Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 120 trang )

Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Hoàng Hữu Thành
PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG GSM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện Tử - Viễn Thông
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quốc Tuấn
Cán bộ phản biện : PGS.TS Vương Đạo Vi
HÀ NỘI - 2008
1
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 4
Chương 1 ....................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN MẠNG GSM ......................................................................................... 6
1.1 MÔ HÌNH KIẾN TRÚC CỦA GSM ................................................................... 6
1.1.1 Trạm di động MS (Mobile Station) ................................................................ 6
1.1.2 Modul nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identuty Module) ..................... 7
1.1.3 Trạm thu phát cơ sở BTS (Base Transceiver Station) .................................... 7
1.1.4 Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station controller) .................................. 8
1.1.5 Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động MSC ....................................... 8
1.1.6 Bộ ghi định vị thường trú HLR ...................................................................... 8
1.1.7 Bộ ghi định vị tạm trú VLR ........................................................................... 8
1.1.8 Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR ................................................................ 9
1.1.9 Quản lý thuê bao và trung tâm nhận thực AUC ............................................ 9
1.1.10 Điều khiển quản lý và bảo dưỡng OMC ...................................................... 9
1.1.11 Các giao diện trong mạng GSM ................................................................... 9
1.2 MÔ HÌNH MẠNG GSM .................................................................................... 11
1.3 MẠNG TRUY CẬP GSM ................................................................................. 12
1.3.1 Các kênh vật lý ............................................................................................ 12


1.3.2 Các kênh logic ............................................................................................. 18
1.4 XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ TRONG GSM ............................................................... 22
1.4.1 Mã hoá tiếng nói .......................................................................................... 23
1.4.2 Mã hoá kênh ............................................................................................... 23
1.4.3 Đan xen ........................................................................................................ 24
1.4.4 Mật mã hoá .................................................................................................. 26
1.4.5 Điều chế ....................................................................................................... 27
Chương 2 ..................................................................................................................... 31
GIAO THỨC BÁO HIỆU MẠNG GSM ..................................................................... 31
2.1 GIAO THỨC BÁO HIỆU .................................................................................. 31
2.1.1 Giao diện A .................................................................................................. 32
2.1.2 Giao diện Abis ............................................................................................. 36
2.1.3 Giao diện Air/Um ........................................................................................ 45
2.2 THỦ TỤC TRONG MẠNG GSM ..................................................................... 57
2.2.1 Bật tắt máy ở trạm di động .......................................................................... 57
2.2.2 Gán và tách IMSI ......................................................................................... 58
2.2.3 Cập nhật vị trí .............................................................................................. 58
a. Cập nhật vị trí trong BSS .................................................................................. 58
b. Cập nhật vị trí trong NSS .................................................................................. 62
2.2.4 Bắt đầu cuộc gọi ......................................................................................... 63
a. Bắt đầu cuộc gọi trong BSS .............................................................................. 63
b. Bắt đầu cuộc gọi trong NSS .............................................................................. 70
2.2.5 Cuộc gọi từ đầu cuối di động ....................................................................... 71
a. Đầu cuối di động gọi trong BSS ....................................................................... 71
b. Đầu cuối di động gọi trong NSS ...................................................................... 78
2
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Chương 3 ..................................................................................................................... 80
CHUYỂN GIAO MẠNG GSM ................................................................................... 80
3.1 CÁC LOẠI CHUYỂN GIAO ............................................................................. 81

3.1.1 Trong BTS ................................................................................................... 81
3.1.2 Chuyển giao trong cùng BSC ...................................................................... 81
3.1.3 Chuyển giao trong cùng MSC ...................................................................... 82
3.1.4 Chuyển giao giữa các MSC ........................................................................ 82
3.1.5 Nhận xét ...................................................................................................... 83
3.2 CÁC BỘ ĐỊNH THỜI ........................................................................................ 83
3.3 CHI TIẾT CHUYỂN GIAO ............................................................................... 86
3.3.1 Trường hợp thành công ................................................................................ 87
3.3.2 Trường hợp thất bại ..................................................................................... 90
3.3.3 Quay trở lại BSS củ .................................................................................... 91
3.3.4 Giải phóng cuộc gọi ..................................................................................... 93
3.4 ỨNG DỤNG SDL ĐỂ PHÂN TÍCH CHUYỂN GIAO ..................................... 94
3.4.1 Giới thiệu về SDL ........................................................................................ 94
3.4.2 Phân tích các trường hợp chuyển giao ......................................................... 95
3.5 THIẾT KẾ MÔ HÌNH ....................................................................................... 98
3.5.1 Thiết kế mô hình tổng quát .......................................................................... 98
3.5.2 Các bản tin ................................................................................................... 99
3.6 MÔ TẢ VỀ MÔ HÌNH CPN ............................................................................ 102
3.6.1 Khía cạnh của mô hình .............................................................................. 103
3.6.2 Các trang CPN ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 117
CÁC THUẬT NGỮ ................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 120
3
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
MỞ ĐẦU
Ngày nay thông tin liên lạc đả trở thành một nhu cầu quan trọng trong cuộc
sống của chúng ta. Ngoài các dịch vụ mà các điện thoại cố định có như: truyền thoại,
nhắn tin, Fax, dữ liệu, …vv. Thông tin di động còn cung cấp các tính năng ưu việt của
nó ở chất lượng dịch vụ, tính bảo mật thông tin, thiết bị nhỏ gọn, linh hoạt trong việc

