Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện sản – nhi phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229 KB, 17 trang )

SỞ Y TẾ PHÚ YÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ

SƠ KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM BỆNH VIÊM CẦU THẬN CẤP
Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN – NHI
TỈNH PHÚ YÊN
( Thời gian thực hiện:Từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013 )

Người thực hiện:
1. ThS.BS PHAN THỊ HỒNG THÁI
2. BS NGUYỄN THỊ HƯƠNG

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm cầu thận cấp là bệnh thận hay gặp ở trẻ em , nguyên nhân hàng đầu
do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A gây ra. Bệnh thường khởi phát cấp tính
với các triệu chứng như phù, tiểu ít, tiểu máu, tăng huyết áp. nếu được chẩn đoán
đúng, điều trị kịp thời bệnh khỏi không gây biến chứng nguy hiểm.
Tuy nhiên, có một số trường hợp có thể khởi phát cấp tính với các biến
chứng nặng nề như suy tim cấp, phù não cấp hoặc suy thận cấp dẫn đến tử vong.
Một số trường hợp bệnh có thể diễn tiến kéo dài đến viêm cầu thận bán cấp hoặc
viêm cầu thận mãn.
Bệnh thường khởi phát sau khi trẻ bị viêm họng hoặc viêm da do liên cầu


khuẩn beta tan huyết nhóm A từ 1 đến 3 tuần. Bệnh có thể dự phòng được bằng
cách tiêm chủng đầy đủ đặc biệt là chủng ngừa vaccin phòng nhiễm liên cầu khuẩn
cho trẻ và các biện pháp phối hợp khác.
Vậy viêm cầu thận cấp ở trẻ em vào điều trị tại bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Phú
Yên có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gì? Dấu hiệu sớm nhất người nhà đưa
trẻ nhập viện?Lứa tuổi nào có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ? Mùa nào trong năm tỷ lệ
trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp tăng cao? Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ
gây viêm cầu thận cấp ở trẻ em là gì? Người nhà của bệnh nhi có kiến thức về
phòng bệnh cho trẻ như thế nào?
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Tìm hiểu đặc
điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi Tỉnh
Phú Yên”
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Tìm hiểu đặc điểm bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em điều trị tại bệnh
viện Sản – Nhi Tỉnh Phú Yên.
2. Tìm hiểu điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ gây viêm cầu thận cấp ở
trẻ em điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi Tỉnh Phú Yên.

2


1. Lâm sàng

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Khởi bệnh thường đột ngột sau một thời gian viêm họng hoặc nhiểm trùng da,
xuất hiện các triệu chứng sau :
1.1. Phù
Thường phù nhẹ ở mi mắt và hai chi dưới với đặc điểm là phù trắng, mềm, ấn lỏm

(dấu Godet ) không đau, ăn nhạt sẽ giảm phù .
1.2. Thiểu niệu
Thể tích nước tiểu có thể dưới 180ml/m2/24giờ (đây là lượng nước tiểu cần thải ra
nhỏ nhất)hoặc trên 100ml-<300ml/24giờ .
1.3. Đái máu
Nước tiểu sẩm màu hoặc màu đỏ như nước rửa thịt .Thường đái máu đại thể xuất
hiện sớm và biến mất sớm trong vòng 10 ngày nhưng đái máu vi thể có thể kéo dài
3- 6 tháng.
Đái máu có nghĩa là có máu ( hồng cầu ) trong nước tiểu và được gọi là hồng cầu
niệu. Nguyên nhân hàng đầu là do nhóm bệnh thận-tiết niệu chiếm 92,15% trong
đó bệnh viêm cầu thận chiếm 84,20% .
1.4. Tăng huyết áp
Không bắt buộc nhưng cũng thường gặp trong tuần lễ đầu, tăng tối đa lẫn tối thiểu.
Có thể không gây triệu chứng lâm sàng hoặc đôi khi gây nhức đầu , nôn mửa,lơ
mơ, co giật...nhất là khi tăng đột ngột dễ gây biến chứng.
 HA chuẩn= 80 + 2N
 THA giới hạn: HA chuẩn + (1SD – 2SD)
 THA xác định: HA chuẩn + (>2SD – 3SD)
TD mỗi 3 giờ trong ngày và điều trị
 THA đe dọa: HA chuẩn + ( > 3SD)
TD mỗi 30 phút tại phòng cấp cứu và điều trị khẩn trương
 1SD ( Standard Deviation) # 10% chuẩn
2. Cận lâm sàng
2.1. Nước tiểu

