Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG xây DỰNG văn hóa AN TOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.85 KB, 22 trang )

BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA AN TOÀN
TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA AN TOÀN:
1. Các khái niệm liên quan
2. Văn hóa an toàn
3. Vai trò của văn hóa an toàn

II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA AN TOÀN TẠI DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Số liệu thống kê
2. Đánh giá thực hiện
2.1. Những thành tựu, ưu điểm đạt được
2.2. Những hạn chế còn tồn tại

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HÓA AN TOÀN TẠI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

KẾT LUẬN
1

LÊ MINH BÍCH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9


1


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải có hoạt động
lao động sản xuất. Trong thời đại công nghệ số, khoa học – kỹ thuật tiên tiến hiện
nay, các máy móc không ngừng được sáng tạo và phát triển nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động. Tuy nhiên, dù máy móc có hiện đại đến đâu thì cũng
không thể thay thế được con người trong mọi lĩnh vực sản xuất. Vậy nên vấn đề
được ưu tiên và đặt lên hàng đầu luôn là làm sao để có thể đảm bảo được sự an
toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Và để thực hiện được điều đó,
công tác An toàn Vệ sinh lao động cần được các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện
trong đó vấn đề về việc xây dựng văn hóa an toàn cũng không thể bỏ qua. Có lẽ đối
với các nước phát triển văn hóa an toàn không phải là điều gì quá xa lạ nhưng hiện
nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm và đầu tư đúng mức đối với
vấn đề này hay chưa?
Với đề tài “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA AN TOÀN
TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”, em sẽ đi vào nghiên cứu về các
vấn đề lý luận cũng như tình hình thực tế đề làm rõ vấn đề này và từ đó đưa ra các
đề xuất, giải pháp khắc phục vấn đề này.

2

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

2



BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA AN TOÀN
1. Các khái niệm liên quan
Theo Giáo trình Bảo hộ lao động do PGS.TS Trịnh Khắc Thẩm là chủ biên có
định nghĩa “Bảo hộ lao động là môn khoa học mang tính kỹ thuật và thực tiễn bao
gồm hệ thống các biện pháp kỹ thuật, các văn bản pháp luật và tổ chức, quản lý,
chính sách kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động,
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh
trong lao động sản xuất, đề đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng làm việc
của con người trong quá trình lao động”.
An toàn lao động theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra là “là tình trạng
nơi làm việc đảm bảo cho người lao động làm việc trong điều kiện không nguy hiểm
đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe. Tình trạng điều kiện lao động
không gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất.”
Trong Giáo trình Bảo hộ lao động do PGS.TS Trịnh Khắc Thẩm là chủ biên
có đề cập tới: “Điều kiện lao động tổng thể các yếu tố về kỹ thuật – công nghệ, tổ
chức lao động, kinh tế, xã hội, tư nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ
lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, năng lực của con người lao
động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên những điều kiện cần thiết
cho hoạt động lao động sản xuất của con người.”
Bộ Luật Lao động năm 2012 có chỉ rõ:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động” (điều 142 Bộ luật Lao
động năm 2012).
“Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề
nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do
Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng

liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động” (điều 1433

LÊ MINH BÍCH

Bộ luật Lao động năm 2012).

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

3


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

2. Văn hóa an toàn
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm: “Văn hoá an toàn
tại nơi làm việc là văn hoá trong đó quyền có một môi trường làm việc an toàn và
vệ sinh của người lao động được tất cả các cấp tôn trọng. Chính phủ, người sử dụng
lao động và người lao động đều tham gia tích cực vào việc đảm bảo môi trường làm
việc an toàn và vệ sinh thông qua hệ thống các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ được
xác định. Trong đó, nguyên tắc phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu".
Hay nói cách khác, Văn hóa an toàn là đề cập đến ý nghĩa nhân đạo, thái độ,
cách ứng xử đối với việc quản lý có hiệu quả công tác an toàn – về sinh lao động.
Văn hoá an toàn là một bộ phận của văn hoá, là toàn bộ các giá trị và tiêu chuẩn
hành vi của con người về an toàn trong lao động.
Văn hóa an toàn lao động, theo Tổ chức Lao quốc tế, gồm 3 yếu tố: Hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh của Nhà nước; việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo
điều kiện tốt nhất để thực thi quy trình, quy phạm an toàn lao động; Sự tự giác, tự
thân nêu cao ý thức tự bảo vệ mình của người lao động.