di chuyển, và các dịch vụ ngày càng đa dạng như truyền hình di động, truyền video
chất lượng cao, kết nối mạng internet với việc phát triển hệ thống thông tin di động lên
hệ thống thông tin di động băng rộng (3G) ...vv. Cùng với sự phát triển của ngành
thông tin liên lạc thì ngành công nghiệp viễn thông đả phát triển mạnh mẻ và mang lại
nhiều lợi nhuận cho các nhà khai thác. Để đáp ứng nhu cầu của khách hành các nhà
cung cấp dịch vụ đả liên tục nâng cấp hệ thống mạng, chất lượng đường truyền, và đa
dạng các dịch vụ, đồng thời giảm cước dịch vụ, những điều này đả mang lại cho họ
một số lượng thuê bao khổng lồ và tăng nhanh. Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ như
viettel, vinaphone, mobilephone đang có nguy cơ cháy số. Một ví dụ: Viettel có 5.555
trạm BTS. Từ đầu năm 2007 đến nay, Viettel đã xây dựng thêm hơn 2.500 trạm phát
sóng và đến cuối năm 2007 số trạm BTS của Viettel sẽ là 7.000 trạm.
Một công nghệ quan trọng nhất và được sử dụng phổ biến nhất không chỉ ở
Việt Nam mà còn các nước trên thế giới là công nghệ GSM (Global System for Mobile
communication-Hệ thống thông tin di động toàn cầu). Ở Việt Nam hiện nay những
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn như: Vinaphone, MobiFone, Viettel đều sử dụng
công nghệ GSM. Được phát triển từ năm 1982 với kỷ thuật đa truy nhập phân chia
theo thời gian (TDMA) một giải pháp tăng dung lượng hệ thống và mã hoá tín hiệu
đảm bảo tính an toàn dữ liệu đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu của hàng triệu khách hàng. Hệ thống GSM sử dụng SIMCARD có kích thước nhỏ
gọn để cắm vào máy di động mà chỉ có người này mới có thể sử dụng nó tại một thời
điểm như một thiết bị nhận dạng an toàn. GMS là công nghệ truyền sóng kỹ thuật số,
cho phép một số người dùng truy nhập vào cùng một kênh tần số mà không bị kẹt
bằng cách định vị những khe thời gian duy nhất cho mỗi người dùng trong mỗi kênh.
Song song cùng tồn tại và phát triển với công nghệ GSM còn có các công nghệ khác
như CDMA (công nghệ đa truy cập theo mã) cũng là một công nghệ tiên tiến và là đối
thủ của GSM trong lính vực công nghệ truyền thông di động, hiện ở Việt Nam công
nghệ này đang được các nhà khai thác dịch vụ như: S-Fone, Hà Nội Telecom, ETC.
Công nghệ GSM đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu ít tốn kém hơn CDMA. Đây cũng chính
là lý do CDMA chưa được phát triển rộng rãi tại Việt Nam.
Một chức năng để bảo đảm chất lượng truy cập của một cuộc gọi khi con người

sử dụng điện thoại di động di chuyển là chuyển giao cuộc gọi. Chuyển giao được định
nghĩa là chuyển một cuộc gọi trong suốt hiện thời từ một kênh tần số này tới một kênh
tần số khác trong khi người sử dụng điện thoại di động di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Đây là một chức năng quan trọng nhất và thể hiện được đặc tính khác biệt giữa
mạng di động và mạng điện thoại cố định vì thế nghiên cứu thủ tục chuyển giao để xây
4
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
dựng một mô hình chuyển giao trong thực tế để làm cho chức năng này càng tối ưu và
hiệu quả là cần thiết. Vì vâỵ “Phân tích chi tiết giao thức chuyển giao và xây dựng mô
hình chuyển giao trong mạng GSM” là mục đích chính của luận văn này.
Luận văn này bao gồm:
• Chương 1: Giới thiệu tổng quan về mạng GSM. Mô hình kiến trúc, mô
hình mạng và mạng truy cập GSM
• Chương 2: Giao thức báo hiệu điều khiển cuộc gọi trong mạng GSM.
Thủ tục bật tắt máy di động, việc cập nhật vị trí và các thủ tục điều khiển
việc truy cập vào để tiến hành một cuộc gọi.
• Chương 3: Chuyển giao trong mạng GSM. Giới thiệu về các loại chuyển
giao có thể xảy ra trong mạng. Các giao diện liên quan đến chuyển giao, thủ
tục chuyển giao bao gồm các bản tin có liên quan. Phân tích chuyển giao
dựa trên ngôn ngữ SDL, dựa trên ngôn ngữ SDL để thiết kế mô hình chuyển
giao sử dụng CPN.
Luận văn này sẻ tâp trung vào xây dựng mô hình chuyển giao trong mạng
GSM. Chúng ta sẻ đi phân tích các giao diện có liên quan tới quá trình chuyển giao và
sử dụng một ngôn ngữ thường dùng để phân tích các giao thức trong mạng viễn thông
là SDL để đi sâu phân tích chi tiết các quá trình thủ tục để chuyển giao một cuộc gọi.
Sau đó là việc xây dựng mô hình CPN của các quá trình chuyển giao trong cùng một
MSC. Cuối cùng không thể thiếu là việc đánh giá mô tính hiệu quả của mô hình,
những công việc đả làm được, những vấn đề còn thiếu sót và hướng phát triển trong
tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Tuấn, người đả nhiệt tình

hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em nhiều tài liệu bổ ích giúp em cũng cố thêm kiến
thức và đi tới hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa đả dạy dổ cho em nhiều kiến thức cơ bản bổ ích cũng như cho em các kiến
thức chuyên môn trong suốt 4 năm học tại trường Đại Học Công Nghệ, cảm ơn các
thầy cô giáo đả tạo điều kiện thuận lợi và giúp em hoàn thành khoá luận này. Cuối
cùng xin chân thành cảm ơn các bạn học đả nhiệt tình giúp đở tôi trong 4 năm học và
giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
5
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Chương 1
TỔNG QUAN MẠNG GSM
Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời
gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới ra đời đầu tiên ở châu Âu và có tên là GSM. Ban
đầu hệ thống này được gọi là “nhóm đặc trách di động” (Group Special Mobile) theo
tên gọi của một nhóm được CEPT cử ra nghiên cứu tiêu chuẩn. Sau đó để tiện cho việc
thương mại hoá GSM được gọi là hệ thống thông tin di động toàn cầu “Global System
for Mobile communication”.
1.1 MÔ HÌNH KIẾN TRÚC CỦA GSM
Hệ thống GSM bao gồm 3 hệ thống cơ bản: hệ thống chuyển mạch SS, hệ
thống trạm gốc BSS và trạm di động MS. Mổi hệ thống này chứa một số chức năng
khác nhau như: chuyển mạch, quản lý nhận dạng thiết bị, tính cước .vv... tạo nên một
hệ thống mạng di động liên kết.
Ngoài ra còn có tổng đài cổng GMSC. GMSC làm việc như một tổng đài trung
kế để giao diện giữa GSM và các mạng khác.
Hình 1: Sơ đồ kiến trúc logic của mạng GSM
1.1.1 Trạm di động MS (Mobile Station)
MS là các thuê bao, nó là các thiết bị mà người dùng sử dụng nó để thông tin
với nhau. MS có thể là các thiết bị cầm tay nhưđiện thoại di động, máy tính cá nhân,
máy Fax ...) MS cung cấp các giao diện với người dùng giúp cho việc khai thác các
dịch vụ trong mạng.