3


Protein niệu vừa phải, thường <1gr/24giờ. Hồng cầu vi thể hình dáng méo mó rách
vỡ, có thể có trụ hồng cầu chứng tỏ hồng cầu từ thận. Bạch cầu niệu có thể có

nhưng không nhiều và nước tiểu vô khuẩn. Trụ hạt do tế bào viêm từ cầu thận bị
bong ra và đi qua ống thận. Cặn Addis: Hồng cầu và bạch cầu trên 5.000/phút
2.2. Máu: Công thức máu: thể hiện thiếu máu nhẹ do đái máu.Nếu còn tình trạng
viêm nhiểm thì tăng nhẹ bạch cầu đa nhân trung tính. Tốc độ máu lắng tăng, CRP
tăng nhẹ.
Urê máu có thể tăng trên 1g/l và Creatinin máu có thể trên 2mg%( thể hiện suy
thận vừa phải và không có giá trị tiên lượng).
3. Phác đồ điều trị VCTC/LCK ở trẻ em
3.1. Trường hợp không có suy thận
- Điều trị triệu chứng
+ Nghỉ ngơi tại giường cho đến khi hết phù và huyết áp trở lại bình thường
+ Chế độ ăn hạn chế muối trong giai đoạn cấp và ăn uống bình thường sau một
tuần
+ Lợi tiểu chỉ cho khi có thiểu niệu, phù nhiều hoặc có biến chứng cấp tính do
tăng HA
- Vấn đề kháng sinh:
Penicillin G 100.000đv/kg/ngày(hoặc Erythromycin 50mg/kg/ngày) uống trong 10
ngày để hạn chế việc lan truyền của vi khuẩn.
3.2. Trường hợp có suy thận cấp (STC)
- Hạn chế nước:
+ Vô niệu hạn chế hoàn toàn. Chuyền Glucose 10-30%: 35-45ml/kg/24giờ.
+ Nếu thiểu niệu:Tổng nước vào = Tổng nước mất ra ngoaì +(200-500ml/24giờ ).
- Lợi tiểu:
+ Furosemide TM 2mg/kg sau vài giờ liều 2: 10mg/kg-20mg/kg.
+ Mannitol 0,5g/kg-1g/kg TM trong 30 phút.
- Điều trị tăng huyết áp:
Hạn chế nước và muối, theo dõi HA 4-6giờ/lần. Nếu có biến chứng thì cho
Diazoxide: 5-10mg/kgTM. Sau 30phút có thể cho liều 2 hoặc Hydralazin

4



0,2mg/kgTB,TM. Có thể cho MethylDopa 5-15mg/kgTM hoặc Labetalol
o,1mg/kg/phút TM.Chưa nặngcho uống
- Chống co giật ( bệnh não cao áp):
Diazepam 0,5-1mg/kg hoặc Phenobarbital 3-5mg/kg.
- Chế độ ăn:
+ Trong giai đoạn đang suy thận: Cho uống nước cháo đường ( U0 )
+ Sau khi suy thận cải thiện: Chế độ ăn với các thành phần đạm, mỡ, đường theo
tỷ lệ:
0

1

2

Đạm (0gr) Mỡ (2,5g/kg) Đường(5g/kg)
+ Đảm bảo năng lượng cần thiết tối thiểu là 50 Kcalo/kg/ngày
4.Dự phòng:
Áp dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) nhằm ngăn ngừa
không để nhiểm LCK như:
4.1. Cải thiện môi trường sống ( vấn đề của xã hội )
4.2. Vệ sinh thân thể : Vệ sinh da nhất là vào mùa nóng, giữ ấm vùng họng vào
mùa lạnh.
4.3. Nâng cao thể trạng
4.4. Điều trị kháng sinh sớm, có hệ thống với tất cả những trường hợp nghi nhiểm
LCK
4.5. Tiêm chủng đầy đủ, đặc biệt là chủng ngừa vaccin LCK.
4.6.Quản lý : Trẻ bị VCTC cần được theo dõi quản lý tại trạm xá địa phương.
4.7. Phòng STC