3. Vai trò cuả Văn hóa an toàn

- Nhờ có văn hóa an toàn mà doanh nghiệp đưa ra được các hình thức b ố trí
sử dụng con người hợp lý.
- Tăng cường củng cố, ổn định bộ máy làm công tác an toàn vệ sinh lao động
đảm bảo về cả số lượng và từng bước nâng cao chất lượng, tạo điều kiện để cán bộ
làm công tác an toàn vệ sinh lao động được đào tạo nâng cao.
- Văn hoá an toàn góp phần tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp trên cơ
sở phát huy nhân tố con người và phát triển con người nhờ giải quyết hài hoà mối
quan hệ lợi ích trong cơ chế ba bên, tạo động lực mới cho phát triển của doanh
4

LÊnghiệp.
MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

4


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

- Xây dựng và duy trì văn hóa an toàn tại nơi làm việc là xu hướng tất yếu
mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, cho người lao động và cho cả
đất nước: tạo ra không khí làm việc lành mạnh, phấn khởi ở cơ sở; làm cho người
sử dụng lao động và người lao động thấy rõ hơn trách nhiệm của mình; chủ động
tích cực thực hiện các quy định của pháp luật, các kế hoạch, biện pháp để cải thiện
điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp, góp phần tăng năng
suất lao động và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
- Phân công, phân cấp rõ ràng trong công tác an toàn vệ sinh lao động, phổ
biến để đảm bảo từng cán bộ quản lý đều nắm rõ được nhiệm vụ của mình.
- Nâng cao được nhận thức về an toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động và người lao động qua nhiều hình thức, cụ thể như:



Tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao
động cho người lao động.



Cải thiện điều kiện lao động, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe
người lao động.



Xây dựng được chế tài nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý an
toàn vệ sinh lao động, xử lý vi phạm



Tổ chức điều hành sản xuất khoa học, hợp lý.



Đưa ra được các biệp pháp khắc phục các tồn tại trong thiết kế, thi
công, lấy kỹ thuật cơ bản làm then chốt.



Lựa chọn các công nghệ thiết bị phù hợp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia.

- Nâng cao ý thức người lao động đối với việc chấp hành các Quy trình, Quy

định về an toàn lao động, thái độ với việc xây dựng môi trường làm việc an toàn,
5

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

5


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

thái độ của người lao động chấp hành nghiêm túc các Quy trình vận hành thiết bị, ý
thức tự bảo vệ mình…

6

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

6


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA AN TOÀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Số liệu thống kê
Muốn làm rõ thực trạng công tác xây dựng văn hóa an toàn tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, trước hết phải tìm hiểu về tình hình Tai nạn lao động –
Bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam qua từng năm. Có như vậy mới có thể đưa ra sự so

sánh cũng như phân tích về việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp.

Tổng số vụ TNLĐ

5.896

6.777

6.695

6.709

6 tháng
đầu năm
2015
3.416

Tổng số người bị nạn

6.154

6.967

6.887

6.941

3.499


504

552

562

592

257

Năm

2011

Số vụ TNLĐ chết người

2012

2013

2014

Số vụ TNLĐ có từ hai
người bị nạn trở lên
Số người chết

90

95


113

166

34

574

606

627

630

277

Số người bị thương nặng

1.314

1,470

1.506

1.544

680

Nạn nhân là lao động nữ
1.363

1.842
2.308
2.136
1.074
Bảng 1: Bảng tổng hợp số vụ TNLĐ và số người bị tai nạn lao động tại Việt
Nam
từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015
(Tổng hợp bởi các văn bản thông báo về tình hình tai nạn lao động của Bộ LĐTBXH
từ năm 2012 đến tháng 8/2015)
Từ Bảng tổng hợp trên ta có thể thấy tổng số vụ tai nạn lao động cũng như
tổng số người bị nạn qua hơn 4 năm qua có lúc tăng, có lúc giảm, tuy nhiên chủ yếu
là sự tăng giảm của nó không rõ rệt. Điều này cũng có thể thấy rằng các Công tác
xây dựng văn hóa an toàn tại các Doanh nghiệp Việt Nam tuy có sự triển khai (do có
dấu hiệu giảm đi ở một số vấn đề) nhưng chưa thực sự hiệu quả (vì sự thay đổi
không lớn, và có năm lại tăng trở lại).

