Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các đơn vị trường tiều học thanh tân, xã thanh tân, huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.8 KB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội
của loài người, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý. Công việc kế toán đòi hỏi sự
chi tiết, rễ ràng và có độ chính xác cao. Do đó cần phải có sự thay đổi về mọi mặt
để có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn, phù hợp với sự phát
triển của thời đại.
Trải qua nhiều năm đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi sắc,
cơ chế quản lý tài chính có sự thay đổi sâu sắc đã có tác động lớn đến hoạt động
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi
nhận được mức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng
tăng tích lũy và cải thiện đời sống con người. Tiền lương là một vấn đề thiết thân
ảnh hưởng tới đời sống của cán bộ công nhân viên chức, tiền lương được qui định
một cách đúng đắn, kế toán tiền lương chính xác, đầy đủ là yếu tố kích thích sức
lao động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương
một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung thực năng lực
lao động của cán bộ, công nhân viên chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn sáng kiến kinh
nghiệm: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các đơn
vị trường Tiều học Thanh Tân, xã Thanh Tân, huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam”
làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ chọn đề tài:
2.1.Đối với Nhà quản lý:
- Báo cáo kịp thời số liệu tổng hợp, chi tiết của một hoặc nhiều đơn vị quản
lý về thông tin cá nhân, tiền lương; công tác nâng lương; các khoản phụ cấp, thu
nhập chịu thuế; việc tăng, giảm lao động trong tháng, năm...
- Báo cáo kịp thời về số liệu, lập kế hoạch trong tương lai...
- Có thể xem lại số liệu của các kỳ trước tháng, năm...



- Theo dõi tình hình nhân sự ở các đơn vị, nhằm có kế hoạch bổ sung, điều
chuyển...
2.2. Đối với người làm công tác chuyên môn (kế toán):
- Báo cáo kịp thời số liệu hiện tại, tương lai, quá khứ.
- Hàng tháng, kế toán tính bảng thanh toán tiền lương cho người lao động
của tháng đó trên máy tính....
- Giúp kế toán làm lương chính xác trong công tác chi trả lương cho người
lao động, mà nó đem lại một kết quả cao, tránh sai sót.
- Thông qua đó, chấp hành tốt Chỉ thị số 20/2007/CT
- TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc chi trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; việc trả lương
qua tài khoản trên cơ sở sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Thời gian qua, việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đó được áp dụng tại rất nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng
còn một số đơn vị chưa thực hiện được việc trả lương qua tài khoản vì ngân hàng
còn cách quá xa trường, dân cư nên việc đi lại còn gặp rất nhiều khó khăn nên chưa
được thực hiện triệt để.
- Thời gian kiểm soát, xem bảng lương, thanh toán cho người lao động một
cách kịp thời nhanh chóng lại không sai lệch.
- Có thể theo dõi kỳ hạn nâng lương; nghỉ hưu; thời gian đóng, tham gia bảo
hiểm,...
2.3. Đối với người lao động:
- Bên cạnh việc nhận lương, người nhận lương cũng được đối chiếu kiểm tra
các thông tin về cá nhân, cấp bậc chức vụ, mã số ngạch lương, hệ số lương, hệ số
phụ cấp chức vụ và phụ cấp khác (nếu có) có đúng với họ và tên mình không; tiền
lương mình được lĩnh có đúng với số ngày công làm việc; số ngày BHXH trả thay
lương, số ngày nghỉ việc không hưởng lương hay không? Việc kiểm tra đôi lúc
không đủ thời gian cũng như thông tin không thể hiện được đầy đủ trên bảng lương
do vậy nếu thực hiện chương trình này giúp người lao động có thể rất phù hợp với
một số lao động thường xuyên đi công tác.



- Quản lý thông tin về tiền lương, thu nhập của mình. Nhằm quản lý tốt việc
thu nhập cũng như việc kê khai, hoàn thuế thu nhập cá nhân...
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài ứng dụng CNTT trong quản lý tiền lương
và nhân sự được áp dụng cho các đơn vị Hành chính, sự nghiệp đang áp dụng hệ
thống thang bảng lương theo.
- Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành SKKN này, người viết có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng.
3. Phương pháp giải pháp, biện pháp.
4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các đơn vị trường học:
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi
nó mang tính chủ động và quyết định.Người lao động bỏ sức lao động để kết hợp
với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật chất cho xã
hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải được tái tạo lại để
đảm bảo cho sự sống của con người cũng như liên tục của quá trình sản xuất xã
hội. Và như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người bỏ sức lao động hao
phí một khoản thù lao này được gọi là tiền lương.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác
nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau.