- Hạn chế những yếu tố nguy cơ đưa đến STC như các chương trình: phòng chống
tiêu chảy cấp, phòng thấp, xử lý an toàn dược...cũng như điều trị sớm các dị tật
bẩm sinh hệ tiết niệu sẽ góp phần làm giảm tần suất mắc STC. Ngoài ra cần ngăn
chặn xu hướng tiến triển của STC thành bán cấp hoặc mãn bằng cách phát hiện
sớm và điều trị sớm, kể cả chạy thận nhân tạo sớm cũng được khuyến khích.
- Đặc biệt khi trẻ bị STC thì người thầy thuốc cần hướng dẫn cho các bà mẹ về các
chế độ nghĩ ngơi, ăn uống, theo dõi trong khi nằm viện và sau khi ra viện.

5


Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tuợng nghiên cứu:
Chúng tôi phỏng vấn người nhà và thăm khám lâm sàng, nghiên cứu hồ sơ bệnh án
của bệnh nhân viêm cầu thận cấp điều trị tại bệnh viện Sản - Nhi Tỉnh Phú Yên từ
tháng 6/2012 - 6/ 2013
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phỏng vấn kết hợp khám lâm sàng, nghiên cứu hồ sơ bệnh án (sử
dụng phiếu nghiên cứu)
2.3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học

6


Chương 3

SƠ KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 10/ 2012 chúng tôi đã nghiên cứu được 32 bệnh

nhi. Kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu:
Giới
Trẻ trai
Trẻ gái
Tổng

n
19
13
32

%
59,4
40,6
100

Trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái ( 59,4% trẻ trai so với 40,6% trẻ gái)
3.1.2. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhi nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 4 tuổi. Bệnh nhi lớn tuổi nhất là 14 tuổi.
3.2. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ
Bảng 3.2. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ
Viêm họng
Viêm da
Không rõ
Tổng

n

18
8
6
32

%
56,3
25
18,7
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp sau khi bị viêm
họng chiếm tỷ lệ cao (56,3%), tiếp đến là sau khi trẻ bị viêm da ( 25%), trẻ viêm
cầu thận cấp không rõ yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 18,7%.
3.3.Đặc điểm mùa mắc bệnh:
Bảng 3.3. Đặc điểm mùa mắc bệnh
Mùa
Mùa đông
Mùa hè
Tổng

n
21
11
32

%
65,6
34,4
100


Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi mùa đông ( 65,6%)có tỷ lệ trẻ mắc bệnh
nhập viện nhiều hơn mùa hè (34,4%)

7


3.4.Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3.4. Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu:
Địa dư
Thành phố
Nông thôn
Tổng

n
6
26
32

%
18,8
81,2
100

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em thành phố (18,8%) nhập viện vì Viêm cầu thận cấp có tỷ
lện thấp hơn trẻ em nông thôn( 81,2%).
Với kết quả này phải chăng trẻ em nông thôn nhập viện vì viêm cầu thận cấp có tỷ
lệ cao hơn trẻ em thành phố là do điều kiện chăm sóc vệ sinh da, vệ sinh mũi họng
không tốt hay điều kiện dinh dưỡng của trẻ em nông thôn kém hơn trẻ em thành
phố. Để trả lời được vấn đề này đỏi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu hơn về

cộng đồng liên quan đến điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng của trẻ em nông thôn và trẻ
em thành phố.
3.5. Đặc điểm lâm sàng
3.5.1. Đặc điểm phù
Bảng 3.5. Đặc điểm phù của đối tượng nghiên cứu:
Đặc điểm phù
Không phù
Có phù
Tổng

n
0
32
32

%
0
100
100

Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp nhập viện
có tỷ lệ phù là 100%.Đây là dấu hiệu xuất hiện sớm nhất và là lý do hay gặp nhất
mà gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện
3.5.2. Đặc điểm về huyết áp
Bảng 3.6. Đặc điểm về huyết áp của đối tượng nghiên cứu:
Đặc điểm về HA
Bình thường
Tăng giới hạn
Tăng xác định
Tăng đe dọa