LÊ MINH BÍCH
Năm

7

2013

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

2014
7

6 tháng đầu



BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị hành chính sự
nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân,
hộ kinh doanh cá thể
Công ty liên doanh có
vốn đầu tư của nước
ngoài

Số vụ
TNLĐ
chết
người
34,3
28

năm 2015
Số vụ
Số
TNLĐ
người
chết
chết
người
37

34
33,7
40,6

31,7
26

Số vụ
TNLĐ
chết
người
29,4
35,5

18,3

16,9

15,8

16,2

17,4

15,1

5,1

4,8


11,3

10,8

8,7

7,6

2,3

2,1

3,1

3,6

1,1

1

Số
người
chết

Số
người
chết
29,9
35,7


Đơn vị: %
Bảng 2: Bảng tổng hợp tỉ lệ tình hình tai nạn lao động chết người theo
loại hình doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm
2015
(Tổng hợp bởi các văn bản thông báo về tình hình tai nạn lao động của Bộ
LĐTBXH từ năm 2014 đến tháng 8/2015)
Mục đích của việc Tổng hợp tỉ lệ tình hình tai nạn lao động chết người theo
loại hình doanh nghiệp Việt Nam nhằm thể hiện sự so sánh. Ở đây ta có thể thấy sự
chênh lệch phần trăm khá là khác biệt của từng loại hình doanh nghiệp là do 2
nguyên nhân chính: một là do tỉ lệ cơ cấu giữa các loại hình doanh nghiệp vốn đã
khác nhau, chẳng hạn tỉ lệ số vụ tai nạn lao động cũng như người lao động bị nạn ở
Công ty Cổ phần và Công ty TNHH cao hơn vì tỉ lệ số lượng loại hình doanh nghiệp
này cũng cao hơn và đối với các loại hình công ty khác cũng như vậy; hai là ngoài
vấn đề tỉ lệ số cơ cấu loại hình doanh nghiệp ra thì ở doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp FDI có tỉ lệ tai nạn lao động tương đối ổn
định, sự tăng hoặc giảm diễn ra không quá đáng kể.
Nếu xét theo tỉ lệ qua các năm thì ta có thể thấy các loại hình doanh nghiệp
này đều chưa có sự tăng hay giảm rõ rệt, đồng nghĩa với việc xây dựng văn hóa an
8

LÊtoàn
MINH
chưaBÍCH
được thật sự triệt để. Đáng kể tới là loại hình Doanh nghiệp tư nhân và
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

8


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh


hộ kinh doanh gia đình tăng đột ngột trong năm 2014, từ số vụ tai nạn lao động
chết người của năm 2013 là 5,1% mà tới năm 2014 đã lên tới 11,3%, gấp đôi tỉ lệ
của năm 2014, và đến 6 tháng đầu năm 2015 cũng chỉ giảm xuống 8,7%. Ở loại hình
này do là các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình nên sự quản lý còn chưa chặt
chẽ, vấn đề an toàn lao động chưa được chú trọng. Còn tại Doanh nghiệp Nhà nước,
đơn vị hành chính sự nghiệp có tỉ lệ xảy ra tai nạn lao động qua các năm không có
sự chênh lệch lớn. Có thể thấy việc áp dụng an toàn lao động tại loại hình này có
được quan tâm tuy nhiên cũng chưa triệt để nên chưa có sự giảm rõ rệt.
Thực trạng chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại các doanh nghiệp hiện
nay theo trích dẫn của báo Quảng Ninh “ Theo Điều 152, Bộ Luật Lao động sửa đổi
(năm 2012) quy định: “Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải
được khám chuyên khoa phụ sản; người làm việc nặng nhọc, độc hại, người lao
động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi
phải được khám sức khoẻ ít nhất 6 tháng 1 lần. Người lao động làm việc trong điều
kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp”. Tuy
nhiên, theo thống kê từ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Ninh, đến nay, mới chỉ
có 51 đơn vị là các doanh nghiệp lớn (có từ trên 200 lao động trở lên) thường xuyên
gửi báo cáo về công tác khám sức khoẻ cho người lao động về Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh. Tính đến nay, tổng số lao động được khám sức khoẻ định kỳ trên địa
bàn là khoảng 37.000/45.869 người. Trong đó, có khoảng 18.000 người có sức khoẻ
loại III, 3.000 người có sức khoẻ lại IV và khoảng 200 người có sức khoẻ loại V.
Không những vậy, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh cũng đã thực hiện đo đạc yếu tố
độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh, với 4.172 mẫu đo, kết quả có gần 500 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép.”
2. Đánh giá thực hiện
Việc xây dựng văn hóa an toàn tại các doanh nghiệp tại Việt Nam không phải
là việc làm của một cá nhân hay tổ chức nào, nó yêu cầu cần có sự thực hiện, đóng
9

góp, hỗ trợ từ nhiều phía, có thể nói tóm lại là là quyền và trách nhiệm của cơ chế

