................................97
3.3.2 Tổ chức cơng tác lập dự tốn .........................................................99
3.4. HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TẠI CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ103
3.4.1. Lập các báo cáo về kế hoạch chiphí sản xuất tại các trung tâm chi phí 103
3.4.2. Lập các báo cáo chi phí tại các trung tâm trách nhiệm:..............107
3.4.3. Lập báo cáo chi phí tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên...............107

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................108
KẾT LUẬN ..................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................109
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DNNY

: Doanh nghiệp niêm yết

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

KTQT

: Kế tốn quản trị

NVLTT : Ngun vật liệu trực tiếp
NL


: Nhiên liệu

NCTT

: Nhân công trực tiếp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Hệ thống báo cáo trách nhiệm

Trang
53

2.2

Trình tự hệ thống báo cáo nội bộ trong Cơng ty


57

2.3

báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 tồn cơng ty

58

2.4

Báo cáo kết quả kinh doanh từng ngành năm 2011

58

2.5

Kết quả kinh doanh năm 2011 – Công ty Cổ phần gỗ

60

Hồng Anh Gia Lai
2.6

Báo cáo chi phí của các nhà máy thuộc cơng ty CP gỗ

61

Hồng Anh Gia Lai MÁY HÀM RỒNG + TRÀ BÁ
2.7


Bảng kê bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng 2011

64

2.8

Báo cáo doanh thu bán hàng năm 2011

64

2.9

Báo cáo bán hàng tại cửa hàng, năm 2011

65

2.10

Báo cáo doanh thu bán hàng năm 2011

65

2.11

Kế hoạch tổng hợp 2011

68

3.1


Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí ở phân xưởng

77

3.2

Lượng sản xuất 2011

78

3.3

Nguyên liệu gỗ

79

3.4

Vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ kiện trực tiếp

80

3.5

Kế hoạch tiền lương

80

3.6


Kế hoạch chi phí sản xuất chung

80

3.7

Chi phí quản lý

88

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Một số tiêu thức phân bổ chi phí thường
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm đầu tư
Định mức nguyên liệu chính

91
95
95
96
105


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Qui trình của hệ thống báo cáo trách nhiệm

27

1.2

Mối quan hệ giữa các bộ phận lập dự toán

30

1.3

Mối quan hệ giữa chức năng quản trị và q trình kế tốn

35


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian qua, hệ thống kế tốn doanh nghiệp đã có những thành
tựu đáng kể trong cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động quản trị tài
chính, đặc biệt là bộ phận kế tốn quản trị (KTQT). Vì lý do khách quan kế
tốn quản trị ở Việt Nam vẫn cịn là một mảng kế tốn cịn mới mẻ và chưa áp
dụng phổ biến tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hơn nữa, ngày nay với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
diễn ra một cách gay gắt, thì một trong những “nước cờ” mà doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày càng hiệu
quả. Chính vì điều này đã khẳng định vai trị, vị trí của kế tốn quản trị trong
các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Mặt khác, các yêu cầu về thông tin phải gắn với các chức năng của nhà
quản trị. Đối với chức năng lập kế hoạch, KTQT phải cung cấp các chỉ tiêu về
số lượng và giá trị phù hợp. Đối với chức năng kiểm tra, KTQT phải cung cấp
các thông tin theo mục tiêu quản lý đặt ra. Đối với chức năng điều hành,
KTQT cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt động. Bên cạnh đó, kế tốn
trách nhiệm cũng là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế
toán trách nhiệm mang lại rất nhiều lợi ích, nó giúp nhà quản lý cấp cao có
nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài, có điều kiện tốt hơn cho việc
đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý và có thể làm rõ được nguyên nhân
yếu kém là do bộ phận nào, công đoạn nào. Càng ngày, kế tốn trách nhiệm
càng có vai trị và vị trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ yếu
là các tổng công ty với quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức
gắn liền với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân.
Hiện nay, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai là một trong những doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn là một loại hình doanh nghiệp


2

được hình thành, phát triển rất phù hợp trong điều kiện nền kinh tế thị trường;