6
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Các chức năng chính của MS:
• Thiết bị đầu cuối thực hiện các chức năng không liên qua đến mạng
GSM, FAX ...
• Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền dẫn
ở giao diện vô tuyến.
• Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiết bị đầu cuối
với kết cuối di động.
1.1.2 Modul nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identuty Module)
Hệ thống GSM sử dụng một khoá nhận dạng thuê bao được cất trong một bộ
nhớ nhỏ gọn gọi là SIM-CARD. Thiết bị này được cắm vào máy di động để thông tin
trực tiếp vớí VLR và gián tiếp với HLR.
1.1.3 Trạm thu phát cơ sở BTS (Base Transceiver Station)
Trạm thu phát cơ sở bao gồm các bộ thu phát và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao
diện vô tuyến. BTS kết nối với trạm di động thông qua giao diện Abis. BTS như một
cái Modem vô tuyến phức tạp mà trong nó có một bộ phận quan trọng là bộ chuyển
đổi mã và thích ứng tốc độ TRAU. TRAU thực hiện việc mã hoá và giãi mã tiếng đặc
thù cho hệ thống di động, việc thích ứng tốc độ cho việc truyền dữ liệu. TRAU là một
bộ phận của BTS nhưng trên thực tế nó có thể đặt cách xa BTS và có thể đặt ở giữa
BSC và MSC.
Hình 1.1: Kiến trúc logic của BSS
7
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
1.1.4 Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station controller)
BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều
khiển từ xa của BTS và MS. Các lênh này chủ yếu là các lênhj ấn định, giải phóng
kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao. BSC nối với BTS thông qua giao diện vô
tuyến còn nối với MSC thông qua giao diện A. Vai trò của nó chủ yếu là quản lý các
kênh ở giao diện vô tuyến và chuyển giao. Một BTS trung bình có thể quản lý được

vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của BTS này. BSC và BTS cũng có thể kết hợp
trong một trạm gốc.
1.1.5 Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động MSC
MSC là trung tâm chuyển mạch chính của mạng GSM. Nhiệm vụ điều phối
việc thiết lập cuộc gọi đến các người sử dụng mạng thông tin di động một mặt giao
diện với BSC, mặt khác giao diện với mạng ngoài thông qua GMSC. Để thực hiện việc
kết nối MSC với mạng ngoài cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn. IWF là một
thiết bị thích ứng giao thức và truyền dẫn sẻ làm việc đó.
Hình 1.2: Kiến trúc logic của NSS
1.1.6 Bộ ghi định vị thường trú HLR

HLR là thiết bị lưu cơ sở dữ liệu của mạng, các thông tin liên quan đến việc
cung cấp các dịch vụ viễn thông. HLR cũng chứa các thông tin liên quan đến vị trí
hiện thời của thuê bao, nhưng không phụ thuộc vào vị trí hiện thời của thuê bao. HLR
thường là một máy tính không có khả năng chuyển mạch mà chỉ có khả năng quản lý
hàng trăm ngàn thuê bao. Một chức năng con của HLR là nhận dạng trung tâm nhận
thực AUC.
1.1.7 Bộ ghi định vị tạm trú VLR
VLR là cơ sở dữ liệu thứ hai trong mạng. Nó được nối với một hay nhiều MSC
và có nhiệm vụ lưu tạm thời số liệu của thuê bao dang nằm trong vùng phục vụ của
8
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
MSC tương ứng và đồng thời lưu giữ số liệu về vị trí hiện thời của thuê bao nói trên ở
mức độ chính xác hơn HLR. Nó giống như chức năng của bộ nhớ Catche.
1.1.8 Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR
EIR có chức năng quản lý thiết bị di động, là nơi lưu giữ tất cả dữ liệu liên quan
đến trạm di động MS. EIR được nối với MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra sự được
phép của thiết bị, một thiết bị không được phép sẻ bị cấm.
1.1.9 Quản lý thuê bao và trung tâm nhận thực AUC
AUC quản lý việc hoạt động đăng ký thuê bao như nhập hay xoá thêu bao ra

khỏi mạng. Nó còn có một nhiệm vụ quan trọng khác nữa là tính cước cuộc gọi. Cước
phí phải được tính và gữi tới thuê bao. AUC quản lý thuê bao thông qua một khoá
nhận dạng bí mật duy nhất được lưu trong HLR, AUC cũng được giữ vĩnh cữu trong
bộ nhớ SIM-CARD.
1.1.10 Điều khiển quản lý và bảo dưỡng OMC
OMC cho phép các nhà khai thác mạng theo dõi và kiểm tra các hành vi trong
mạng như: tải của hệ thống, số lượng chuyển giao giữa các cell …vv. Nhờ vậy mà họ
có thể giám sát được toàn bộ chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và
kịp thời xữ lý sự cố. Khai thác và bão dưỡng cũng bao gồm việc thay đổi cấu hình để
giảm những sự cố xuất hiện, nâng cấp mạng về dung lượng tăng vùng phủ sóng, định
vị sữa chữa các sự cố hõng hóc …vv. Việc kiểm tra có thể nhờ một thiết bị có khả
năng phát hiện một sự cố hay dự báo sự cố thông qua tự kiểm tra nhờ tính toán. Việc
thay đổi mạng có thể thực hiện “mềm” qua báo hiệu hay thực hiện cứng đòi hỏi can
thiệp trực tiếp tại hiện trường. Việc khai thác có thể được thực hiện bằng máy tính đặt
trong một trạm.
1.1.11 Các giao diện trong mạng GSM
Hình 1.3: Các giao diện trong mạng GSM
9
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Giới thiệu các giao diện trong mạng GSM:
 BS đến MSC: Là giao diện A để đảm bảo báo hiệu và lưu lượng cả số
liệu lẩn tiếng. Chi tiết về giao diện sẻ được đề cập trong chương 3
 BST đến BSC: Là giao diện A-bis. Là một kết nối cố định bằng cáp
thông thường băng thông khoảng 2Mbps. Chi tiết về giao diện sẻ được
trình bày trong chương 3.
 MSC với PSTN: Là giao diện A
i
. Giao diện này được định nghĩa như
giao diênj tương tự sử dụng hoặc báo hiệu đa tần hai tông (DTMF) hay báo
hiệu đa tần (MF).