LÊ MINH BÍCH

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

9


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

ba bên. Vậy nên, để có cái nhìn tổng quan cần phải đánh giá quá trình thực hiện văn
hóa an toàn ở cả ba cơ chế. Cụ thể:
2.1. Những thành tựu, ưu điểm đã đạt được:
Về phía Nhà nước:
- Vấn đề về xây dựng văn hóa an toàn hay cụ thể là công tác an toàn vệ sinh
lao động luôn được Chính phủ, Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng. Mọi yếu tố
như chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ
người lao động, bảo vệ tài sản của nhà nước và cơ sở lao động, giảm thiểu đến
mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp… đều được quan tâm.
- Củng cố và tăng cường năng lực tại các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh
vực an toàn vệ sinh lao động từ các cấp trung ương tới địa phương.
- Các hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn đảm bảo thực hiện công tác
an toàn vệ sinh lao động, xây dựng và đưa ra các tiêu chí đầy đủ, cụ thể tương đối
phù hợp với đặc điểm từng ngành sản xuất, kinh doanh ở nước ta được Nhà nước
cho ban hành, cũng như chỉnh sửa khi cần thiết
- Sử dụng nhiều kênh thông tin nhằm đảm bảo công tác thông tin, tuyên
truyền được đa dạng hoá. Thông tin được truyền bá rộng rãi khuyến khích, cảnh
báo, thường xuyên nhắc nhở người sử dụng lao động và người lao động thực

hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động, nâng cao nhận thức của mọi người về
vai trò của công tác và thể hiện sự quan tâm tới văn hóa an toàn.
Về phía doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng văn
hóa an toàn nên có sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp còn lấy tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động của mình làm thương hiệu.
- Các trang thiết bị, máy móc được trang bị mới, hiện đại hơn, an toàn hơn.
Điều này không chỉ làm tăng tính an toàn và bảo vệ sức khỏe cho người lao động

10

cũng BÍCH
là tăng năng suất và hiệu quả lao động. Có thể thấy doanh nghiệp đã có
LÊmà
MINH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

10


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

cái nhìn rộng và xa hơn, không ngại đầu tư để thu được lợi ích lâu dài.
- Chú trọng hơn đến việc cung cấp các phương tiện bảo hộ lao động cho
công nhân của mình. Điều này giúp họ tránh hoặc hạn chế những yếu tố độc hại,
nguy hiểm, góp phần giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Các doanh nghiệp nghiêm túc hơn trong việc tổ chức kiểm tra, khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động. Đối với những nơi có môi trường làm việc độc
hại, doanh nghiệp càng có sự quan tâm hơn nữa. Vì các doanh nghiệp nhận thức
được tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, hay trước

hết là do họ nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của người lao động đối với
kết quả sản xuất kinh doanh.
- Việc tuyên truyền, giáo dục người lao động nâng cao ý thức trong việc
thực hiện các quy định về an toàn – vệ sinh lao động cũng đã được các doanh
nghiệp áp dụng đầy đủ.
Về phía người lao động
- Người lao động ngày càng nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các nội
quy, quy định về văn hóa an toàn vì họ hiểu rằng thực hiện tốt những điều này
trước hết sẽ giúp bản thân đảm bảo được sức khoẻ và khả năng lao động của
mình, giúp họ tránh được những nguy cơ đáng tiếc về tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tránh được gánh nặng cho gia đình và cho xã hội; hơn nữa sẽ giúp
tăng năng suất và chất lượng lao động, tăng thêm thu nhập cho bản thân.
- Góp phần tuyên truyền, hỗ trợ cho đồng nghiệp cùng thực hiện an toàn
lao động trong sản xuất.
2.2. Những hạn chế, tồn tại
- Các văn bản pháp luật về an toàn vệ sinh lao động đã được ban hành còn
chồng chéo, phân tán; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành còn chậm
gây khó khăn cho việc thực hiện; hệ thống quy chuẩn kỹ thuật an toàn lao động
chậm được rà soát chuyển đổi và ban hành đáp ứng yêu cầu sản xuất, phát triển
11

công nghệ, vật liệu mới; đối tượng điều chỉnh trong Bộ luật lao động hiện nay chỉ

LÊ MINH BÍCH

điều chỉnh, áp dụng đối với hoạt động lao động có quan hệ lao động giữa người lao
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

