Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao việc chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh yếu ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247 KB, 18 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
*. Cơ sở lí luận
Cùng với khí thể chung của toàn Đảng, toàn dân đang ra sức thi đua triển khai và
thực hiện Nghị quyết TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
thì vấn đề đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu
tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn hiện
nay.
Để đáp ứng với xu thế hội nhập quốc tế, ngành Giáo dục và Đào tạo đang ra sức
thi đua dạy tốt, học tốt nhằm đưa chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Để đưa
nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên không những chỉ biết
nâng cao chất lượng học sinh mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh và giảm tỉ lệ học sinh yếu. Đây là vấn đề mà hiện nay luôn được
xã hội quan tâm. Chính vì vậy, biện pháp hạn chế tỉ lệ học sinh yếu là một việc làm mà
các nhà giáo dục hết sức quan tâm. Đây là vấn đề cũng khá khó khăn với không ít giáo
viên đứng lớp. Nhưng ngược lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong
bản thân mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học
sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Là một cán bộ quản lí, được phân công phụ trách chuyên môn trong nhà trường,
tôi luôn đề cập và quan tâm đến tất cả các lĩnh vực của hoạt động chuyên môn, đặc biệt
là vấn đề học sinh yếu, vấn đề khó khăn cho việc duy trì ổn định chất lượng đại trà. Mặt
khác, học sinh bậc Tiểu học là bậc học đặt nền móng cho các bậc học sau này, do đó
việc nắm vững kiến thức kĩ năng lớp đang học là vấn đề cần thiết và cấp bách nhất.
Chính vì vậy trong kế hoạch dạy học của giáo viên không thể thiếu công tác phụ đạo
học sinh yếu.
* Cơ sở thực tiễn
Trong những năm học gần đây, kiến thức tối thiểu ở bậc Tiểu học đã có những
chỗ linh động khi thực hiện nhưng đâu đó vẫn còn những hiện tượng học sinh chưa nắm
vững kiến thức, kĩ năng lớp mình đang học. Vì vậy, đây là một trong những vấn đề mà
ngành giáo dục hiện nay rất quan tâm. Đặc biệt là cuộc vận động “ Xây dựng trường


1


học thân thiện học sinh tích cực”... cuộc vận động đã tác động tích cực trong việc nâng
cao chất lượng dạy học trong các nhà trường. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, hạn chế học sinh yếu trong trường Tiểu học thì công tác phụ đạo học sinh yếu
không chỉ là trách nhiệm mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của người giáo viên đứng lớp.
Mặt khác, nếu quan tâm đến việc phụ đạo học sinh yếu thì sẽ làm cho các em tự tin hơn
khi đến lớp, công tác duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của
công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Với những lí do trên, ngay đầu năm học tôi đã luôn chú ý, quan tâm đến việc
phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu. Công việc đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, tạo điều kiện thúc đẩy giáo viên tích cực hơn trong việc tìm tòi và phát
huy sự đổi mới phương pháp dạy và học. Đây cũng là nền tảng, là động lực để giúp các
em tiếp thu bài đầy đủ, được trau dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học
vấn của mình. Từ những suy nghĩ đó, bản thân đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số biện
pháp nâng cao việc chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh yếu ở trường Tiểu học" nhằm
đưa chất lượng dạy và học ở nhà trường ngày càng phát triển một cách bền vững.
1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy phụ đạo học sinh yếu ở trường Tiểu
học đề ra một số biện pháp giúp người quản lý chuyên môn, quản lý có hiệu quả việc
phụ đạo học sinh yếu trong đơn vị.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao công tác chỉ đạo việc phụ đạo học sinh
yếu ở trường Tiểu học.
Phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh yếu.
* Giả thiết khoa học
Duy trì và nâng cao chất lượng đại trà là nội dung cơ bản của công tác quản lý
chuyên môn trong trường Tiểu học. Để làm tốt được việc đó thì biện pháp chỉ đạo trong
công tác phụ đạo học sinh yếu là rất cần thiết. Vì vậy, nếu làm tốt được công tác chỉ đạo

việc phụ đạo học sinh yếu trong trường Tiểu học thì sẽ duy trì và nâng cao được chất
lượng học của học sinh.
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2


- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công tác quản lý chuyên môn trong trường
Tiểu học;
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học năm học 2013-2014
và năm học 2014 -2015.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý việc phụ đạo học sinh yếu ở trường Tiểu học năm
học 2013-2014 và năm học 2014 – 2015.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác chỉ đạo việc
phụ đạo học sinh trong trường Tiểu học.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, phân tích, tổng kết đúc rút kinh nghiệm;
- So sánh kết quả sau từng đợt kiểm tra;
- Dự giờ tìm hiểu qua các đối tượng.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận
*. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người. Ở đâu con người lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó là nhóm
chính thức hay nhóm không chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm bè bạn, gia
đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích gì, nội dung hoạt động của nhóm
đó là gì?
- Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của

chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục quốc dân vận hành theo nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục quốc dân đến mục tiêu dự kiến.
*. Một số vấn đề lý luận về quản lý ở trường Tiểu học
- Quản lý trường Tiểu học
Nhà trường Tiểu học là nền tảng cho giáo dục phổ thông. Bậc Tiểu học là bậc học
đầu tiên để đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc
học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu, những nét cơ bản của nhân cách. Do
3


vậy, giáo dục ở bậc Tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm
đặc trưng.
Như vậy, quản lý trường Tiểu học cũng giống như các trường phổ thông là một hoạt động của nhà quản lý cấp cơ sở do Hiệu trưởng là người đứng đầu để dẫn
dắt một tổ chức chuyên môn - nghiệp vụ và quản lý con người, cơ sở vật chất kỹ thuật,
tài chính... Trường tiểu học được hình thành tại cộng đồng dân cư nên nó phải thỏa mãn
được lợi ích của cộng đồng dân cư và phát huy các nguồn lực trong cộng đồng. Tuy
nhiên, trong đó quản lý hoạt động dạy - học vẫn luôn là hoạt động trọng tâm của tất cả
các nhà trường.
- Quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học
Quản lý hoạt động chuyên môn là quản lý việc dạy của giáo viên; quản lý việc
học của học sinh và quản lý một số hoạt động khác liên quan đến nội dung giảng dạy.
2.2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi:
- Các em ngoan chăm học, có ý thức trong học tập rèn luyện tu dưỡng
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm.
- Đảng, chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học sinh, các cấp, các ngành, các cơ
quan hữu quan quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
- Cơ sở vật chất gồm 12 phòng học cao tầng, 1 khu hiệu bộ, sân chơi , bãi tập

rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ đủ điều kiện cho học sinh học tập tốt.
- Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác.
* Khó khăn.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa trong việc chuẩn bị bài và nghiên cứu giảng dạy.
- Một số giáo chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa chịu tìm tòi, nghiên
cứu.
- Do một bộ phận phụ huynh học sinh mải mê làm kinh tế không quan tâm chú ý
đến việc học tập của con em mình. Chính vì vậy, việc nắm kiến thức cơ bản từng lớp
của học sinh vẫn đang có một số bất cập sau mỗi bài kiểm tra cuối kì.
2.2.2 Thành công và hạn chế.
4