 MSC với VLR: Là giao diện B.
 MSC với HLR: Là giao diện C.
 HLR với VLR: Là giao diện D. Đây là giao diện báo hiệu giữa HLR và
VLR được xây dựng trên cơ sở báo hiệu số 7.
 MSC với ISDN: Là giao diện D
i
. Đây là giao diện số với mạng ISDN.
 MSC với MSC: Là giao diện E. Đây là giao diện lưu lượng và báo hiệu
giữa các tổng đài của mạng di động.
 MSC với EIR: Là giao diện F.
 VLR với VLR: Là giao diện G. Nó được sử dụng khi cần thông tin trao
đổi giữa các VLR.
 HLR với AUC: Là giao diện H.
 DMH với MSC: Là giao diện I. Đây là giao diện giữa bộ xử lý bản tin
dữ liệu với MSC.
 MSC với IWF: Là giao diện F.
 MSC với PLMN: Là giao diện M
i
. Là giao diện với các mạng thông tin
di động khác.
 MSC với OS: Là giao diện O. Đây là giao diện với các hệ thống khác.
 MSC với PSPDN: Là giao diện P
i
. Đây là giao diện giữa MSC với
mạng chuyển mạch gói.
 Bộ thích ứng đầu cuối TA với thiết bị đầu cuối TE: Là giao diện R. Là
giao diện đặc thù cho từng loại đầu cuối được kết nối với MS.
 ISDN với TE: Là giao diện S. Nó được định nghĩa ở hệ thống ISDN.
 BS với MS: Là giao diện U
m

. Đây là giao diện môi trường vô tuyến.
 PSTN với DCE: Là giao diện W. Nó được định nghĩa ở hệ thống
PSTN.
10
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
 MSC với AUX: Là giao diện X.
Chương sau ta sẻ đi chi tiết về các giao diện có liên quan tới quá trình chuyển
giao và đây cũng là các giao diện hoạt động chính trong mạng GSM.
1.2 MÔ HÌNH MẠNG GSM
Mạng GSM là mạng viễn thông phân cấp được nối theo mô hình cây. Các phần
tử cùng cấp là ngang hàng (hình 1.4). Có thể chia mạng GSM thành 3 cấp tương ứng:
Hình 1.4: Mô hình mạng phân lớp GSM
 Tổng đài liên tỉnh: Cấp liên tỉnh được hiểu là cấp cao nhất trong mạng
GSM. Tương đương với cấp liên tỉnh là hệ thống NSS mà đặc trưng là trung
tâm chuyển mạch MSC. Một MSC có thể quản lý nhiều BSC và được phân
nhánh theo hình cây.
 Tổng đài nội hạt: Hệ thống BSS tương đương với một tổng đài nội hạt.
Trong một BSS một BSC quản lý nhiều BTS. Giữa BTS và BSC có thể nối
theo hình cây hoặc vòng sử dụng. Một BSC tương đương tổng đài host và
các BTS tương đương với tổng đài vệ tinh.
11
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Hình 1.5: Kiều nối hình cây và vòng trong BSS
 Tổng đài tập trung thuê bao: Là các thuê bao di động, chúng có thể di
chuyển từ cell này sang cell khác và vì vậy một kết nối từ tổng đài nội hạt
tới các tổng đài vệ tinh là không cô định, kết nối này là kết nối vô tuyến
động.
1.3 MẠNG TRUY CẬP GSM
Mạng GSM sử dụng đa truy cập phân chia theo thời gian kết hợp phân chia theo
tần số cho phép tận dụng tối đa băng tần được cấp và tăng dụng lượng hệ thống. Xu

hướng là tiết kiệm băng thông, thời gian truy cập ngắn và độ trể là nhỏ nhất. GSM
băng tần 900MHz sử dụng phương pháp truy cập TDMA 8 kênh với độ rộng băng tần
sóng mang 200kHz và sử dụng truyền dẫn có liên kết để một MS có thể truy cập vào
mạng.
1.3.1 Các kênh vật lý
GSM sử dụng phối hợp giữa đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) và
đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA).
Phân chia theo tần số:
Phân bố tần số trong GSM được quy định nằm trong khoảng 890 - 960MHz với
sự bố trí các kênh tần số như sau:
• Dải tần số tuyến lên (từ MS đến BTS) 25MHz: 890 – 915MHz
f
L
= 890MHz + (0,2MHz)

x n trong đó n = 0,1,...,124
• Dải tần đường xuống (từ BTS đến MS) 25MHz: 935 – 960 MHz
f
U
= f
L
+45MHz
12
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Như vậy có 125 kênh được đánh số tứ 0 -> 124 riêng kênh 0 dành cho khoảng
bảo vệ. Hệ thống GSM mở rộng (E-GSM) có băng tần rộng thêm 10MHz ở cả hai phía
nhờ vậy số kênh tăng thêm 50 kênh. Phân bố tần số trong dải này như sau:
• f
L
= 890MHz +(0,2MHz) x n; n =0,1,...124