11



BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

động làm công ăn lương với người sử dụng lao động;
- Chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe người sử dụng lao động vi phạm.
Chẳng hạn như: Theo điều 19, Nghị định số 47/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nếu
doanh nghiệp vi phạm những quy định về bảo đảm an toàn sức khoẻ cho người lao
động (không thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật cho người làm công việc có yếu
tố nguy hiểm, độc hại; không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
hoặc khám sức khoẻ định kỳ không đủ số lượng lao động...) sẽ bị phạt thấp nhất là
300.000 đồng đối với doanh nghiệp vi phạm dưới 10 lao động và cao nhất là 20
triệu đồng đối với doanh nghiệp vi phạm với 500 lao động trở lên. Trong khi đó,
nếu doanh nghiệp có nhiều lao động có thể mất hàng trăm triệu đồng để chi trả
cho việc khám, chữa bệnh cho người lao động mỗi năm. Hơn nữa, nhiều doanh
nghiệp khi thực hiện khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, họ
phải thực hiện việc chuyển đổi, bố trí vị trí làm việc cho người lao động mắc bệnh
nghề nghiệp. Do đó, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chần chừ, chưa thực sự
quan tâm đúng mức tới công tác này...
- Tuy đã được tăng cường nhưng hệ thống tổ chức bộ cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về an toàn vệ sinh lao động nói chung còn rất nhiều hạn chế, thiếu cả
về số lượng lẫn chất lượng, bất cập giữa chức năng, nhiệm vụ với tổ chức bộ máy,
biên chế và trình độ và năng lực chưa đủ đáp ứng như cầu cần thiết. Đặc biệt là tổ
chức bộ máy của Thanh tra an toàn lao động, Thanh tra vệ sinh lao động của Nhà
nước trong những năm qua chưa ổn định. Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao
động nằm trong Thanh tra chung nên còn nhiều bất cập, hạn chế; nguồn lực cho
công tác thanh tra về an toàn vệ sinh lao động có chuyên môn kỹ thuật để triển
khai ngày càng ít, có địa phương không có.
Năm 2014, theo thống kê của Thanh tra Bộ, cả nước có 465 thanh tra viên
lao động đảm nhận chức năng thanh tra việc thực hiện chính sách lao động, an
toàn vệ sinh lao động, người có công, bảo hiểm xã hội, lao động trẻ em, giải quyết

khiếu nại tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách lao động….. Số cán bộ làm
công tác thanh tra chính sách lao động và an toàn vệ sinh lao động trong cả nước12

LÊ MINH BÍCH

chỉ đạt trên 1/3 số cán bộ thanh tra lao động trên. Thiếu trầm trọng về số lượng

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

12


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

cho nên mỗi năm thanh tra toàn ngành chỉ tiến hành được khoảng 5.600 doanh
nghiệp / 365.000 doanh nghiệp và tập trung vào các doanh nghiệp lớn có nhiều
nguy cơ xảy ra đình công, lãn công và tai nạn lao động.
- Phần lớn các doanh nghiệp chưa thực sự nghiêm túc trong việc tuân thủ
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, nhiều doanh nghiệp thực hiện các quy định
có tính chất chống đối sự kiểm tra của cơ quan quản lí Nhà nước. Tại hội nghị tổng
kết 18 năm thi hành pháp luật an toàn vệ sinh lao động và định hướng triển khai
đến năm 2020 được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức mới đấy đã chỉ
ra việc tuân thủ pháp luật về an toàn vệ sinh lao động của phần lớn các doanh
nghiệp hiện nay còn rất yếu kém, đặc biệt ở các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ;
khu vực sản xuất nông nghiệp, làng nghề. Mặt khác, người sử dụng lao động chỉ
quan tâm đến những quy định chung trong Bộ luật Lao động để tránh những sai
phạm mắc phải, còn các văn bản hướng dẫn thực hiện lại chưa được quan tâm
thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện chỉ mang tính chất đối phó sự kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước.
Theo Báo cáo của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cho thấy, trong khi

tại các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động đã
được chú trọng thì trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, bình quân mỗi
năm chỉ có khoảng 13,8% chủ sử dụng lao động tham gia các lớp huấn luyện an
toàn vệ sinh lao động. Chính vì vậy, việc cập nhật thông tin, kiến thức và các văn
bản quy phạm pháp luật là hạn chế, người sử dụng lao động, cán bộ quản lý chưa
hiểu biết được đầy đủ về các nghĩa vụ của họ trong công tác bảo hộ lao động, an
toàn vệ sinh lao động mà pháp luật đã quy định, dẫn tới việc ý thức thực hiện các
quy định về chính sách, chế độ an toàn vệ sinh lao động chưa cao.
- Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động
của các địa phương đạt tỷ lệ thấp so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn; công
tác quản lý huấn luyện còn lỏng lẻo; việc quy định tổ chức bộ máy làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động không còn phù hợp với một số mô hình doanh
nghiệp mới. Vậy nên số lượng vụ tại nạn lao động lẫn số người bị nạn qua các13

LÊ MINH BÍCH

năm vẫn còn cao, không có sự thay đổi hay giảm sút một cách nhất định.