Tổng

n
4
16
10
2
32

%
12,5
50
31,2
6,3
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao
(87,5%), trong đó bệnh nhi có tăng huyết áp giới hạn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%)
Trẻ có tăng huyết áp đe dọa có tỷ lệ thấp( 6,3%).
Kết quả này phù hợp vì trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào bị
biến chứng suy tim cấp hay phù não cấp do tăng huyết áp.
8


3.5.3. Đặc điểm màu sắc nước tiểu
Bảng 3.7. Đặc điểm màu sắc nước tiểu của đối tượng nghiên cứu:
Màu sắc nước tiểu
Màu đỏ
Màu trà đậm
Tổng


n
4
28
32

%
12,5
87,5
100

Bệnh nhi viêm cầu thận cấp có thay đổi về màu sắc nước tiểu, màu đặc trưng là
nước tiểu màu đỏ có tỷ lệ thấp( 12,5%), màu vàng đậm như nước trà có tỷ lệ cao
hơn( 87,5%). Dấu hiệu lâm sàng này được phát hiện đa số khi trẻ đã vào điều trị
tại bệnh viện. Đây không phải là lý do gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện
điều trị
3.6. Cận lâm sàng
3.6.1. Xét nghiệm nước tiểu
3.6.1.1. Đặc điểm về lượng Protein
Bảng 3.8. Đặc điểm lượng Protein trong nước tiểu của đối tượng nghiên cứu:
Lượng Protein
< 100 mg/dl
100 -200 mg/dl
> 200 mg/dl
Tổng

n
9
21
2

32

%
28,1
65,6
6,3
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm Protein trong nước tiểu của bệnh nhi
viêm cầu thận cấp có số lượng từ 100mg – 200mg/dl chiếm tỷ lệ cao ( 65,6%)
Kết quả này phù hợp với y văn. Viêm cầu thận cấp ở trẻ em thường tiểu protein ít
< 2g/24 giờ.
3.6.1.2. Đặc điểm về xét nghiệm hồng cầu trong nước tiểu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều có hồng cầu trong nước tiểu.
3.6.2. Xét nghiệm máu
3.6.2.1. Đặc điểm về lượng Ure trong máu
Bảng 3.9. Đặc điểm về lượng Ure:
Lượng Ure
Tăng
Bình thường
Giảm
Tổng

n
3
29
0
32

%

15,6
84,4
0
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp có tăng ure trong máu
chiếm tỷ lệ 15,6%
9


3.6.2.2. Đặc điểm về lượng Creatinin trong máu
Bảng 3.10. Đặc điểm về lượng Creatinin:
Lượng Creatinin
Tăng
Bình thường
Giảm
Tổng

n
0
32
0
32

%
100
0
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp không tăng Creatinin

trong máu chiếm tỷ lệ 100%.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy trẻ viêm cầu thận cấp vào điều trị tại bệnh viện
Sản – Nhi có chức năng thận bình thường.
3.7. Điều trị:
3.7.1. Thuốc kháng sinh
Bảng 3.11. Thuốc kháng sinh
Kháng sinh
Penicillin
Erythromycin
Tổng

n
32
0
32

%
100
0
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị kháng sinh
Penicillin đường uống là 100%. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi không có
bệnh nhi nào bị dị ứng với Penicillin
3.7.2. Thuốc lợi tiểu
Bảng 3.12. Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu
Đường uống
Đường tiêm
Tổng


n
32
0
32

%
100
0
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị thuốc lợi tiểu
đường uống là 100%.
Trong viêm cầu thận cấp vấn đề điều trị thuốc lợi tiểu là quan trọng.
Tuy nhiên bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tôi không có suy thận vì
vậy thuốc lợi tiểu đường uống là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhi, vừa an toàn
nhưng vẫn hiệu quả.