và f
L
= 890MHz +(0,2MHz) x (n – 1024); n=974,975,...,1023
• f
U
= f
L
+ 45MHz
Như vậy các kênh bổ sung được đánh số từ 974->1023 được sử dụng kênh thấp
nhất 974 để làm khoảng bảo vệ.
Đối với hệ thống DCS-1800 băng tần công tác 1710-1880 MHz phân bố tần số
như sau:
• f
L
= 1710MHz + (0,2MHz) x (b-511); n= 512,513,...,885
• f
U
= f
L
+ 95MHz
Như vậy có 375 kênh được đánh số từ 412 -> 884
Trong thông tin di động sử dụng phương pháp lặp lại tần số để tránh sự nhiểu
các kênh lân cân và tăng dung lượng hệ thống. Một phương pháp đặc biệt nữa để tăng
dung lượng hệ thống là kết hợp phân chia theo thời gian và phân chia theo tần số.
Truyền dẩn vô tuyến ở GSM được chia thành các cụm (Burst) chứa hàng trăm bit đã
được điều chế. Mỗi cụm được phát đi trong một khe thời gian có độ rộng là 15/26ms~
577us ở trong một kênh tần số có độ rộng 200kHz nói trên.
Hình 1.6: Đa truy cập kết hợp TDMA và FDMA
Mổi kênh tần số cho phép tổ chức các khung truy cập theo thời gian có độ dài
4,62ms, mỗi khung bao gồm 8 khe thời gian từ 0->7, mỗi khe gọi là một timeslots

(TS
0
, TS
1,
... , TS
7
).
13
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Hình 1.7a: Tổ chức một khung TDMA
Tất cả các khung TDMA ở tất cả các kênh tần số ở cả đường lên lẩn đường
xuống đều được đồng bộ. Tuy nhiên để MS sử dụng cùng một khe thời gian cho cả
đường lên lẩn đường xuống mà không phải thu phát đồng thời thì khởi đầu của khung
TDMA đường lên trể 3 timeslots.
Hình 1.7b: Phân khung TDMA
Cấu trúc một cụm (Burst):
Một cụm là một khe thời gian có độ dài 577us. Trong hệ thống GSM tồn tại 4
dạng cụm khác nhau. Nội dung các cụm (hình 1.8) như sau:
- Cụm bình thường (NB: Normal Burst): cụm này được sử dụng để mang
thông tin về các kênh lưu lượng và các kênh kiểm tra. Đối với kênh lưa
lượng TCH cụm này chứa 144 bit được mã mật mã, 2 bit cờ lấy cắp (chỉ cho
kênh TCH) trong 58 bit thông tin, 2 cặp 3 bit đuôi 000 (tail bíts) để đảm bảo
rằng bộ giải mã viterbi bắt đầu và kết thúc trong một trạng thái đả biết, 26
bit hướng dẫn (phản ánh tương đối đúng tình trạng truyền sóng cho máy thu
từ đó bộ cân bằng viterbi có thể xây dựng mô hình kênh ở các thời điểm để
14
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
loại bỏ ảnh hưởng của nhiểu pha định đa tia) và khoảng bảo vệ 8,25 bit
tránh ảnh hưởng của kênh lân cận. Tổng cộng có 156,25 bits.
- Cụm hiệu chỉnh tần số (FB: Frequency Correction Bits): Cụm này được

sử dụng để đồng bộ tần số cho trạm di động. Cụm chứa 142 bit cố định bằng
0 để tạo ra dịch tần số +67,7kHz trên tần số định danh, 2 cặp 3 bit đuôi 000
chuổi bít không này sau khi sau khi điều chế GMSK cho một sóng hình sin
hoàn toàn quanh tần số 68kHz cao hơn tần số sóng mang RF, 8.25 bit dùng
cho khoảng bảo vệ.
- Cụm đồng bộ (SB: Synchronisation Burst): cụm này dùng để đồng bộ
thời gian cho trạm di động. Cụm chứa 2*39 bit thông tin được mật mã hóa
để mang thông tin chi tiết về cấu trúc khung (về số khung (FN)) của khung
TDMA và BSIC (Base Station Identity Code), 2 căp 3 bit đuôi 000 để đảm
báo bắt đầu và kết thúc của khung mang thông tin cấn thiết, burst đồng bộ là
burst đầu tiên mà MS giải điều chế vì lý do này mà chuổi hướng dẩn kéo dài
64 bit và nó cũng cho phép lớn hơn độ rộng trể đa đường, thêm khoảng bảo
vệ 8,25 bit.
- Cụm truy nhập (AB: Access Burst): cụm này được sử dụng bởi MS để
truy nhập ngẫu nhiên khởi tạo mạng và chuyển giao. Nó là burst đầu tiên
của đường lên mà BTS sẻ giải điều chế từ một MS đặc thù. Cùng với burst
đồng bộcụm chứa 41 bit hướng dẫn để kéo dài thoải mái quá trình giải điều
chế, cụm chứa 36 bit thông tin, 8 bit đuôi đầu, 3 bit đuôi cuối và khoảng bảo
vệ 68,25 bit để bù trể cho sự lan truyền giữa MS và BTS và cũng để phù
hợp với cấu trúc một cụm cho một khe thời gian.
Hình 1.8: Khuôn dạng các burst trong GSM
15
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
- Cụm giả (DB: Dummy Burst): Cụm giả được phát đi từ BTS trong một
số trường hợp để lấp kín những khe thời gian không hoạt động trên kênh
BCCH. Cụm không mang thông tin và có cấu trúc giống như NB nhưng các
bít mật mã được thay thế bằng các bit hỗn hợp.
Tổ chức khung đa khung siêu khung:
Mổi khung TDMA cho một sóng mang. Một khung có 8 khe thời gian được
đánh số từ 0 đến 7. Nguyên lý mật mã hoá trong hệ thống GSM dùng một thông số là