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

13


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

- Nhiều đơn vị doanh nghiệp vì không muốn đầu tư tốn kém nên vẫn sử
dụng các máy móc, thiết bị sản xuất không bảo đảm an toàn, hoặc điều kiện làm
việc không được cải thiện. Tại những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ thì điều
kiện thiết bị công nghệ lạc hậu. Trang, thiết bị an toàn thiếu hoặc không bảo đảm
yêu cầu. Đặc biệt, nhiều thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nhưng

chưa được kiểm tra, đăng ký sử dụng cũng như không thực hiện các khóa huấn
luyện sử dụng máy móc cho công nhân một cách nghiêm túc.
- Các chủ sử dụng lao động chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công
tác xây dựng văn hóa an toàn tại doanh nghiệp, chưa quan tâm, đầu tư chăm lo
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động do đó chưa thực sự quan tâm, coi
trọng thực hiện công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và cải thiện môi
trường lao động dành cho người lao động. Bộ máy làm công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động ở một số đơn vị hoạt động chưa hiệu quả; Cán bộ làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động còn thiếu và
chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đầy đủ.
- Nhiều người lao động vẫn còn chủ quan, ý thức thực hiện nội quy an toàn lao
động chưa cao mặc dù biết mức độ nguy hiểm, hậu quả nhưng vẫn không chấp hành
các tiêu chuẩn an toàn, không sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động Theo
thống kê các vụ tai nạn 6 tháng đầu năm 2015, Nguyên nhân người lao động chiếm
17,1%, cụ thể: Người lao động vi phạm quy trình, nội quy an toàn lao động chiếm
13% tổng số vụ; Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm
4,1% tổng số vụ.
- Tổ chức công đoàn các cấp tuy rất quan tâm bảo vệ quyền lợi cho người lao
động trên lĩnh vực này, nhưng thiếu những yêu sách, những biện pháp kiên quyết
yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như buộc người sử dụng lao động phải
thi hành nghiêm chỉnh Pháp luật lao động và phải xử lý thích đáng những người
thiếu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
14

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

14



BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VĂN HÓA AN TOÀN TẠI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
- Thực hiện bổ sung, điều chỉnh và hướng dẫn thực hiện một số điều khoản
được quy định trong Luật An toàn vệ sinh lao động: Bổ sung thêm đối tượng điều
chỉnh của Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài các đối tượng lao động trong các cơ
sở lao động có quan hệ lao động phải áp dụng đầy đủ các quy định của Luật, còn các
đối tượng lao động tự tạo việc làm, hộ gia đình, trong sản xuất nông nghiệp sẽ áp
dụng một số nội dung phù hợp với đặc trưng, khả năng của đối tượng cũng như
trách nhiệm của các bên liên quan đến an toàn vệ sinh lao động của đối tượng lao
động.
- Cần xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động riêng dành cho các đối
tượng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm tăng cường hệ thống an sinh xã
hội hỗ trợ cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cả về
mức bồi thường, cả về mức trợ cấp hỗ trợ; quy định nguyên tắc đóng hưởng, chia
sẻ rủi ro, đầu tư cho các hoạt động phòng ngừa thay cho việc phải đầu tư từ ngân
sách Nhà nước.
- Cần quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức xã hội và xã hội nghề
nghiệp trong xây dựng văn hóa an toàn. Quy định rõ phạm vi, vai trò cũng như
trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức này trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động, nhằm tăng cuờng công tác quản lý Nhà nước về vấn đề này, bảo vệ sức khoẻ
người lao động trong cũng như ngoài khu vực có quan hệ lao động. Giảm gánh
nặng về trách nhiệm xã hội lên Nhà nước, đồng thời thể chế hoá quan điểm, tư
tưởng của đảng về vấn đề an toàn, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với cùng với lĩnh vực chuyên ngành để tiến hành đưa ra các văn
bản bổ sung, điều chỉnh mang tính chất cặn kẽ hơn, chẳng hạn như trong lĩnh vực
có sử dụng hóa chất, máy móc, tranh thiết bị tiên tiến mà yêu cầu nghiêm ngặt về
quy trình sử dụng; cùng với Luật lao động, Luật an toàn vệ sinh lao động cũng như
quy định của lĩnh vực chuyên môn đó tiến hành đồng bộ, tránh xảy ra mâu thuẫn,


15

chéo
để khi đi vào tiến hành không diễn ra tình trạng lúng túng, sai xót khi
LÊchồng
MINH
BÍCH
thực hiện.
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