đa số doanh nghiệp niêm yết thường hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề và
quy mơ hoạt động lớn. Các DNNY có một cơ cấu tổ chức hoạt động có thể
xem là tốt nhất trong việc xác định các chức năng để đưa ra quyết định và
kiểm sốt đơn vị. Trong DNNY, lợi ích liên quan đến nhiều đối tượng khác
nhau, đặc biệt là lợi ích của các cổ đơng, tuy nhiên trong quản lý và điều hành
công việc hàng ngày chỉ do một nhóm người đại diện để thực thi nhiệm vụ do
cổ đơng giao, đó chính là Ban điều hành doanh nghiệp. Ban điều hành bao
gồm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó giám đốc và các
cán bộ nhân viên chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty một cách hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất cho các cổ đơng,
các nhà đầu tư và các đối tượng liên quan lợi ích khác. Do vậy, DNNY cần
thiết phải có một cơng cụ giúp nhà quản lý cấp cao giám sát, đánh giá trách
nhiệm quản trị của các cấp dưới mình đối với cơng việc được giao, qua đó có
những hành động điều chỉnh kịp thời nhằm cải tiến những hoạt động chưa đạt
hiệu quả nhằm hướng đến hoàn thành mục tiêu chung của tồn doanh nghiệp.
Do đó DNNY cần có kế tốn trách nhiệm là một trong những cơng cụ quản lý
đáp ứng được yêu cầu cấp thiết trên.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan trên, tác giả quyết định chọn đề tài “
kế tốn trách nhiệm tại Tập Đồn Hồng Anh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình phân cấp quản lý. Đặc biệt là phân
cấp quản lý tài chính, q trình hạch toán và việc tổ chức hệ thống báo cáo
nội bộ tại Tập đoàn. Đồng thời xác định các trung tâm, nhiệm vụ của từng
trung tâm, công tác lập dự tốn, đánh giá, xây dựng thơng tin báo cáo cho nhà
quản trị để đánh giá thành tích của các trung tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát hệ thống chỉ tiêu và báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý tại
Tập đoàn HAGL


3


- Hồn thiện các báo cáo trách nhiệm để có thể cung cấp thông tin hữu
hiệu cho nhà quản lý trong việc thực hiện các chức năng quản trị như : hoạch
định, điều hành, kiếm soát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về kế toán trách
nhiệm và vận dụng tổ chức kế tốn trách nhiệm tại Tập đồn Hồng Anh Gia
Lai.
Phạm vi nghiên cứu là tập đoàn Hoàng Anh, nghiên cứu lĩnh vực sản
xuất cụ thể tại Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai. Toàn bộ số liệu được
sử dụng để minh họa trong năm 2011. Số liệu này tuy cũ do lãnh đạo tập đồn
khơng đồng ý cung cấp thơng tin tài chính trong năm tài chính 2012 vì tính
bảo mật thơng tin của kế tốn quản trị. Tuy nhiên, về bản chất, nó khơng làm
thay đổi nội dung của các báo cáo bộ phận hay báo cáo trách nhiệm tại tập
đoàn Hoàng Anh Gia Lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả
để có cái nhìn tổng thể về:
(1) Phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận thuộc tập đoàn.
(2) Hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại các bộ phận thuộc tập đoàn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại tập đồn, thơng
tin cần thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn thu thập ý kiếm của nhà quản lý và các bộ
phận thuộc tập đoàn.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với các dữ liệu thu được, các phương
pháp xử lý sau: Tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh.


4


5. Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn của đề tài
Mơ hình quản lý kế tốn trách nhiệm phù hợp với tập đồn có quy mơ
lớn, hoạt động lâu đời, tốc độ tăng trưởng nhanh, lãnh đạo công ty tin tưởng
vào việc phân quyền cho cấp dưới, hệ thống kiểm sốt và quản lý hoạt động
hiệu quả đảm bảo tồn bộ guồng máy vận động trơn tru. Việc sử dụng kế tốn
trách nhiệm sẽ có những lợi ích như giúp các nhà quản lý cấp cao trong tổ có
nhiều thời gian cho các chiến lược dài hạn, quản lý hiệu quả hơn, huấn luyện
các nhà quản lý, thúc đẩy nỗ lực, tăng sự hài lịng trong cơng việc, cung cấp
cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả quản lý.
6. Câu hỏi nghiên cứu
-Phân cấp quản lý tài chính tại tập đồn có ảnh hưởng như thế nào đến
hệ thống báo cáo kế tốn trong tập đồn?
- Hệ thống báo cáo hiện tại đã đánh giá được trách nhiệm quản lý của
từng bộ phận như thế nào? Nhu cầu báo cáo đánh giá trách nhiệm trong tương
lai ra sao?
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn trách nhiệm tại Tập
đoàn Hoàng Anh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp tổ chức kế tốn trách nhiệm tại Tập đồn Hồng
Anh Gia Lai.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tính đến thời điểm này đã có nhiều đề tài và các bài báo nghiên cứu
lien quan đến để tài trên, như một số đề tài sau:


5


Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng “ Tổ chức cơng tác kế tốn trách
nhiệm tại cơng ty cổ phần dược DANAPHA” ( 2012) của Tôn Nữ Xuân
Hương do PGS.TS Ngô Hà Tấn hướng dẫn. Mục tiêu nghiên cứu là đặc điểm
về cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá trách nhiệm ở
công ty. Luận văn đã sử dụng phương pháp hệ thống hóa, so sánh, phân tích
để hệ thống hóa lý luận , tìm hiểu thực tế từ đó triển khai cơng tác kế toán
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. Kết quả thu được
cho thấy mặc dù công ty đã thực hiện phân cấp quản lý, nhưng thơng tin kế
tốn chưa được tổ chức gắn với các cấp quản lý. Tác giả đã đưa ra giải pháp
cần phải tổ chức cơng tác kế tốn trách nhiệm tại công ty này.
Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng ( 2010) “Tổ chức kế toán trách
nhiệm về chi phí tại tổng cơng ty cổ phần dệt may Hịa Thọ Đà Nẵng” do
TS.Nguyễn Phùng hướng dẫn. Mục tiêu nghiên cứu đề xuất những giải pháp
tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm về chi phí nhằm đảm bảo thơng tin đánh
giá hiệu quả và hiệu năng của các bộ phận. Kết quả thu được cho thấy bộ máy
kế toán quản trị tại công ty vẫn chưa thiết lập được hệ thống kế tốn trách
nhiệm. Từ đó tác giả đã đưa ra giải pháp hồn thiện q trình lập dự tốn, xây
dựng quy mơ phân quyền quản lý các trung tâm kế tốn trách nhiệm về chị
phí, xây dựng các báo cáo thành quả bộ phận.
Bài báo “kế toán trách nhiệm – vũ khí của cơng ty lớn” của Nguyễn
Xn Trường đã nêu ra được thế nào là kế toán trách nhiệm, sự quan trọng
của việc thiết lập các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức, vận dụng vào
thực tế. Từ đó cho chúng ta thấy được sự cần thiết của kế tốn trách nhiệm
đối với các cơng ty lớn, nó giúp phát huy tối đa nguồn lực trong doanh
nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của tác giả “Phạm Thị Thúy Hằng” (2007) viết về
“Kế tốn quản trị chi phí và đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí tại Bưu