- Giúp giáo viên nắm bắt được các đối tượng học sinh và từ đó luôn luôn gần gũi
giúp đỡ các em vươn lên trong học tập.
- Học sinh không còn tâm lý ngại gần gũi, ngại tiếp xúc với giáo viên, tạo điều
kiện để học sinh mạnh dạn tự tin trong học, tiếp thu được các kiến thức của bài học tốt
hơn.
2.2.3 Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh:
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, yêu thương học
sinh. Ban giám hiệu nhà trường luôn đi sát động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên
tự nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi.
* Mặt yếu:
- Do nhận thức của giáo viên về công tác phụ đạo học sinh yếu chưa cao, còn
xem nhẹ chỉ trú trọng vào giảng dạy đại trà chưa dành nhiều thời gian đầu tư tìm hiểu,
nghiên cứu về công tác phụ học sinh yếu.
2.2.4 Các nguyên nhân và các yếu tố tác động.
Trên thực tế đa số giáo viên ít có thời gian nghiên cứu các đối tượng học sinh, chỉ

trú trọng vào các đối tượng học sinh khá , giỏi, trung bình. Chính vì thế mà công tác phụ
đạo học sinh yếu chưa cao.
- Thực trạng học sinh yếu trong đơn vị
Ngay sau khi bước vào năm học mới, để giúp bản thân nắm bắt được chất lượng
ở các khối lớp, tôi đã cho làm bài kiểm tra với mức độ tối thiểu ở hai môn Toán, Tiếng
Việt cho 5 khối lớp, có kết quả về học sinh yếu như sau:

KHỐI

TIẾNGVIỆT

5

TOÁN


Tổng số
1
2
3
4
5
Tổng

Đọc yếu

Viết yếu

Không biết
làm toán


Tính toán
yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

71
94
89
95
74

7
9
4
4

3

9.9
9.6
4.5
4.2
4.1

7
10
5
4
3

9.9
10.6
5.6
4.2
4.1

4
2
0
0
0

5.6
2.1
0.0
0.0

0.0

4
9
9
9
6

5.6
9.6
10.1
9.5
8.1

423

27

6.4

29

6.9

6

1.4

37


8.7

Đối với các môn học khác, tôi cũng cho làm bài kiểm tra thì nhận thấy rằng
những em yếu về môn Toán và Tiếng Việt thì cũng hầu hết học yếu những môn còn lại
kể cả những môn tự chọn.
Với kết quả trên, tôi thật sự lo lắng về chất lượng đại trà chung của toàn trường
và tôi quyết định tìm hiểu nguyên nhân để tiến tới tìm các giải pháp để chỉ đạo, giúp đỡ
giáo viên đứng lớp khắc phục tình trạng này.
2.3 Giải pháp, biện pháp nâng cao công tác chỉ đạo việc phụ đạo học sinh yếu.
2.3.1 Mục tiêu của giải pháp.
* Về phía học sinh
Sau khi có kết quả bài kiểm tra, tôi bắt tay vào thực hiện việc làm đầu tiên của
người quản lý chuyên môn là đi sâu vào tìm hiểu thực trạng của những học sinh có kết
quả không tốt đó. Sau khi tìm hiểu, tôi đã nhận thấy có một số nguyên nhân sau:
- Ý thức học tập của các em chưa tốt: Qua quá trình tìm hiểu, bản thân nhận thấy
rằng có một bộ phận trong số các em học sinh yếu là những học sinh ở lớp không chịu
chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến
giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ còn lại thì gặp khó khăn trong
vấn đề tiếp thu bài: các em không xác định được mục đích của việc học. Các em khi lên
lớp chỉ nghe giáo viên giảng rồi ghi chép vào vở, chứ thật sự không hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì;
- Sự quan tâm của gia đình của các em chưa thật tốt: Với những em học sinh
thuộc đối tượng này, thì lại xuất thân từ những gia đình có kinh tế khó khăn, con mồ