15


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

- Nâng cao năng lực kiểm tra, thanh tra đối với các cơ quan có thẩm quyền
trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động. Các cơ quan, ban ngành chức năng cần có
sự phối hợp chặt chẽ trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động ở tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Trong đó, đặc biệt tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và các lĩnh vực xây dựng, điện lực, khai thác khoáng sản và sử
dụng vật liệu công nghiệp, sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động.
- Tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng Thanh tra lao động trên
cả nước. Vì thanh tra an toàn, vệ sinh lao động là một dạng thanh tra rất đặc thù,
không thể gộp vào với thanh tra lao động nói chung được. Thanh tra an toàn vệ
sinh lao động nhằm phòng ngừa các vi phạm có thể gây thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe không thể lấy lại, đền bù thỏa đáng, cần thiết phải tiến hành sớm, định kỳ,
không chờ có khiếu nại, xảy ra sự vụ mới tiến hành thanh tra. Đặc điểm này cũng

giống như với hệ thống thanh tra giao thông hiện nay.
- Xây dựng một chế tài nghiêm ngặt với các quy định chặt chẽ và hình thức xử
lý mạnh tay.Cần sớm đề nghị xây dựng và ban hành luật an toàn vệ sinh lao động đế
nâng cao vị trí pháp lý của công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt cần quy định
rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức công đoàn trong công tác an toàn
vệ sinh lao động. Đồng thời tăng mức xử phạt cũng có các chế tài mạnh hơn đối với
các hành vi vi phạm luật an toàn vệ sinh lao động.
- Nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn tới từng tổ chức và cá nhân để tăng
cường ý thức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, Cụ thể:
Đối với các cơ quan, đơn vị Nhà nước
+ Các Bộ, ngành chủ động kiểm tra công tác xây dựng văn hóa an toàn
đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; Phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng; đặc biệt là các công
xây dựng
LÊtrình
MINH
BÍCHtrọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại.
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

16

16


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các
cơ quan chức năng tại địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động; chú ý

đến hoạt động xây dựng nội quy, quy trình biện pháp làm việc an toàn, công tác
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp; tổ chức tuyên truyền phổ
biến pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt Luật An toàn vệ sinh lao động mới
được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015 sẽ có hiệu lực vào ngày 1/7/2016.
+ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây
dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật an
toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.
+ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tăng cường tuyên truyền, vận
động người lao động chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động được trang bị nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tai nạn lao động, bảo đảm an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao
động .
+ Triển khai thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình Quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2015 nhằm đạt các mục tiêu của Chương
trình Quốc gia an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2281/QĐ-TTg ngày
10/12/2010./.
Đối với các tổ chức công đoàn:
+ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao
động để người sử dụng lao động hiểu rõ và thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ
của mình trong công tác bảo hộ lao động như: Nắm vững và thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật, chế độ chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về bảo hộ lao

17

chăm
lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho
LÊđộng;

MINH
BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

17


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

người lao động; có kế hoạch và giải pháp để thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao
động. Phải thực hiện chế độ khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình sức khỏe
cho người lao động, làm tốt công tác tự kiểm tra bảo hộ lao động, đồng thời phải
tôn trọng, chịu sự kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà nước, sự
kiểm tra giám sát về bảo hộ lao động của tổ chức công đoàn theo quy định của
pháp luật.
+ Các cấp Công đoàn cần tham gia với người sử dụng lao động trong
việc xây dựng các quy chế, nội quy quản lý về an toàn vệ sinh lao động, đưa các
biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động khi thay
mặt người lao động ký Thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động.
+ Công tác kiểm tra công đoàn tại cơ sở lao động cần được tổ chức
hàng năm kết hợp với kiểm tra chấm điểm phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm
an toàn vệ sinh lao động” cùng với việc kiểm tra chấm điểm công đoàn cơ sở vững
mạnh hàng năm; tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế độ chính
sách về bảo hộ lao động. Công đoàn có quyền yêu cầu các cấp chính quyền, người
sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, yêu cầu
người có trách nhiệm ngừng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao
động
+ Công đoàn cơ sở kịp thời kiến nghị với người sử dụng lao động thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Chủ động xây dựng chương

trình, kế hoạch tham gia với các cơ quan chức năng phối hợp cùng kiểm tra, giám
sát thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động; coi trọng công tác tự kiểm tra là
chính, đồng thời có biện pháp, giải pháp cụ thể và kiên quyết trong phát hiện xử lý,
kiến nghị xử lý đối với các Công ty, doanh nghiệp cố tình vi phạm trong công tác an
toàn vệ sinh lao động;
Đối với người sử dụng lao động
+ Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

18

lập kế
hoạch, biện pháp an toàn vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao
LÊphải
MINH
BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