6

Điện Thành Phố Đà Nẵng”. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá trách nhiệm của
trung tâm chi phí trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thơng
tại các đơn vị thành viên. Kết quả thu được cho thấy kế tốn quản trị chi phí
tại bưu điện thành phố đã được triển khai song chưa thể hiện được sự phân
công rõ ràng, mang tính tự phát và kinh nghiệm xuất phát từ nục đích của đơn
vị. Từ đó tác giả đã đưa ra giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn theo
cơng đoạn. Đồng thời luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị thực thi các
giải pháp đối với Nhà nước, tập đoàn và đơn vị nhằm tạo ra môi trường vĩ mô
và vi mô hỗ trợ cho q trình tổ chức thực hiện cơng tác kế toán quản trị tại
bưu điện thành phố.
Luận văn thạc sỹ của tác giả “Trịnh Thị Bích Trâm” (2008) viết về
“Hồn thiện kế tốn trách nhiệm trên cơ sở phân cấp quản lý tài chính tại
Cảng Đà Nẵng”. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất những giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn trách nhiệm tại Đà Nẵng, bảo đảm thơng tin kế tốn
được tốt nhất các u cầu quản lý của cảng Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự phân cấp quản lý tài chính trong tồn cảng tương đối hợp lý nhưng
chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm riêng biệt cho từng đơn vị sự
nghiệp, từng bộ phận, cá nhân. Từ đó tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện
các trung tâm trách nhiệm này. Thêm vào đó tác giả cịn đưa ra giải pháp
hồn thiện hệ thống thơng tin dự tốn theo các trung tâm trách nhiệm.
Dựa trên cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, tham khảo những đề tài,
bài báo có lien quan, luận văn “ Kế tốn trách nhiệm tại Tập đoàn Hoàng Anh
Gia Lai” đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm,
khảo sát hệ thống chỉ tiêu và báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý tại Tập
đoàn HAGL, hoàn thiện các báo cáo trách nhiệm để có thể cung cấp thông tin
hữu hiệu cho nhà quản lý trong việc thực hiện các chức năng quản trị như :
hoạch định, điều hành, kiếm soát.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (người)
trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ
riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo
cáo lên trong tổ chức, thơng qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng các
thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức.
Như vậy, thực chất của kế toán trách nhiệm trong một tổ chức chính là
thiết lập những quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bộ phận, thành viên và thiết
lập hệ thống các chỉ tiêu để có thể ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của
từng bộ phận trong tổ chức. Trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện nhằm
phục vụ cho các nhà quản lý kiểm sốt được hoạt động và chi phí của họ, xác
định trách nhiệm đối với từng loại chi phí. Nói cách khác, kế toán trách nhiệm
là một phương pháp thu thập và báo cáo các thơng tin dự tốn và thực tế về
các đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.
1.1.2. Vai trị kế tốn trách nhiệm
- Kế tốn trách nhiệm cung cấp thơng tin cho việc thực hiện chức năng
tổ chức và điều hành của doanh nghiệp
- Kế tốn trách nhiệm cung cấp thơng tin cho việc thực hiện chức năng
kiểm soát quản lý và kiểm soát tài chính
- Kế tốn trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức
- .Kế toán trách nhiệm góp phần đánh giá thành quả của từng bộ phận



8

1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ
TỐN TRÁCH NHIỆM
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân cấp quản lý tài chính
Phân cấp quản lý hay còn gọi là phân quyền được hiểu là sự phân
quyền lực cấp dưới, quyền ra quyết định khơng cịn của một người hay một
nhóm nhỏ mà trải rộng trên tồn tổ chức. Do vậy, các cấp quản lý khác nhau
được quyền ra quyết định liên quan đến phạm vi trách nhiệm của họ.
Trong tổ chức kinh doanh bao gồm nhiều mặt hoạt động, do vậy phân
quyền cũng chứa đựng nhiều nội dung thuộc nhiều lĩnh vực. Trong một doanh
nghiệp, lĩnh vực cơ bản quan trọng có liên quan trực tiếp đến nội dung tổ
chức kế toán trách nhiệm là sự phân quyền về quản lý tài chính từ cấp trên
xuống cấp dưới hay nói cách khác là sự phân cấp quản lý tài chính.
Như vậy, phân cấp quản lý tài chính là sự phân tán quyền cho cấp
dưới, dẫn đến sự phân định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý
tài chính cho cấp dưới dựa trên cơ sở cấu trúc phân quyền mà nhà quản trị đã
lựa chọn.
Ý nghĩa của sự phân cấp quản lý
Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý.
Do vậy, ban quản lý cấp cao hơn không phải giải quyết các vấn đề xảy ra
hàng ngày nên họ có thể tập trung vào việc lập các kế hoạch dài hạn và điều
phối hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu chung. Sự phân cấp quản lý còn giúp nhà quản lý các cấp có sự độc lập
trong điều hành cơng việc của mình, phát huy kỹ năng, nâng cao kiến thức
chuyên môn và năng lực quản lý; thúc đẩy họ phát huy tính năng động, sáng
tạo của mình trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bộ phận.
Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý các cấp có sự hài lịng trong

cơng việc. Do đó động viên họ nỗ lực trong việc hoàn thành nhiệm vụ của mình.