10


3.7.3. Thuốc hạ huyết áp
Bảng 3.13. Thuốc hạ huyết áp
Thuốc hạ huyết áp
Không dùng thuốc
Adalat uống
Adalat nhỏ dưới lưỡi
Tổng

n

20
4
8
32

%
63
12
25
100

Bệnh nhi có tăng huyết áp phải dùng thuốc chiếm tỷ lệ 37% trong đó dùng Adalat
nhỏ dưới lưỡi là 25% và Adalat đường uống là 12%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi tăng huyết áp phải điều trị thuốc chiếm
tỷ lệ thấp.Kết quả này phù hợp với tỷ lệ trẻ viêm cầu thận cấp có tăng huyết áp từ
mức độ tăng huyết áp xác định thấp( 37,5%)
3.8. Biến chứng
Bệnh nhi viêm cầu thận cấp trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào
bị biến chứng suy tim cấp, phù não cấp hay suy thận cấp.
3.9. Kiến thức của người nhà về yếu tố thuận lợi
Bảng 3.14.Yếu tố thuận lợi
Yếu tố thuận lợi
Sau viêm họng
Sau viêm da
Nguyên nhân khác
Không biết
Tổng

n
2

0
0
30
32

%
6,3
0
0
93,7
100

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ người nhà bệnh nhi biết bệnh viêm cầu thận
cấp có thể xảy ra khi trẻ bị viêm họng là 6,3%, đa số người nhà bệnh trả lời không
biết ( 93,7%)

11


Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái (
59,4% trẻ trai so với 40,6% trẻ gái)
Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Hồ Viết Hiếu và cộng sự tại
Khoa Nhi Bệnh Viện Trung ương Huế. Trong nghiên cứu của Tác giả Hồ Viết
Hiếu và cộng sự không có sự khác biệt về giới giữa trẻ trai và trẻ gái mắc bệnh
viêm cầu thận cấp.Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi số lượng
bệnh nhi chưa nhiều.

4.1.2. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi nhỏ tuổi nhất mắc bệnh là 4 tuổi. Bệnh
nhi lớn tuổi nhất là 14 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhi mắc viêm cầu thận cấp
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của các tác giả khác.
4.2. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ
Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp sau khi bị viêm
họng chiếm tỷ lệ cao (56,3%), tiếp đến là sau khi trẻ bị viêm da ( 25%), trẻ viêm
cầu thận cấp không rõ yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 18,7%.
Nghiên cứu này của chúng tôi phù hợp với y văn. Viêm cầu thận cấp ở trẻ
em thường xảy ra sau khi trẻ bị viêm họng. Tuy nhiên, viêm họng có phải do liên
cầu khuẩn Beta tan huyết nhóm A hay không thì trong nghiên cứu của chúng tôi
chưa tìm được bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn trước đó do không làm xét
nghiệm ASLO thường quy.
4.3.Đặc điểm mùa mắc bệnh:
Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi mùa đông có tỷ lệ trẻ mắc bệnh nhập viện
nhiều hơn mùa hè ( 65,6% mùa đông so với 34,4% mùa hè)
Trong nghiên cứu của tác giả Hồ Viết Hiếu và cộng sự tại Huế, trẻ mắc bệnh viêm
cầu thận cấp nhập viện về màu đông – xuân có tỷ lệ cao hơn mùa hè – thu.
4.4.Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ em thành phố nhập viện vì viêm cầu thận
cấp có tỷ lện thấp hơn trẻ em nông thôn( 18,8% là trẻ em thành phố so với 81,2%
là trẻ em nông thôn).
Kết quả này phải chăng trẻ em nông thôn nhập viện vì viêm cầu thận cấp có
tỷ lệ cao hơn trẻ em thành phố là do điều kiện chăm sóc vệ sinh da, vệ sinh mũi
họng không tốt hay điều kiện dinh dưỡng của trẻ em nông thôn kém hơn trẻ em
thành phố? Để trả lời được vấn đề này đỏi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu hơn