Theo quan điểm này thì tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả
bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương mang tính bao cấp, bình


quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà
nước đó áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới thì:
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra.
II. Thực trạng:
1.Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi :
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện bằng
tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao
động của họ. Vì vậy nó phải đóng vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của người
lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm bảo được mức sống tối
thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều
kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai
mặt:
* Khó khăn:
Tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở thành phương tiện
tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ
có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã hội . Xét
trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa
vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Nó thể hiện sự
đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của xã hội.
2. Thành công và hạn chế:
2.1. Thành công :
Các khoản trích theo lương: Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo
lương gồm:

a/. Bảo hiểm xã hội (BHXH) :
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao


động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở
đóng vào quĩ bảo hiểm xã hội.
- Luật bảo hiểm xã hội có qui định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm các chế
độ sau:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau;
+ Chế độ trợ cấp thai sản;
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Chế độ hưu trí;
+ Chế độ tử tuất.
Nguồn hình thành quĩ bảo hiểm xã hội chủ yếu do các đơn vị có sử dụng lao
động trích một tỷ lệ nhất định trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo điều 91 và điều 92
của Luật bảo hiểm xã hội qui định.
+ Người sử dụng lao động được góp 22% trên quĩ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị;
+ Người lao động đóng góp bằng 10,5% mức tiền lương, tiền công vào quĩ
hưu trí và tử tuất;
b/ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh phúc.
Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau, bệnh tật... không thể
tránh khỏi. Để có những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi người đều có
những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm y tế ra đời nhằm giúp đỡ
mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho người lao động khi bị
ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở y tế về tiền thuốc men... để đảm bảo đời
sống bảo đảm an toàn xó hội.Bảo hiểm y tế là một chớnh sỏch xó hội do Nhà nước

tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, các tổ
chức cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm ytế
khi ốm đau, bệnh tật.
Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi sử dụng lao động
trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để nộp cho


cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5% trên quĩ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà nước cấp;
1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức.
c/ Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn các
cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn kinh
phí chi cho hoạt động công đoàn, hàng tháng các đơn vị trường học trích theo tỷ lệ
qui định hiện nay trích trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường
xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nước cấp;1% khấu trừ vào lương của công
chức viên chức ( 1% Được để lại đơn vị sử dụng)
d/ Bảo hiểm thất nghiệp:
Đối tượng: Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc :
Mức đóng: Mức đóng hàng tháng bằng 3% mức tiền lương, tiền công hàng
tháng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ, hợp đồng làm việc (HĐLV)
tại đơn vị có sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên đóng BHTN ( trong đó: người
lao động đóng 1%; đơn vị sử dụng lao động đóng 1%; Nhà nước hỗ trợ từ ngân
sách 1% được chuyển trực tiếp về quỹ BHTN), bao gồm:
- HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLĐ không xác
định thời hạn;
- HĐLV xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; HĐLV không xác
định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ
- CP ngày 10/10/2003 của Chính Phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng cán

bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, trừ những người là công chức
theo quy định tại nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ
quy định những người là công chức. Quyền lợi: Người tham gia BHTN khi thất
nghiệp được hưởng các chế độ sau:
-Trợ cấp thất nghiệp: mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền
kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc


theo quy định của pháp luật. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ
thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Cụ
thể: 12 tháng đến dưới 36 tháng được hưởng 3 tháng; đóng đủ 36 tháng đến dưới
72 tháng hưởng 6 tháng; đóng đủ 72 tháng đến 144 tháng hưởng 9 tháng; đóng đủ
144 tháng trở lên hưởng 12 tháng.
- Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm
việc làm như sau: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học
nghề được hỗ trợ học nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ
bằng tiền để người lao động tự học nghề. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động
bằng mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật dạy nghề.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề
với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của
pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp do người lao
động chi trả. Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề
của từng nghề và từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt
đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng.
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu
việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới
thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng

tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Ngoài ra người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cũng
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Trường hợp chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế
và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của
Bảo hiểm Xã hội Việt nam. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đóng Bảo hiểm y tế cho
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.2. Hạn chế:


Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương để trả lương cho
công chức viên chức đúng (hợp lý) và các khoản trích theo lương được đầy đủ,
đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước;
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;
+ Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước.
3. Mặt mạnh, mặt yếu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
a/ Mặt mạnh:
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên
chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
công chức viên chức.
+ Tính toán phần bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên
quan.
b/ Mặt yếu:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến

quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách
về lao động tiền lương.
4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động :
4.1. Kế toán tiền lương:
a/ Các chứng từ kế toán sử dụng :
- Bảng chấm công: Mẫu số: 01a-HD là một chứng từ kế toán lao động, dùng
để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm


xã hội... và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người.
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số C01b-HD;
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Giấy này do Sở y tế cấp
cho từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Bảng thanh toán lương: Mẫu số C02a-HD là chứng từ để hạch toán tiền
lương, căn cứ vào đó để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức viên
chức đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương;
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này được
mở để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng khoản
bảo hiểm xã hội cho người lao động được hưởng trong tháng;
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho
từng cán bộ công chức viên chức là cơ sở để tính thu nhập của mỗi cán bộ công
chức viên chức, được lập trong trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
b/ Tài khoản kế toán sử dụng .
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả người lao động” để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công chức viên chức
về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập của

công chức viên chức. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như: TK 111, TK 112, TK 461, TK 661...
4.2. Phương pháp kế toán tiền lương:
+ Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho
cán bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK: 661 - Chi hoạt động