9

Việc ra quyết định ở nơi trực tiếp phát sinh ra vấn đề được coi là thuận
lợi nhất, vì những nhà quản lý cấp dưới tiếp xúc thường xuyên với các vấn đề
nên họ nhanh chóng tìm ra ngun nhân và đề ra biện pháp khắc phục tốt hơn
so với nhà quản lý cấp cao hơn.
Phân cấp quản lý gắn liền với xác định nhiệm vụ ở các cấp quản lý, nên
có cơ sở để đánh giá thành quản ở các cấp quản lý.
a. Môi trường hoạt động kinh doanh
Đối phó với điều kiện khơng chắc chắn của mơi trường kinh doanh đòi hỏi:
- Nguồn lực của doanh nghiệp phải được kiểm soát chặt chẽ.
- Khả năng phản ứng nhanh và hiệu quả trước cơ hội và thử thách.
- Không ngừng phát triển chuyên môn.
b. Qui mô hoạt động của doanh nghiệp
Qui mô lớn khiến cho doanh nghiệp không thể phản ứng nhanh và linh
hoạt với mơi trường bên ngồi, do đó qui mơ càng lớn việc phân quyền càng
trở nên cấp thiết. Đây chính là cơ sở hình thành và phát triển ứng dụng kế
toán trách nhiệm trong kiểm soát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
c. Sự chun mơn hố thơng tin
Khi một vấn đề phát sinh sẽ bắt đầu từ việc nhận diện vấn đề, thu thập
thơng tin có liên quan và truyền những thơng tin này từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý. Quá trình này nếu quá nhiều mắc xích sẽ dẫn đến việc ra quyết định
chậm trễ. Mặt khác quyết định của nhà quản trị cấp cao chưa chắc đã tối ưu
hơn nhà quản trị cấp tác nghiệp, bởi nhà quản trị tác nghiệp là người tiếp xúc
trực tiếp với hoạt động kinh doanh, bằng khả năng quan sát và kinh nghiệm
tích luỹ được họ có thể đưa ra quyết định nhanh hơn và phù hợp hơn.
Như vậy sự phân quyền có hiệu quả khi nơi ra quyết định là nơi vấn đề

phát sinh và thơng tin có liên quan được tiếp nhận, xử lý và lưu trữ.


10

d. Thời gian của nhà quản trị cấp cao
Thời gian và tinh lực của nhà quản trị cấp cao là một tài nguyên quí giá
của doanh nghiệp. Việc ra quyết định tập trung đối với những vấn đề đơn giản
và sức ảnh hưởng không lớn gây ra việc sử dụng lãng phí nguồn tài ngun
hiếm có này của doanh nghiệp. Việc phân quyền làm giảm bớt khối lượng
công việc mà họ phải trực tiếp tiến hành, cho phép nhà quản trị cấp cao tập
trung thời gian cho việc thiết lập mục tiêu và chiến lược chung cho toàn bộ
doanh nghiệp.
e. Động lực cho các nhà quản trị tác nghiệp
Một nhà quản trị tốt là người có tham vọng và đặt hết tâm huyết vào
cơng việc. Nếu vai trị của nhà quản trị bị giới hạn để giải quyết những vấn đề
mang tính cấu trúc được thiết kế bởi cấp trên, họ sẽ đánh mất hứng thú với
nhiệm vụ được giao. Đồng nghĩa với doanh nghiệp mất đi tính sáng tạo, linh
hoạt của nhà quản trị trong xử lý tình huống.
Nhà quản trị sẽ có động lực và đam mê hơn trong công việc khi họ
được tự chủ trong công việc. Hơn thế nữa, phân quyền khuyến khích nhà quản
trị chủ động, mạnh dạn tìm hiểu, thu thập thơng tin, tìm ra hướng giải quyết
thật tối ưu cho vấn đề.
Năm yếu tố trên cho thấy phân cấp hợp lý là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên một khi quyền lực được
phân tán trong tay nhiều người thì những tiêu cực rất dễ xảy ra, vì thế khi giao
quyền trong bộ máy quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phù hợp với chức trách đã quy định cho nhà quản trị trung tâm
- Đảm bảo tương xứng với trách nhiệm.
- Đảm bảo thuận biến với trình độ, độ tin cậy của người được giao quyền.