số khung TDMA. Vì vậy trạm thu phát gốc phải đánh số các khung ở dạng chu trình
(không thể đánh số khung đến vô tận). Số này còn được sử dụng trong thuật toán nhảy
tần. Số được chọn là 2715648 tương ứng 3 giờ 28 phút 53 giây 760 ms. Cấu trúc này
được gọi là siêu siêu khung. Một siêu siêu khung được chia thành 2048 siêu khung với
khoảng thời gian 6 phút 12 giây. Siêu khung được chia thành các đa khung.
Có hai loại đa khung:
 Đa khung 26 khung, đa khung này sử dụng cho kênh TCH, SACCH,
FACCH và 51 đa khung hợp thành một siêu khung.
 Ở đa khung điều khiển 51 khung để đảm bảo bất kỳ thuê bao GSM nào
(ở tế bào phục vụ hay lân cận) có thể nhận được SCH và FCCH từ BCH mà
không phụ thuộc vào việc nó đang dùng khung nào và khe thời gian nào. Đa
khung này sử dụng cho các kênh báo hiệu logic BCCH, CCCH, FCCH và
SACCH. (26 đa khung thành 1 siêu khung).
Cấu trúc khung cho kênh lưu lượng toàn tốc (TCH/F) chiếm dữ một khe thời
gian trong mỗi khung TDMA (hình 1.9a). 12 khe trong mỗi khung TDMA đầu tiên của
đa khung 26 được sử dụng cho kênh TCH/F từ khung 0 tới 11. khe thời gian tiếp (khe
12 trong đa khung 26) theo không được sử dụng cho truyền dẫn, là khoảng thời gian
rổi khe “idle”. 12 khe tiếp theo trong mỗi khung TDMA của đa khung được sử dụng
cho TCH/F. Khe thời gian còn lại của đa khung 26 được sử dụng cho kênh SACCH.
Hình 1.9a có thể được ứng dụng cho cả đường lên và đường xuống. Chú ý cấu trúc đa
khung thể hiện trong hình 1.9a chỉ gắn cho một kênh TCH/F chiếm giữ những khe thời
gian được đánh số lẻ. Trên khe thời gian được đánh số chẵn và khe thời gian 0 là vị trí
của khe thời gian rỗi và khe dành cho kênh SACCH được trao đổi.
Chú ý rằng hình 2.9a chỉ thể hiện những khe thời gian từ cùng kênh vật lý, các khe thời gian từ 7 kênh
vật lý còn lại đả bị bỏ quên.
Hình 1.10b thể hiện ghép 2 kênh lưu lượng bán tốc TCH1&TCH0 lên các
khung TDMA của đa khung 26, khung thứ 13 và 16 dành cho kênh SACCH0 và
SACCH1.
16
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM

Hình 1.9a: Cấu trúc khung cho kênh lưu lượng toàn tốc TCH/F trên khe thời gian 1
Cấu trúc khung cho kênh điều khiển đặt trên khe thời gian TS0 thể hiện trên
hình 1.9b. Trong trường hợp đa khung 51 khung với thời gian 235ms. Toàn bộ các
kênh ngoại trừ kênh TCH đều sử dụng cấu trúc đa khung 51 khung. Mỗi đa khung điều
khiển BCCH/CCCH có độ dài là 235.4 ms(gồm 51 khung TDMA) được mapping trên
TS0 của sóng mang có chứa kênh BCCH/CCCH (không phải sóng mang nào cũng có
chứa tổ hợp kênh này), ở đa khung 51 này có độ dài 235.4 ms sẽ có 5 TS dùng để phát
thông tin trên kênh SCH, cụ thể TS0 của khung thứ 1 (bắt đầu tính từ khung thứ 0 đến
khung thứ 50), TS0 của khung thứ 11, TS0 của khung thứ 21, 31, 41. Tức là cứ sau 10
khung (10 x 4.615 ms) thì thông tin trên SCH (có chứa số hiệu khung) lại được phát
1lần.
Kênh logic FACCH được dùng khi có yêu cầu chuyển giao khi đang hội thoại,
nó chiếm 20 ms trên chính kênh TCH được cấp cho MS và vì vậy nó được gọi là
"stealing".
Thời gian tối đa phải chờ của MS để thu được số khung TDMA sẽ là khoảng
thời gian từ sau TS0 cuối cùng trong đa khung 51 của kênh vật lý BCCH (TS0 trên
sóng mang BCCH của trạm BS) dành cho kênh logic SCH, cho tới hết TS0 dành cho
SCH đầu tiên của đa khung 51 của kênh vật lý BCCH tiếp theo.
Do yêu cầu điều khiển chuyển giao khi đang diễn ra đàm thoại cần phải nhanh mà
kênh SACCH thì lại có tốc độ quá chậm (chỉ có 1 lần trong đa khung 26 của kênh
TCH, chỉ đủ để:
17
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
• Đường xuống, BS gửi yêu cầu điều khiển công suất và time alignment
cho MS;
• Đường lên, MS gửi các náo cáo đo lường công suất cho BS phục vụ điều
khiển HO và tính toán điều khiển công suất/time alignment).
Do đó người ta "lấy cắp" kênh TCH 2 chiều đang đàm thoại để truyền tin tức
điều khiển HO (vì lúc này thì chất lượng thoại lúc đó cũng đã quá kém rồi, có để kênh
TCH thì cũng không truyền thoại tiếp nữa). Việc lấy cắp được diễn ra như sau:

• Ngắt không truyền tin tức cuộc gọi trên kênh logic TCH;
• Truyền tín hiệu điều khiển chuyển giao trên kênh đó.
Việc phân biệt khi nào kênh TCH là TCH, khi nào là FACCH thực hiện nhờ cờ
lấy cắp là 1 bít nằm sau đoạn 56 bít mã thông tin thứ nhất trong burst TCH (nằm ngay
trước 26 bít training) và 1 bít nằm đầu ngay trước đoạn 56 bít mã thông tin thứ hai
trong burst TCH (ngay sau 26 bit training). Bít cờ ăn cắp này là 1 thì kênh TCH lúc đó
đang dùng cho FACCH còn là 0 thì đang là TCH (đang truyền các dữ liệu thoại của
cuộc đàm thoại).
Hình 1.9b: Cấu trúc khung cho một nhóm kênh điều khiển trên TS0
1.3.2 Các kênh logic
18
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Trong GSM có hai loại kênh logic chính là kênh lưu lượng TCH và kênh điều
khiển CCH.
Hình 1.10a: Sơ đồ hệ thồng các kênh logic trong mạng GSM
Kênh lưu lượng (TCH):
Các kênh lưu lượng được phân thành 2 loại: toàn tốc (13kbps) hay bán tốc
(6,5kbps). Ở chế độ toàn tốc người dùng chiếm hoàn toàn một khe thời gian ở các
khung liên tiếp, trong khi ở bán tốc khe được phân cách khung. TCH không được dùng
ở TS0 (khe này dành cho điều khiển). 26 khung liên tiếp tạo nên đa khung (trong đó
khung thứ 13 luôn chứa dữ liệu điều khiển liên kết chậm, khung thứ 26 là khung rỗi ở
chế độ toàn tốc và cũng chứa điều khiển liên tiếp chậm ở chế độ bán tốc).
Hình 1.10b: Tổ chức hai kênh lưu lượng bán tốc TCH0/H và TCH1/H lên đa khung 26
 Tiếng nói: tiếng nói được số hoá tại tốc độ 13kbps, thêm mã kênh sẻ có
tốc độ 22,8kbps. Với bán tốc tốc độ số hoá 6,5kbps khi bổ sung thêm mã
kênh cho tốc độ 11,4kbps.
 Dữ liệu toàn tốc: 12kbps (cho tốc độ luồng cơ sở 9,6kbps), 6kbps (cho
tốc độ luồng cơ sở 4,8kbps), 3,6kbps (cho tốc độ luồng cơ sở bé hơn hoặc
bằng 2,4kbps).
19

Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Các kênh điều khiển:
Có 3 loại kênh điều khiển chính: Kênh quảng bá BCH, kênh điều khiển chung
CCCH, kênh điểu khiển riêng DCCH.
Kênh quảng bá BCH: có 3 loại kênh tách biệt
• Các kênh hiệu chỉnh tần số FCCH: Các kênh này mang thông tin hiệu
chỉnh tần số cho các trạm MS. Chứa ở khung 0 và lặp lại sau 10 khung
nhằm đồng bộ tần số nội của máy di động MS với tần số trạm gốc BTS.
• Kênh điểu khiển quảng bá BCCH: Chỉ sử dụng ở đường xuống. Kênh
này hát quảng bá các thông tin về tế bào (Cell), mạng và tình trạng hiện tại
của tế bào (cấu trúc điều khiển, các kênh lưu lượng còn rỗi, đang sử dụng
hoặc nghẽn). Từ khung thứ 2 đến khung thứ 5 trong một đa khung (4/51
khung) chứa dữ liệu BCCH trên khe TS0.
• Kênh đồng bộ SCH: Kênh này mang thông tin để đồng bộ khung cho
trạm di động MS và nhận dạng BTS, nó chỉ sử dụng cho đường xuống.
Khung SCH chứa tại các khung ngay sau FCCH cho phép máy di động xác
định trạm cơ sở phục vụ và đồng bộ khung với trạm gốc. Số khung FN từ 0-
>2715647 được gửi cùng mã xác định trạm gốc (BSIC) trong dữ liệu SCH.
Vì máy di động có thể ở xa BS đến 30Km nên nó thường phải hiệu chỉnh
thời gian để đồng bộ đồng hồ với trạm gốc (tính đến thời gian truyền sóng).
BS phát lệnh bổ sung thời gian đến MS thông qua SCH.
20
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Hình 1.10c: Tổ chức các kênh điều khiển quảng bá lên các khe thời gian
Các kênh điều khiển dùng chung CCCH: Có 3 loại
• Kênh tìm gọi PCH: Cung cấp tin nhắn từ BTS đến MS để tìm gọi MS,
PCH phát IMSI của thuê bao và yêu cầu đáp lại trên tuyến lên RACH.
Ngoài ra PCH cũng có thể được dùng cung cấp các bản tin quảng bá tế bào
dạng ASCII.
• Kênh truy cập ngẫu nhiên RACH: Kênh này tuyến lên để máy di động

MS đáp lại lời tìm gọi hoặc để MS đề nghị khởi phát cuộc gọi (cung cấp
một kênh). RACH dùng sơ đồ truy cập ALOHA và có thể chiếm tất cả các
khung nằm ở TS0. Khi thiết lập dịch vụ BS phải trả lời RACH bằng cách
phân kênh và dành một kênh điều khiển dành riêng SDCCH để báo hiệu
cuộc gọi. Kết nối này (số hiệu kênh được phân) được thông báo qua AGCH.
• Kênh trợ giúp truy cập AGCH: Hoạt động trên tuyến xuống, dữ liệu
được mang chỉ thị cho MS chuyển sang một kênh vật lý xác định (một khe
trong một ARFCN) với một kênh điều khiển riêng. AGCH là bản tin CCCH
cuối cùng gữi từ trạm BS trước khi MS ngẳt khỏi kênh điều khiển (dùng để
đáp lại RACH gữi ngược từ khung trước đó).
Kênh điều khiển dành riêng DCCH:
Dùng cho một cuộc gọi cụ thể. Cũng có 3 loại giống như kênh lưu lượng có
chức năng, dạng thức giống nhau trong cả 2 chiều đồng thời có thể ở bất kỳ khe nào
ngoài TS0, bất kỳ ARFCN nào.
• Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình SDCCH: mang dữ liệu báo
hiệu và hiệu chỉnh kết nối MS và BS ngay trước khi được phân TCH.
SDCCH đảm bảo rằng MS và BS vẫn được kết nối trong lúc BS và MSC
kiểm tra thuê bao và phân TCH. SDCCH được dùng đê gửi bản tin nhận
thực, báo hiệu cũng như đồng bộ máy di động với cấu trúc khung để chờ
21
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
TCH, chúng có thể là một kênh vật lý khác hay chiếm TS0 của BCH nếu lúc
đó có yêu cầu chậm lưu lượng BCH hoặc CCCH.
• Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH: kênh này liên kết với TCH hay
SDCCH, ở tuyến xuống chúng mang thông tin điều khiển đến MS (mức
công suất, đặt lại timing). Ở tuyến lên chúng mang thông tin về độ mạnh tín
hiệu nhận được, chất lượng kênh TCH cũng như kết quả đo mức BCH từ tế
bào lân cận. Dữ liệu được mang ở 8 khe (khi có 8 người dùng) trong khung
thứ 13 hoặc 26.
• Kênh liên kết nhanh FACCH: mang thông tin khẩn cấp (giống loại bản