Có TK: 334 – Phải trả cho công chức viên chức.
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công chức viên chức theo qui định
kế toán ghi:
Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT,BHTN).
+ Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công chức viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Sổ bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo
hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương.
Có TK: 334 – phải trả cụng chức viờn chức.
a/ Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 24% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó
ngân sách nhà nước cấp 18%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên
chức 8%;
+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản , trong đó
3% do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức
viên chức;
+ Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 3% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong
đó 2% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức
viên chức ( được để lại cơ quan, đơn vị )

+ Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích là 3% mức tiền lương,tiền công tháng
đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ, hợp đồng làm việc ( HĐLV) tại đơn
vị có sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên đóng BHTN( trong đó: người lao
động đóng 1%; đơn vị sử dụng lao động đóng 1%; Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách
1% được chuyển trực tiếp về quỹ BHTN).


b/ Các chứng từ kế toán sử dụng:
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao
động tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...của công chức viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay
lương theo chế độ qui định.
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng
hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xó hội trả thay lương cho công chức viên chức
bị ốm, thai sản, tai nạn lao động...
+ Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác.
+ Bảng chấm công
c/ Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội.
TK 3322: Bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí công đoàn
TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác
d/ Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào
chi hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 661211
Có TK 332 (3321, 3322, 3323, 3324)
+ Khấu trừ vào lương của công chức viên chức khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kế toỏn ghi:

Nợ TK 334: 10,5% trích theo lương.
Có TK 332: Chi tiết trong đó:
TK 3321: BHXH bằng 8% lương cơ bản của công chức, viên chức


TK 3322: BHYT bằng 1,5% lương cơ bản của công chức, viên chức.
TK 3324: BHTN bằng 1% lương cơ bản của công chức, viên chức .
+ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp cho cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK: 332 các khoản phải nộp
Có TK 4612(1):
+ Tính bảo hiểm xã hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai
sản...kế toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi:
- Nhận kinh phí do cơ quan BHXH chuyển trả chế độ ( ốm đau, thai sản,
điều dưỡng......) ghi:
Nợ TK: 1121 – Tiền gửi Việt nam
Có TK: 3321 – Các khoản phải nộp theo lương(BHXH)
- Khi chuyển 2% BH ốm đau, thai sản để lại chuyển vào tài khoản tiền gửi
kế toỏn ghi:
Nợ TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK: 46121 – Nguồn kinh phí chi thường xuyên ( Chi tiết – Nguồn kinh
phí từ NSNN, mục 6301)
- Khi rút 2% ốm đau thai sản về quỹ tiền mặt kế toán ghi:
- Nợ TK: 1111 – Tiền mặt Việt Nam
- Có TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Khi chi trả ốm đau, thai sản, dưỡng sức kế toán ghi:
* Xác định số phải trả cho công chức, viên chức ghi:
Nợ TK: 3321 – Các khoản phải nộp theo lương( BHXH)
Có TK: 3341 – Phải trả công chức, viên chức
* Khi chi trả chế độ BHXH cho công chức, viên chức ghi:



Nợ TK : 3341
Có TK: 1111
- Khi tiền 2% BH ốm đau, thai sản không chi hết nộp trả BHXH kế toán ghi:
Nợ TK: 3321 – Bảo hiểm xã hội
Có TK: 1121 – Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
III. Giải pháp, biện pháp:
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Các đơn vị trường học
là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh phí khoán. Hệ thống sổ sách áp
dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” với một hệ thống sổ sách tương đối
hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của nhà trường. Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo
tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương. Bảng làm thêm giờ.
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương.
TK 334: Phải trả cho công chức viên chức
TK 46121: Kinh phí hoạt động
TK 661211: Chi hoạt động và các TK có liên quan như: TK 1111,TK 112...
2.2. Phương pháp kế toán tiền lương của nhà trường.
- Khi tính ra tiền lương trả cán bộ công chức viên chức, kế toán lập bảng tiền
lương toàn trường thanh toán: Nợ TK 661, Có TK 334


- Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức viên chức về
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ hạch

toán: Nợ TK 334, Có TK 332
- Khi thanh toán lương cho cán bộ công chức viên chức, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334 Có TK 1111.
3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
- Ngoài tiền lương cán bộ công chức viên chức cũng được hưởng mức trợ
cấp BHXH trong các trường hợp như: ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...
- Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể được áp dụng theo đúng qui định hiện
hành ở cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp:
Nói đến mối quan hệ, biện pháp thì ta phải hiểu rằng chúng có quan hệ khăn
khít với nhau. Ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của các đơn vị hành
chính sự nghiệp, là thể hiện giá trị, vị thế của người lao động đối với gia đình, cơ
quan và xã hội.
Lao động của con người -theo Mác là một trong ba yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất.
Để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động
nhà nước đã hỗ trợ thêm như việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm xã hội ở cấp quản
lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định vì bảo hiểm xã hội là một trong
những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định
khía cạnh kinh tế xã hội mà cũng phản ánh một chế độ xã hội của một quốc gia.
VI. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp được
giao quyền tự chủ trong hạch toán kinh phí khoán. Muốn thưc hiện được điều đó
các đơn vị cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng
hợp nhiều biện pháp. Trong đó tiền lương cũng là một vấn đề được quan tâm.


Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần
cho xã hội, lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố

đảm bảo cho sự phồn thịnh của mọi quốc gia.
PHẦN III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trường Tiểu học Thanh Tân có hơn một nửa đội ngũ giáo viên là những
đoàn viên thanh niên tuổi nghề chưa nhiều nhưng với kiến thức của tuổi trẻ cộng
với sự say mê yêu nghề, nhiệt tình trong giảng dạy, tất cả đã tạo nên một nguồn lực
vững mạnh cho trường. Tuy là một trường mới thành lập từ năm 1955 nhưng luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó có sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám hiệu trường, đặc biệt là
đường lối lãnh đạo đúng đắn của Chi bộ, UBND xã Thanh Tân cũng như sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành liên quan.
* Về công tác tổ chức kế toán:
Công tác tổ chức kế toán tiền lương được thực hiện tốt, phản ánh và cung
cấp kịp thời, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính từ đó giúp lãnh đạo
có quyết định đúng đắn kịp thời trong các phương án chi tiêu.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đưa máy vi tính vào
sử dụng, có phần mềm kế toán riêng, phù hợp với điều kiện của đơn vị nhờ đó giúp
giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép nhưng vẫn cung cấp thông tin kịp thời
chính xác, đáp ứng yêu cầu.
* Về chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được lưu trữ tại đơn vị rất rõ ràng, khoa học. Các chứng từ
hàng tháng sẽ được tổng hợp lại, đi theo trình tự thời gian trong Nhật ký – Sổ cái
rất thuận lợi trong việc tra cứu.
* Về công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ:
Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán đúng quy định và sắp xếp có
khoa học. Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo
chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành.


Việc sắp xếp chứng từ nhanh chóng, kịp thời đã giúp cho công tác kế toán

trong giai đọan kế tiếp được tiến hành nhanh gọn.
Trường Tiểu học Thanh Tân áp dụng phần mềm kế toán nên mỗi quý đơn vị
có in sổ để lưu.
* Về hệ thống tài khoản:
Để phù hợp với đặc điểm của đơn vị và hạch toán, trên cơ sở hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung. Trường
Tiểu học Thanh Tân đã tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng loại hình để
thuận lợi trong việc quản lý.
2. Kiến nghị:
Sau một thời gian làm việc tại trường Tiểu học Thanh Tân tôi đã học được
nhiều điều bổ ích, xuất phát từ tình hình thực tế tôi có đề nghị như sau:
- Chế độ tiền lương đúng, chính xác kịp thời khi có biến động về tăng lương,
nghỉ chế độ cho cán bộ công nhân viên trong nhà trường.
- Khi mua vật tư, hàng hóa thì phải có phiếu báo giá kèm theo, sử dụng các
chứng từ theo đúng hướng dẫn.
- Việc định khoản phải rõ ràng để dễ theo dõi hơn.
- Mở thêm các loại sổ để dễ dàng cho việc kiểm tra, kiểm soát cũng như lập
báo cáo tài chính.
- Cập nhật thường xuyên và thay đổi kịp thời các chế độ kế toán cho phù
hợp với các chuẩn mực kế toán và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ban hành.
- Kế toán phải tham mưu cho Lãnh đạo nhà trường về việc chi tiêu tài chính
của đơn vị mình sao cho phù hợp với kinh phí hàng năm để có tiền thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp – Bộ Tài chính – Nhà xuất bản Tài
chính – Năm 2006
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính -Nhà xuất bản Tài
chính – Năm 2009.



3. Hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước – Bộ Tài chính -Nhà xuất bản Tài
chính – Năm 2009.
4. Hướng dẫn công tác quản lý tài chính – kế toán trong trường học – Bộ Tài
chính – Nhà xuất bản Tài chính.– Năm 2007.
5. Giáo trình Nguyên lý kế toán – Trần Phước – Nhà xuất bản Thống kê –
Năm 2008.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trương Thị Thu Hương



×