- Đảm bảo đi đôi, tương xứng với thông tin, sự giám sát kiểm tra, đánh
giá và khen thưởng.


11

- Đảm bảo sự cơng bố chính thức.
Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý.
Do vậy, ban quản lý cấp cao hơn không phải giải quyết các vấn đề xảy ra
hàng ngày nên họ có thể tập trung vào việc lập các kế hoạch dài hạn và điều
phối hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu chung. Sự phân cấp quản lý còn giúp nhà quản lý các cấp có sự độc lập
trong điều hành cơng việc của mình, phát huy kỹ năng, nâng cao kiến thức
chuyên môn và năng lực quản lý; thúc đẩy họ phát huy tính năng động, sáng
tạo của mình trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bộ phận.
Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý các cấp có sự hài lịng trong
cơng việc. Do đó động viên họ nỗ lực trong việc hồn thành nhiệm vụ của
mình.
Việc ra quyết định ở nơi trực tiếp phát sinh ra vấn đề được coi là thuận
lợi nhất, vì những nàh quản lý cấp dưới tiếp xúc thường xuyên với các vấn đề
nên họ nhanh chóng tìm ra ngun nhân và đề ra biện pháp khắc phục tốt hơn
so với nhà quản lý cấp cao hơn.
Phân cấp quản lý gắn liền với xác định nhiệm vụ ở các cấp quản lý, nên
có cơ sở để đánh giá thành quản ở các cấp quản lý.
1.2.2. Các nguyên tắc của phân cấp quản lý tài chính trong
doanh nghiệp
Để thực hiện việc phân cấp quản lý tài chính một cách khoa học, phân
cấp quản lý tài chính phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
Đảm bảo quản lý và sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp đúng quy
định và chế độ của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn tại cơ sở và của toàn

doanh nghiệp..
Đảm bảo quyền tự chủ và năng động cho đơn vị cấp dưới trong việc
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.


12

Đảm bảo toàn doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược kinh
doanh và đạt hiệu quả cao. Đó cũng là thực hiện nguyên tắc ''tập trung dân
chủ" trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Những tác động của phân cấp quản lý tài chính đến kế tốn
trách nhiệm
a.Tác động tích cực
Sự phân cấp quản lý trải rộng quyền lực và trách nhiệm trên toàn tổ chức.
Sự phân cấp quản lý tài chính cịn giúp cho nhà quản lý ở các cấp có sự
độc lập tương đối trong điều hành cơng việc của mình, phát triển kỹ năng,
nâng cao kiến thức chuyên môn, tăng nhanh khả năng ứng xử các tình huống
để tăng tốc độ hoạt động của mỗi bộ phận, toàn tổ chức và tập dợt về kỹ năng
quản lý khi được thăng tiến trong tổ chức.
Việc tạo quyết định được giao cho nhà quản trị tại nơi xảy ra cơng việc
nên tính đúng đắn và khả thi của các quyết định là rất cao.
Nhà quản lý sẽ có thể giao bớt việc cho người khác nên có thể tiết kiệm
thời gian làm việc của mình, và có thể tập trung vào mục tiêu và chỉ tiêu của
doanh nghiệp. Đôi khi nếu người quản lý các công việc đó sẽ hiệu quả hơn
nhân viên cấp dưới, nhưng như vậy cấp dưới khơng có cơ hội để thực hiện các
chiến lược quan trọng và dẫn đến tiêu cực.
Trung tâm trách nhiệm được thiết lập phù hợp với môi trường hơn. Bởi
nếu các lĩnh vực kinh doanh nhiều, quy mô kinh doanh lớn, thị trường rộng
thì nhất thiết có nhiều nhân sự cùng gánh vác trách nhiệm và ngược lại. Trung
tâm trách nhiệm có thể điều chỉnh để thích nghi với môi trường kinh doanh

một phần là nhờ việc phân cấp đó.
Nguồn thơng tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời hơn, chính sự phân
cấp quản lý mà các bộ phận có thể tiếp cận được các thơng tin và phản hồi
nhanh chóng . Các nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn về khách hàng, nhân viên,