18


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

động.
+ Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân và thực hiện các chế
độ khác về BHLĐ đốivới người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội dung, biện pháp
an toàn vệ sinh lao động, trong doanh nghiệp. Phối hợp với Công đoàn cơ sở xây
dựng và duy trì sựhoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
+ Xây dựng nội quy, quy trình an toàn vệ sinh lao động phù hợp với
từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quy định

của Nhà nước.
+ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp
an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động.
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn,
chế độ quy định.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệpvà định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả, tình hình
thực hiện an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở LĐTBXH nơi
doanh nghiệp hoạt động.
Đối với người lao động:
Người lao động trước tiên cần nâng cao ý thức bảo vệ chính bản thân
mình trước những nguy cơ có thể xảy ra với bản thân mình bằng các biện pháp
sau:
+ Nguời lao động cần chấp hành các quy định, nội quy về an toàn vệ
sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
+ Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được
trang bị, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải báo cho người sử dụng lao động để có
biện pháp thay thế.
+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai19

LÊ MINH BÍCH

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

19


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh


cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của Người sử dụng lao
động.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về công tác an toàn vệ sinh lao
động để người lao động cũng như người sử dụng lao động nâng cao nhận thức về
các chế độ chính sách, kiến thức, kinh nghiệm hoạt động, gương điển hình về công
tác an toàn vệ sinh lao động, thông qua các hình thức như: Tổ chức tuần lễ quốc gia
về an toàn vệ sinh lao động, toạ đàm, hội thảo, hội thi An toàn vệ sinh viên, góc Bảo
hộ lao động ở các cơ sở, các tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh, đồng thời xây dựng và thực
hiện chương trình huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động hàng năm, kịp thời cập
nhật thông tin, phổ biến luật pháp và hướng dẫn các biện pháp an toàn vệ sinh lao
động đến người lao động cũng như chủ sử dụng lao động.
- Dần dần gắn liền văn hóa an toàn với văn hóa đời sống của từng tổ chức
cũng như từng cá nhân người lao động. Trở thành một điều tất yếu và dĩ nhiên
không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày.

KẾT LUẬN
Nguyên Tổng thứ ký thứ 7 của Liên Hợp Quốc đã từng nói: “An toàn và sức
khoẻ của người lao động là một phần và là quà tặng của an ninh nhân loại... Công
việc an toàn không chỉ là một chính sách kinh tế lớn mà còn là quyền cơ bản của
con người.” Để xây dựng nên một nền văn hóa an toàn, cần phải quan tâm và chú
trọng đến xây dựng văn hóa an toàn của mỗi cá nhân và của cả công ty. Như nhiều
nhà xã hội học đã phân tích, văn hóa của mỗi con người chịu ảnh hưởng từ rất
nhiều yếu tố, nó được hình thành trong một quá trình rất dài nên để thay đổi
không phải là một điều dễ dàng có thể làm trong ngày một ngày hai, văn hóa an
toàn là một phần trong tổng thể chung của văn hóa nên cũng không là ngoại lệ.20

LÊ MINH BÍCH

Vậy nên tuy còn nhiều bất cập và hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng văn

Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

20


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

hóa an toàn nhưng ta có thể tin rằng trong tương lai Việt Nam sẽ dần dần nâng
cao nhận thức cũng như đưa được văn hóa an toàn tới từng doanh nghiệp, từng cá
nhân người lao động.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Hoàng Ngọc Thanh – Giáo viên
hướng dẫn bộ môn Bảo hộ lao động đã đưa ra những lời khuyên và chỉ dẫn giúp em
hoàn thành đề tài “Phân tích thực trạng xây dựng văn hóa an toàn trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài làm của em không
tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô lượng thứ và có những ý kiến đóng góp để bài
làm của em hoàn chính hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

21

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

21


BẢO HỘ LAO ĐỘNG – Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Trịnh Khắc Thẩm, 2010, Giáo trình Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội, Hà Nội;
2. Bộ Luật Lao động 2012;
3. Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
4. Thông báo tình hình tai nạn lao động năm 2011, năm 2012, năm 2013,
năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 của Bộ Lao động Thương binh xã hội
5. Ngô Vân Hoài (2013), Xây dựng "Văn hóa an toàn" trong thời kỳ hội nhập.
Được

lấy

về

từ:

/>
IDNews=1342
6. Trúc Linh (2014), Chăm sóc sức khỏe người lao động: Nhiều doanh nghiệp
chưa thực sự quan tâm. Được lấy về từ: />7. Phạm Trung Thông (2015), Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra an
toàn vệ sinh lao động. Được lấy về từ: />8. />9. />10. />
22

LÊ MINH BÍCH
Sinh viên: Đào Thị Thiên Hương_ Lớp Đ8QL9

22




×