tin trong SDCCH) xen vào TCH bất kỳ lúc nào (ví dụ khi yêu cầu chuyển
giao) bằng cách thay thế vào khe của TCH và đặt lại 2 bit cờ hiệu - cờ lấy
lén).
Kênh quảng bá ô CBCH:
Kênh này chỉ được sử dụng ở đường xuống để phát quảng bá ô cho các bản tin
ngắn SMSCB. CBCH sử dụng cùng kênh vật lý như SDCCH.
Cấu hình kênh logic có thể đặt vào một kênh vật lý :
Hình 1.10d: Tổ hợp các kênh logic lên kênh vật lý
1.4 XỬ LÝ TÍN HIỆU SỐ TRONG GSM
Hình 1.11 là sơ đồ miêu tả quá trình thu phát tín hiệu trong mạng GSM.
22
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
Hình 1.11: Xử lý tín hiệu số và biến đổi vào sóng vô tuyến ở MS
1.4.1 Mã hoá tiếng nói
Tiếng nói được đưa qua bộ lọc thông thấp vào bộ biến đổi A/D để được mã hoá
PCM đồng đều với tần số lấy mẫu 8kHz và 13 bit mã hoá cho một mẫu. Trước khi vào
bộ mã hoá tiếng thì tín hiệu PCM đồng đều 13bit/8000mẫu/s được nhấn mạnh trước
(Pre-emphasis) rồi được chia thành các đoạn (khung) 20ms/160mẫu/13bit đưa vào đầu
vào của bộ mã hoá. Ở đầu ra của bộ mã hoá ta được các khối 20ms mã hoá 260 bit làm
cho tốc độ của luồng là 13kbps. Nếu tín hiệu đầu vào mạng GSM lấy từ mạng PSTN
thì trước hết tín hiệu 8 bit PCM luật A được biến đổi thành 13 bit PCM đồng đều rồi
sau đó đưa ra bộ mã hoá để biến đổi thành 13kbps.
1.4.2 Mã hoá kênh
Mã hoá kênh trong GSM được sử dụng để hiệu chỉnh và phát hiện lỗi trong
luồng thu để giảm tỷ số bit lỗi BER. Ở hệ thống thông tin di động người ta sử dụng 2
loại mã kênh khác nhau: mã khối tuyến tính (Linear Block Code) và mã xoắn
(Convolutional Code). Mã khối được sử dụng để phát hiện lỗi còn mã xoắn để sửa
lỗi.
Mã hoá kênh cho lưu lượng tiếng:
Lối ra của bộ mã hoá tiếng được xếp thành nhóm để chống lỗi dựa vào mức độ

quan trọng của bit. 260bit/20ms được chia thành 182 bit loại I (các bit được bảo vệ),
78 bit loại II (không được bảo vệ).Trong 128 bit được bảo vệ phân ra 50 bit quan trong
nhất Ia sẻ được bảo vệ bằng 3 bit chẵn lẻ (CRC) để phát hiện lỗi. Các bit này được tạo
ra ở bộ mã hoá khối tuyến tính có đa thức tạo mã: (x) = x
3
+ x +1. Cho phép phát hiện
lỗi trên một khối 50 bit. 132 bit tiếp theo cùng với 53 bit trên lại được bổ sung thêm 4
bit zero vào cuối theo hai đa thức :g
1
(x) = 1 + x
3
+ x
4
và g
2
(x) = 1 + x + x
3
+ x
4
thành
23
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM
189 bit được mã xoắn tốc độ ½ tạo nên dãy 378 bit. 378 bit này lại được tách ra và xếp
đan xen theo kiểu chẵn lẽ: các bít chẵn bít d
0
,d
2 ...
d
180
xếp đầu đến 3 bít CRC rồi tới

d
181
,d
179
.....d
1
tiếp theo là 4 bít zero (hình 1.12). Tổ hợp các bít này cùng với 78 bit
không quan trọng không được chống lỗi tạo thành khối 456bit/20ms cho tốc độ 22,8
kbps.
Hình 1.12: Mã hoá kênh cho tiếng toàn toàn tốc
Mã hoá kênh cho tiếng toàn tốc:
Mã hoá kênh điều khiển: Bản tin điều khiển dài 184 bit được mã lửa dùng đa
thức sinh: G
4
(x) = (x
23
+ 1)(x
17
+ x
3
+ 1) sẻ cho 184 bit bản tin và 50 bit kiểm tra tiếp
theo cộng thêm 4 bit đuôi (để phù hợp với mã xoắn tiếp theo). Tổng cộng là 228 bit
được cấp cho bộ mã xoắn ½ kết quả cho 456 bit, tốc độ 22,8kbps.
1.4.3 Đan xen
Để giảm nhiễu cụm trên dữ liệu nhận được 456bit/20ms (tiến nói hay bản tin)
được tổ chức lại và được ghép xen theo 8 nữa cụm:
24
Phân tích chuyển giao trong mạng GSM

Hình 1.13a: Đan xen tiếng toàn tốc mức 1

Đan xen tiếng toàn tốc mức 1:
Mỗi bán cụm chứa 47 bit. Sau đó các bán cụm nói trên được đan xen ở mức hai.
Đan xen mức 2:
Giã sử có 4 cụm giữ liệu A, B, C, D được ghép đan xen với nhau như hình
1.13b. Ta thấy 4 bán cụm đầu của một lớp (lớp A) được đặt vào bốn cụm đầu ở các vị
trí lẻ, các vị trí chẵn được dành cho ghép xen các bít của 4 bán cụm sau của khối trước
đó ( khối D). Bốn bán cụm sau của khối A được đặt vào các vị trí chẵn của bốn cụm
sau, các vị trí lẻ để đan xen các bán cụm từ khối B. Với cách đan xen này nếu ta mất
hẳn một cụm thì mất 12,5% thông tin của một khối bản tin và sau khi sắp xếp lại các
bít lỗi sẻ phân tán cách nhau 8 bit. Nếu bị lỗi một cụm liên tiếp 10 bit thì khi sắp xếp
lại ở phía thu các bit lỗi sẽ phân tán cách nhau 16 bit.
1
9
17
25
.
.
.
449
2
10
18
26
.
.
.
450
3
11
19

27
.
.
.
451
4
12
20
28
.
.
.
452
4
13
21
29
.
.
.
453
6
14
22
30
.
.
.
454
8

16
24
32
.
.
.
456
8 khung
47bit
7
14
23
31
.
.
.
454
25

×