12



về cộng đồng liên quan đến điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng của trẻ em nông thôn và
trẻ em thành phố.
4.5. Đặc điểm lâm sàng
4.5.1. Đặc điểm phù
Hiện tại trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp nhập viện
có tỷ lệ phù là 100%. Đây là dấu hiệu xuất hiện sớm nhất và là lý do hay gặp nhất
mà gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện điều trị. Đa số trẻ trong nghiên cứu của
chúng tôi có phù nhẹ nhàng khi vào viện.
4.5.2. Đặc điểm về huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao
(87,5%), trong đó bệnh nhi có tăng huyết áp giới hạn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%)
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với y văn và kết quả nghiên cứu của tác giả
khác. Trong bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em đa số trẻ có tăng huyết áp. Đây là
một dấu hiệu lâm sàng rất có giá trị để chẩn đoán bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em.
Kết quả này phù hợp vì trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào bị
biến chứng suy tim cấp hay phù não cấp do tăng huyết áp.
4.5.3. Đặc điểm màu sắc nước tiểu
Bệnh nhi viêm cầu thận cấp có thay đổi về màu sắc nước tiểu, màu đặc trưng là
nước tiểu màu đỏ có tỷ lệ thấp( 12,5%), màu vàng đậm như nước trà có tỷ lệ cao
hơn( 87,5%)
Kết quả này phù hợp với đặc điểm của viêm cầu thận cấp ở trẻ em đã được mô tả
trong y văn.
Dấu hiệu lâm sàng này được phát hiện đa số khi trẻ đã vào điều trị tại bệnh viện.
Đây không phải là lý do gia đình đưa trẻ đến khám và nhập viện điều trị
4.6. Cận lâm sàng
4.6.1. Xét nghiệm nước tiểu
4.6.1.1. Đặc điểm về lượng Protein
Trong nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm Protein trong nước tiểu của bệnh nhi
viêm cầu thận cấp có số lượng từ 100mg – 200mg/dl chiếm tỷ lệ cao ( 65,6%)
100% bệnh nhân xét nghiệm có protein trong nước tiểu.

4.6.1.2. Đặc điểm về xét nghiệm hồng cầu trong nước tiểu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đều có hồng cầu trong nước tiểu.
Đặc điểm này phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán viêm cầu thận cấp ở trẻ em. Đái
máu là dấu hiệu luôn có trong viêm cầu thận cấp và dấu hiệu này có trong nước
tiểu của bệnh nhi viêm cầu thận cấp trong thời gian dài đến vài tháng.
4.6.2. Xét nghiệm máu
4.6.2.1. Đặc điểm về lượng Ure trong máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp có tăng ure trong máu
chiếm tỷ lệ 15,6%. Tuy nhiên, lượng Ure tăng không cao, không cho thấy bằng
chứng của suy chức năng thận.
13


4.6.2.2. Đặc điểm về lượng Creatinin trong máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi viêm cầu thận cấp không tăng Creatinin
trong máu chiếm tỷ lệ 100%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy trẻ viêm cầu thận
cấp vào điều trị tại bệnh viện Sản – Nhi có chức năng thận bình thường.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác so với y văn: Đa số bệnh nhân
viêm cầu thận cấp có ảnh hưởng đến chức năng thận. Sự khác biệt này có thể do
bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tôi có số lượng chưa đủ lớn.
4.7. Điều trị:
4.7.1. Thuốc kháng sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị kháng sinh
Penicillin đường uống là 100%.
Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào bị dị ứng
với Penicillin. Sự lựa chọn Penicillin trong điều trị viêm cầu thận cấp ở trẻ em vẫn
là lựa chọn hàng đầu.
4.7.2. Thuốc lợi tiểu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị thuốc lợi tiểu
đường uống là 100% .