13

nhà cung cấp hay đối thủ cạnh tranh . Nó giúp thích ứng nhanh với sự thay
đổi của mơi trường kinh doanh.
Khuyến khích nhân viên nỗ lực với trách nhiệm được giao hơn. Khi
trung tâm trách nhiệm được xác định dưa vào kết quả, hiệu quả làm việc của
mỗi con người, nó ghi nhận cơng lao của người thực hiện do đó sẽ khuyến
khích họ làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, tạo ra mơi trường thi đua lành mạnh
giữa các nhân viên, cá nhân với nhau, các đơn vị và khuyến khích họ đạt được
các chỉ tiêu.
Nhà quản lý có thể đánh giá nhân viên tốt và đào tạo lớp quản lý mới.
Cấp dưới có thể tập trung rèn luyện nâng cao nhiệm vụ, tích lũy kinh nghiệm
khi thực hiện các cơng việc, quyết định của mình.
Phân cấp quản lý phục vụ cho việc ra quyết định được tốt hơn, qua các
lợi ích ở trên cho thấy phân cấp có thể giúp cho việc ra quyết định đúng đắn
và hữu hiệu hơn. Cấp dưới có điều kiện tiếp cận thơng tin, tự rèn luyện trong
q trình ra các quyết định . Cấp trên có thể tập trung vào các mục tiêu chiến
lược chung của cơng ty.
b.Tác động tiêu cực
Có thể thấy hạn chế lớn nhất của sự phân cấp quản lý tài chính là khó
đạt được sự thống nhất và hướng đến mục tiêu chung.
Mặt khác, do sự tách bạch về quyền lợi và trách nhiện giữa các bộ phận
dẫn đến sự cạnh tranh thành tích giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của toàn tổ chức.

Việc phân cấp càng nhiều thì càng khó có thể kiểm soát được. Điều tất
nhiên là việc ủy quyền đi chung với việc ít kiểm sốt hơn đối với các quyết
định của các bộ phận . Quyết định của trung tâm có ảnh hưởng lẫn nhau hay
đến cả cơng ty nói chung . Nhà quản lý có thể khó điều hành và phối hợp giữa
các trung tâm.


14

Thâm chí nếu kiểm sốt khơng tốt, phân cấp trách nhiệm có thể dẫn đến
tuân thủ sai lệch các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Do các giám đốc
trung tâm trách nhiệm chỉ tập trung vào lợi ích của đơn vị, khơng xem xét
quyết định đó có ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào, làm lệch các mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải xác định khi nào cần phân chia các cấp bậc và
mức độ phân quyền như thế nào cho phù hợp , hợp lý. Việc đó cịn tùy thuộc
vào chiến lược chung của doanh nghiệp. Ví dụ như doanh nghiệp có chiến
lược thành lập các đơn vị kinh doanh chiến lược thì phải xem xét bố trí các
nguồn lực thích hợp , phân chia các khu vực địa lý, đưa ra các chỉ tiêu định
mức để doanh nghiệp có thể quản lý.
1.2.4. Vấn đề về sự hài hoà mục tiêu khi phân cấp quản lý
Như đã trình bày ở trên, một trung tâm trách nhiệm có thể có nhiều mục
tiêu khác nhau, các mục tiêu này có thể xung đột với nhau. Hơn nữa khi đo
lường, đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm chỉ có thể dựa trên nhiệm vụ
chính của nó. Điều này dẫn đến khi các nhiệm vụ xung đột với nhau, nhà quản
trị trung tâm sẽ ưu tiên cho nhiệm vụ được chọn để đánh giá kết quả hoạt
động của trung tâm (vì chúng ảnh hưởng đến lợi ích của nhà quản trị). Quyết
định này của nhà quản trị không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động của trung
tâm khác mà còn ảnh hưởng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Chẳng hạn trung tâm chi phí tiêu chuẩn có mục tiêu là kiểm sốt chi phí

phát sinh nhưng vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng và thời
gian sản xuất. Kiểm sốt chi phí là trách nhiệm chính và được đo lường cụ
thể, các tiêu chuẩn đi kèm không thể đo lường cụ thể nên rất khó kiểm sốt.
Để giảm chi phí, nhà quản lý trung tâm có thể vi phạm một trong 3 tiêu chuẩn
cịn lại và điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của trung tâm doanh thu sử
dụng đầu ra của trung tâm chi phí này. Kết quả tiêu thụ sẽ giảm do không đáp