6


côi,…Nên bố, mẹ chỉ lo làm ăn mà không để ý đến việc học của con mà giao khoán cho
thầy, cô giáo.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Học sinh ở trường chúng tôi phần

lớn là con em nông nghiệp, ngoài thời gian học trên lớp, khi ở nhà các em phải phụ giúp
gia đình một số công việc nhà như: chăn trâu, chăn bò, trông em,….;
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận với
chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo
viên trong việc đánh giá trình độ của học sinh và hơn nữa sau những tháng nghỉ hè, kiến
thức của các em này cũng bị mai một dần.
* Về phía giáo viên
Bên cạnh tìm hiểu từ học sinh, tôi đã đi dự giờ đột xuất của một số lớp có học
sinh yếu nhiều và kết hợp qua việc tìm hiểu kết quả giảng dạy của giáo viên trong
những năm học trước, tôi thấy ngoài những nguyên nhân xuất phát từ học sinh trên thì
một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên; cụ thể:
- Trình độ đào tạo của một số giáo viên có phần bất cập: Nhiều giáo viên có bằng
cấp đạt chuẩn và trên chuần song hiệu quả giảng dạy lại không phản ánh đúng thực chất.
Không phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt
mà ở đây giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học nào là phù hợp với từng đối
tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức;
- Kĩ năng sư phạm của một số giáo viên chưa phù hợp: Đặc biệt là một số kĩ
năng phục vụ công tác dạy phân loại đối tượng học sinh ở một số giáo viên còn rất hạn
chế như: Cách sử dụng câu hỏi hơi khó, lời giảng chưa phù hợp với các em làm các em
nghe mà không hiểu; đưa ra nội dung bài tập chưa phù hợp với các em, giáo viên chưa
tạo cho các em sự tự tin hay chưa kích thích được tính tự học của bản thân người học,…
Bên cạnh đó, kĩ năng sư phạm của các giáo viên chưa nắm được đặc điểm tâm sinh lý
học sinh Tiểu học, môn học lại còn mới lạ với các em,…;
- Việc đầu tư cho công tác phụ đạo học sinh yếu chưa cao: Hiện nay, hầu như
giáo viên đều dạy 7 đến 9 buổi/tuần, tối đến còn phải nghiên cứu soạn bài trước khi lên
lớp nên quỹ thời gian để giáo viên đầu tư có chiều sâu vào bài dạy chưa cao; hơn nữa
trong lớp lại có nhiều đối tượng nên phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng cho học
sinh.
- Qua quá trình làm công tác quản lí, bản thân nhận thấy vẫn còn một bộ phận
nhỏ giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu,


7


chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh gia đình của các em để có biện pháp giúp
đỡ.
2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp.
* Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, sở trường
Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn
và kĩ năng sư phạm của mỗi đồng chí. Qua đó nhằm phát huy sở trường cũng như giúp
giáo viên khắc phục những hạn chế của mình.
* Kiểm tra chất lượng cơ bản một cách chặt chẽ và khách quan
Cho học sinh làm bài kiểm tra để nắm được số lượng cụ thể về học sinh yếu ở các
khối lớp; sau đó lập dạnh sách cụ thể theo từng bộ môn cho từng khối, lớp.
* Lên kế hoạch thực hiện
Lên kế hoạch cho các buổi sinh hoạt chuyên môn, trao đổi cùng giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn để bàn biện pháp kèm cặp cho từng đối tượng cụ thể; yêu cầu
mỗi giáo viên cần làm được mấy vấn đề cơ bản như: Phân loại đối tượng học sinh trong
lớp, lên kế hoạch phụ đạo cụ thể trong từng buổi học, từng tuần học và từng học kì; có
bộ hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của học sinh,…. Qua đó, kết hợp tổ chức trao đổi, chia sẻ,
lấy ý kiến phản hồi từ các giáo viên để cùng thống nhất cho kế hoạch phụ đạo.
* Thường xuyên kiểm tra, giám sát
Hàng tháng, tôi thường xuyên thăm lớp dự giờ, kiểm tra, khảo sát chất lượng để
nắm bắt sự tiến bộ của từng em và kế hoạch kèm cặp của giáo viên để kịp thời bổ cứu
như: Kiểm tra giáo án của từng giáo viên; ra bài kiểm tra cho các em trong những nội
dung mà giáo viên đã phụ đạo để nắm bắt được tình hình giảng dạy của giáo viên cũng
như việc tiếp thu bài của các em,…;
2.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
* Định hướng một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu.
Tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và đưa ra những biện pháp cụ thể, phù hợp để giáo

viên có thể lựa chọn, tham khảo và thực hiện như sau:
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện.
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để thực hiện các biện pháp dạy học
đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần
gũi, cảm giác an toàn cho học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình. Giáo viên cần tự xây dựng cho mình thói quen tốt:
8