Trong viêm cầu thận cấp vấn đề điều trị thuốc lợi tiểu là quan trọng vì bệnh
nhi vừa có phù vừa có tăng huyết áp.
Tuy nhiên bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tôi không có suy thận vì
vậy thuốc lợi tiểu đường uống là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhi, vừa an toàn
nhưng vẫn hiệu quả.
4.4.3. Thuốc hạ huyết áp
Bệnh nhi có tăng huyết áp phải dùng thuốc chiếm tỷ lệ 37% trong đó dùng Adalat
nhỏ dưới lưỡi là 25% và Adalat đường uống là 12%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhi tăng huyết áp phải điều trị thuốc chiếm
tỷ lệ thấp.Kết quả này phù hợp với tỷ lệ trẻ viêm cầu thận cấp có tăng huyết áp từ
mức độ tăng huyết áp xác định thấp( 37,5%) và kết quả này phù hợp vì trong
nghiên cứu của chúng tôi không có trẻ nào viêm cầu thận cấp có biến chứng do
tăng huyết áp như suy tim cấp hay phù não cấp.
4.5. Biến chứng
Bệnh nhi viêm cầu thận cấp trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi nào
bị biến chứng suy tim cấp, phù não cấp hay suy thận cấp.
4.8. Kiến thức của người nhà về yếu tố thuận lợi
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ người nhà bệnh nhi biết bệnh viêm cầu thận
cấp có thể xảy ra khi trẻ bị viêm họng là 6,3%, đa số người nhà bệnh trả lời không
biết ( 93,7%).
Như vậy, đa số người nhà bệnh nhi không biết yếu tố làm cho trẻ dễ bị viêm cầu
thận cấp. Do đó, việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người nhà bệnh nhi khi
đang nằm viện điều trị là rất quan trọng vì sẽ giúp người nhà bệnh nhi biết cách
phòng tránh cho trẻ bị mắc bệnh viêm cầu thận cấp.
14


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu và bàn luận chúng tôi sơ bộ đưa ra những kết luận sau:
1.Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu

Trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái ( 59,4% trẻ trai so với 40,6% trẻ gái)
2.Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu:
Trẻ nhỏ cũng bị mắc bệnh viêm cầu thận cấp. Vì vậy, cần tuyên truyền cho các bà
mẹ và gia đình có kiến thức phòng và phát hiện sớm khi trẻ bị viêm cầu thận cấp
để đưa trẻ đến khám và được điều trị kịp thời.
3. Điều kiện thuận lợi và yếu tố nguy cơ
Viêm cầu thận cấp ở trẻ em thường xảy ra sau khi trẻ bị viêm họng. Vì vậy, cần
giáo dục để người nhà bệnh nhi biết để đưa trẻ đến khám, điều trị đúng và sớm
ngay từ khi trẻ mắc bệnh viêm họng để tránh không mắc bệnh viêm cầu thận cấp
vì viêm họng chỉ phải điều trị ngoại trú trong khi trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp
phải được điều trị theo dõi tại bệnh viện.
4.Đặc điểm mùa mắc bệnh
Mùa đông trẻ mắc bệnh viêm cầu thận cấp nhập viện nhiều hơn mùa hè. Do vậy,
cần giải thích để người nhà bệnh nhi và cộng đồng biết cách giữ ấm cho trẻ về
mùa đông, đặc biệt không để trẻ bị nhiễm lạnh đường hô hấp trên dễ gây viêm cầu
thận cấp sau khi bị viêm họng.
5.Phân bố địa dư của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ trẻ em nông thôn nhập viện vì viêm cầu thận cấp có tỷ lệ cao hơn trẻ em
nông thôn( 81,2% so với 18,8%).
Qua kết quả này, cần có kế hoạch tuyên truyền về biện pháp phòng bệnh
như chăm sóc vệ sinh da, vệ sinh mũi họng cho trẻ ở những vùng nông thôn tốt
hơn nhằm mục đích giảm được tỷ lệ trẻ phải nhập viện vì viêm cầu thận cấp.
6.Đặc điểm phù
Phù là dấu hiệu xuất hiện sớm nhất và là lý do hay gặp nhất mà gia đình đưa trẻ
đến khám và nhập viện điều trị. Vì vậy cần tuyên truyền, hướng dẫn để gia đình
phát hiện sớm dấu hiệu phù từ giai đoạn phù nhẹ, kín đáo để đưa trẻ đi khám và
điều trị sớm, tránh được các biểu hiện nặng nguy hiểm cho bệnh nhi.
7.Đặc điểm về huyết áp
Trong viêm cầu thận cấp bệnh nhi có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao (87,5%). Đây
là một dấu hiệu lâm sàng rất có giá trị để chẩn đoán bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ

em và là dấu hiệu quan trọng dễ xảy ra biến chứng nguy hiểm nếu không được
phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Vì vậy, khi trẻ có dấu hiệu phù nhẹ mi mắt có
kèm theo triệu chứng như đau đầu phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay để được khám,
xác định mức độ tăng huyết áp để được điều trị đúng, kịp thời không để xảy ra
biến chứng.
8. Đặc điểm màu sắc nước tiểu
Bệnh nhi viêm cầu thận cấp có nước tiểu màu vàng đậm như nước trà có tỷ lệ cao
( 87,5%).Vì vậy, người nhà cần chú ý đến màu sắc nước tiểu của trẻ khi bị bệnh,
phát hiện sự thay đổi bất thường và đưa trẻ đi khám sớm.
9.Xét nghiệm nước tiểu

15


Xét nghiệm nước tiểu bệnh nhi viêm cầu thận cấp luôn có Protein và hồng cầu. Vì
vậy, cần hướng dẫn người nhà đưa trẻ đi khám và xét nghiệm nước tiểu để phát
hiện bệnh sớm ngay khi trẻ có viêm họng hay nhiễm trùng da.
10. Về chức năng của thận
Bệnh nhi viêm cầu thận cấp có chức năng thận bị ảnh hưởng không cao. Điều này
có gía trị tiên lượng bệnh điều trị sẽ khỏi hoàn toàn.
11.Điều trị
Thuốc kháng sinh điều trị trong viêm cầu thận cấp hiện nay vẫn là các thuốc theo
kinh điển. Thuốc điều trị triệu chứng phù, tăng huyết áp dùng đường uống vẫn có
hiệu quả điều trị tốt. Điều này cần được cho người nhà bệnh nhi biết để tránh tâm
lý đã bị bệnh phải được tiêm thuốc.
12. Kiến thức của người nhà về yếu tố thuận lợi
Đa số người nhà bệnh nhi không biết yếu tố làm cho trẻ dễ bị viêm cầu thận cấp.
Do đó, việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người nhà bệnh nhi khi đang nằm
viện điều trị là rất quan trọng vì sẽ giúp người nhà bệnh nhi biết được các yếu tố
thuận lợi gây viêm cầu thận cấp ở trẻ em và có cách phòng tránh cho trẻ không

mắc bệnh .

16


PHIẾU NGHIÊN CỨU
1. Họ và tên……………………………...Tuổi………………….Giới………
2. Địa chỉ…………………………..Thành phố 
Nông thôn 
3. Ngày vào viện:……………………………………………………………..
4. Ngày ra viện:…………………………………………………………..
5. Thời gian nằm viện điều trị:
6. Tiền sử của bản thân: Trước khi bị bệnh 1-3 tuần có:
- Viêm họng

viêm da 
không rõ 
7. Khám lâm sàng
+ Phù
phù to 
Phù nhẹ  Không 
+ Huyết áp khi vào viện:
mmHg Tăng HA: giới hạn 
THA xác định  THA đe dọa  Không THA
+ Huyết áp bình thường vào ngày thứ…….điều trị
+ Màu sắc nước tiểu: Màu đỏ
Màu trà đậm  BT 
+ Thiểu niệu: Có

Không 

+ Biến chứng: Suy tim  phù não  suy thận 
8. Cận lâm sàng:
Nước tiểu:
+ Hồng cầu:
Có 
Không 
+ Protein niệu: < 100mg/ dl  100 – 200mg/dl  > 200mg/dl
9. Thuốc điều trị hiện tại:
+ Kháng sinh: Penicillin
Erythromycin
+ Lợi tiểu : Đường tiêm 
Đường uống 
+ Hạ HA : Adalat nhỏ dưới lưỡi
Adalat uống thuốc khác
10. Theo anh ( chị) bệnh viêm cầu thận cấp ở trẻ em thường xảy ra sau khi mắc
bệnh nào sau đây?
Sau viêm họng  Sau viêm da  Nguyên nhân khác  không biết 

17



×