15

ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tiêu dùng hay không đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Để giải quyết vấn đề này cần phải thiết lập một tiêu chuẩn đo lường
chính xác có thể đảm bảo được các mục tiêu ngoài mục tiêu đựợc sử dụng để
đo lường thành quả của trung tâm.
Mâu thuẫn giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cũng là một điều đáng
quan tâm trong kế toán trách nhiệm. Hầu như các doanh nghiệp đều chạy theo
lợi nhuận trước mắt để thoả mãn lợi ích của cổ đông mà quên đi mục tiêu dài
hạn. Chẳng hạn như hoạt động nghiên cứu và phát triển, trong ngắn hạn kết
quả của hoạt động này không thể hiện rõ ràng nên để nhà quản lý cắt bỏ để
giảm chi phí hoạt động. Tuy nhiên hoạt động này trong tương lai lại trở thành
một tài sản vơ hình đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu
dài hạn, nhà quản trị cấp cao phải xây dựng và truyền thông sứ mệnh, chiến
lược của doanh nghiệp đến các bộ phận để tạo ra một sự định hướng, một sự
thống nhất chung trong toàn bộ doanh nghiệp.
1.3. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM:
Kế toán trách nhiệm được xác định dựa trên cơ sở xác định trách nhiệm
của mỗi đơn vị cơ sở trong tổ chức. Mỗi một đơn vị cơ sở có một cá nhân
chịu trách nhiệm về mặt tài chính đối với tồn bộ hoạt động trong đơn vị. Mỗi
đơn vị như vậy gọi là một trung tâm trách nhiệm. Tổ chức các trung tâm trách
nhiệm là khâu quan trọng sau khi đã có một cơ cấu tổ chức được phân cấp

quản lý phù hợp và đúng đắn.
1.3.1. Sự hình thành các trung tâm trách nhiệm
Khái niệm trung tâm trách nhiệm dùng để chỉ một đơn vị được phân
cấp quản lý của một doanh nghiệp mà nhà quản trị đơn vị được quyền điều
hành, chịu trách nhiệm về kết quả trong việc hướng vào mục tiêu của doanh
nghiệp.


16

Như vậy sự phân quyền và trách nhiệm chia doanh nghiệp thành các
trung tâm trách nhiệm với các đặc điểm :
a.Về mặt kết cấu
Các trung tâm trách nhiệm là những hệ thống con vừa khác nhau vừa
liên hệ với nhau hợp thành một chỉnh thể thống nhất là hệ thống kế toán trách
nhiệm. Các hệ thống con này mặc dù khác nhau, độc lập với nhau nhưng
chúng không tồn tại một cách cơ lập trong hệ thống mà có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, nương tựa lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Như vậy :
- Nhìn theo chiều dọc của doanh nghiệp ta sẽ thấy được nất bậc trong
bộ máy quản lý doanh nghiệp, đó là thứ bậc về quyền hạn của các trung tâm
trách nhiệm.
- Nhìn theo chiều ngang ta sẽ thấy được cơ cấu các ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, đó là các trung tâm trách nhiệm được phân
chia theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
b.Về mặt chức năng
Chức năng của các trung tâm trách nhiệm là một phần nhỏ chức năng của
toàn bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên chức năng của doanh nghiệp không phải là
phép cộng đơn giản chức năng của các trung tâm trách nhiệm. Hiệu ích của tồn
hệ thống phải vượt lên tổng số hiệu ích đơn giản của các bộ phận cấu thành.
Việc tổ chức doanh nghiệp thành các trung tâm trách nhiệm có ưu điểm:

Chun mơn hố hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, phản ứng nhanh với những biến
động thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Với một
qui mô khá lớn sự phân cấp quản lý sẽ tạo cho cơ cấu doanh nghiệp tính linh
hoạt, phản ứng linh động trước mọi tình huống. Lợi ích thu được từ việc tổ chức
kiểm soát nguồn lực doanh nghiệp phải lớn hơn chi phí bỏ ra cho việc vận hành


×