Có những lúc rất nghiêm khắc những cũng có những lúc phải là người bạn gần gũi với
các em;
- Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh
mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo
viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình;
- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thường xuyên quan tâm, tuyên dương các em thường
xuyên, thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên luôn phải cố gắng tìm những việc làm mà
em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Hoặc có thể dùng các phiếu
thưởng có in các lời khen phù hợp với từng việc làm của các em như: “Biết giúp đỡ
người khác”, “ Thái độ nhiệt tình và tích cực”, “ Có tiến bộ”, " Tuần này em học thật là
tốt",…
* Dạy phân loại các đối tượng học sinh.
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm
vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng
của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng
tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát,…Vì vậy, giáo viên điểm tồn tại của các em
để có biện pháp lựa chọn những câu hỏi, những bài tập có tính gợi mở từ dễ đến khó để
giúp các em tự tin hơn trên con đường tiếp thu kiến thức của mình.
- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp;

Ví dụ Khi học bài: Nhân số đo thời gian với một số (Toán- lớp 5 SGK trang
136), đối với các em học sinh yếu thì các em chỉ cần nắm mục tiêu thứ nhất của Chuẩn
kiến thức: “Biết thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số” là đạt yêu cầu rồi;
- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em
được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của
mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoàn
thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em;
- Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu các biện
pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phân loại theo đối
tượng học sinh theo khối, dành cho đối tượng yếu riêng, phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong

9


một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi
cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề. Ngoài ra, giáo viên có thể
kèm cặp thêm cho các em vào những lúc rảnh, giờ ra chơi,…
* Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
- Ý thức tự học là rất cần thiết cho mỗi học sinh. Làm tốt việc này là giáo viên đã
tạo cho các em sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn
lên. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh
thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ
ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức. Đặc biệt đối với
giáo viên dạy các môn nghệ thuật và tự chọn thì nội dung này hết sức cần thiết.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi
có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học
tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo viên phối hợp
với gia đình giáo dục ý thức học tập cho các em.

* Có biện pháp kèm cặp học sinh yếu.
- Ngay từ đầu năm giáo viên kiểm tra khảo sát để biết số lượng học sinh yếu là
bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo cụ thể;
- Lập danh sách học sinh yếu thật cụ thể (em nào? yếu môn gì?, phần nào?) và
chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên
gọi các em đó lên trả lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng,…Giáo
viên cần tăng cường kèm cặp học sinh trong từng giờ học, buổi học, đặc biệt là học ở
buổi 2, lên kế hoạch cụ thể trong từng bài soạn, chẳng hạn đối với học sinh này thì chỉ
giao nhiệm vụ hoàn thành bài tập nào phù hợp chứ không yêu cầu làm hết tất cả các bài
tập theo quy định. Giúp học sinh bằng cách tiếp cận trực tiếp và gợi ý thật cụ thể;
- Giáo viên cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài tập tại lớp để
thuộc bài. Những kiến thức cần khắc sâu phải được lặp lại trong tiết học chính khóa và
tiết luyện ở buổi 2. Còn với giáo viên bộ môn thì tăng cường thêm vào những tiết thực
hành hoặc ôn tập.
* Phát huy sự giúp đỡ, hợp tác từ học sinh.

10


Trong lớp có rất nhiều đối tượng học sinh, trong quá trình phụ đạo học sinh yếu
giáo viên nên phát huy sự cộng tác giúp đỡ của những học sinh khá giỏi bằng một số
hình thức như: Bố trí chỗ ngồi sao cho mỗi em học sinh yếu có một em giỏi kèm cặp;
thi đua các tổ có " Đôi bạn cùng tiến",….Làm tốt được điều đó phần nào giúp đỡ thêm
cho giáo viên đồng thời tạo sự tự tin và thói quen giúp đỡ nhau cho các em;
Ngoài ra, giáo viên nên có biện pháp phát huy sự giúp đỡ từ học sinh khá giỏi
trong việc giúp đỡ thêm cho học sinh yếu học ở nhà. Để làm được điều này, đòi hỏi giáo
viên phải thực sự nắm bắt được điều kiện, hoàn cảnh sống cụ thể từng em trong lớp, để
từ đó định hướng, giao nhiệm vụ cho các em phù hợp như: Hai em ở gần nhà nhau; hai
em có mối quan hệ huyết thống, ….Trong từng tuần học, giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng cặp đôi đồng thời trong đầu tuần tới, giáo viên phải kiểm tra xem xét và có sự

tuyên dương với những nhóm làm tốt, có thể có hình thức thưởng cho các em những
món quà nhỏ như chiếc bút, quyển vở,… Để các em tự tin trong công việc được giao và
học sinh yếu thích thú hơn trong việc học của mình.
2.3.4. Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp.
* Khảo sát chất lượng để nắm bắt tình hình
Đầu năm học khảo sát, phân loại học sinh của từng khối lớp, trên cơ sở đó giao
chỉ tiêu cho từng giáo viên. Tổ chức kí cam kết giữa giáo viên và nhà trường. Triển khai
kế hoạch một cách cụ thể. Cho giáo viên đăng kí số lượng học sinh cần phụ đạo, duyệt
kế hoạch phụ đạo của từng lớp, có sự hướng dẫn điều chỉnh của ban giám hiệu để kế
hoạch của từng lớp phù hợp với tình hình thực tế;
* Kiểm tra, giám sát việc phụ đạo của giáo viên
Tăng cường công tác kiểm tra, kết hợp với dự giờ và khảo sát theo chuẩn kiến
thức để nắm bắt sự tiến bộ của từng em và có biện pháp hỗ trợ kịp thời với giáo viên
chủ nhiệm lớp để kèm cặp có hiệu quả hơn. Tư vấn về phương pháp, cách thức thật cụ
thể ở từng môn để giáo viên điều chỉnh kịp thời;
Ví dụ:
- Đối với phân môn tập đọc: Ở các lớp 1, 2, 3 nếu như học sinh không đọc được
các bài tập đọc thì giáo viên phải có kế hoạch dạy riêng cho em đó như: đến phần luyện
đọc, giáo viên cũng gọi em đó đọc nhưng chỉ đọc một chữ cái, âm, vần, ghép tiếng dần

11


dần học sinh đọc được và nâng cao dần lên (tập đọc). Trong phần tìm hiểu bài cũng cho
các em học sinh yếu tham gia bình thường nhưng chi hỏi những câu dễ và gần gũi với
các em;
- Đối với phân môn Chính tả: trong lớp, nếu các em viết không kịp hoặc không
biết viết, khi giáo viên dạy tiết chính tả thì cần lưu ý đến em đó không thể để em đó
ngoài tiết học bằng một số biện pháp như: Khi giáo viên đọc cho học sinh viết thì đối
với học sinh yếu giáo viên cho học sinh mở SGK để tập chép; hoặc trong lớp học có

nhiều em học sinh yếu về viết, viết rất chậm thì giáo viên đọc thật chậm và chỉ cho học
sinh viết vài câu là đủ rồi, không nhất thiết phải đọc hết bài. Từ đó, sẽ nâng dần yêu cầu
lên cho các em để bắt kịp các bạn.
- Với môn Toán: Trong một tiết học giáo viên phải cho tất cả các em hoạt động
cho dù học sinh yếu hay giỏi bằng nhiều cách để lôi cuốn các em tham gia vào hoạt
động học, tránh tình trạng giáo viên để học sinh ngoài lề. Ví dụ, trong một tiết học đến
phần bài tập giáo viên phân ra từng đối tượng học sinh. Đối với những em còn yếu thì
nên cho các em tự chọn những kiến thức có thể làm được rồi sau đó gợi ý nâng dần, như
vậy hi vọng mới khắc phục dần tình trạng học sinh yếu. Nếu giáo viên cứ cho học sinh
hoạt động bình thường theo yêu cầu chung thì học sinh yếu không biết gì và thậm chí bỏ
học vì chán. Hoặc trong lớp học có học sinh yếu (không nắm kiến thức lớp học dưới),
với đối tượng này khi dạy giáo viên lưu ý: trong phần bài mới cho học sinh theo dõi
bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối tượng này
làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, hoặc cho học sinh nhắc lại kiến thức
cũ. Ví dụ, với học sinh lớp 3, khi học sinh làm bài tập 135 x 7 = ? với bài này học sinh
làm không được thì chứng tỏ học sinh không thuộc bảng nhân 7. Vậy giáo viên yêu cầu
học sinh đọc lại bảng nhân 7 cho thuộc. Học sinh hổng kiến thức ở đâu thì giáo viên
phải có biện pháp giúp các em khỏa lấp chỗ trống đó qua những bài tập cô giao cụ thể;
* Tổ chức kiểm tra định kì nghiêm túc
Tổ chức các lần kiểm tra định kì nhẹ nhàng nhưng phải hết sức nghiêm túc từ
khâu coi kiểm tra đến chấm bài nhằm phản ánh đúng thực chất về chất lượng để đánh
giá đúng năng lực của từng học sinh và phong trào dạy - học của giáo viên và học sinh
từng lớp.

12


* Chuyên môn kiểm tra, giám sát thường xuyên
Hàng tháng, chuyên môn ra đề khảo sát theo mạch kiến thức học cũng như nội
dung phụ đạo của giáo viên để nắm bắt được sự tiến bộ của các em. Kết hợp trong

những giờ chào cờ hay sinh hoạt tập thể nên tuyên dương sự tiến bộ của từng em.
* Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn bàn các
giải pháp cụ thể đối với học sinh yếu. Hàng tháng nắm bắt số liệu cụ thể và đưa tiêu chí
phụ đạo học sinh vào bảng đánh giá, xếp loại của giáo viên trong tổ của từng tháng..
Các buổi sinh hoạt chuyên môn bàn về công tác phụ đạo học sinh yếu thì Ban giám hiệu
cần tư vấn cụ thể những nội dung cần làm, ví dụ một số nội dung đã triển khai như:
- Tập hợp danh sách học sinh yếu báo cáo Nhà trường.
- Họp tổ chuyên môn để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc phục.
- Nắm bắt số liệu cụ thể về học sinh yếu của từng tháng.
- Đề xuất với nhà trường về cách khắc phục học sinh yếu.
- Tổ chức chuyên đề “khắc phục học sinh yếu”.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các biện pháp khắc phục HS yếu.
- Giao trách nhiệm cho từng giáo viên và báo cáo thường xuyên cho nhà trường;
- Tổ chức dạy chuyên đề, đúc rút kinh nghiệm theo tổ, theo từng mảng kiến thức
của các phân môn và tập trung ở các dạng bài mà học sinh còn yếu.
*. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thường
xuyên gặp gỡ trao đổi cùng phụ huynh có học sinh yếu để phụ huynh phối hợp kèm cặp
việc học ở nhà của các em, chỉ đạo giáo viên tư vấn cụ thể cho phụ huynh trong việc
giúp học sinh học ở nhà: học như thế nào? cần kèm cặp môn gì?... Với đối tượng này,
hàng tuần, theo kế hoạch phụ đạo và mạch kiến thức của chương trình học, giáo viên tạo
cho các em có quyển vở tự học, cuối mỗi buổi học, giáo viên ra những câu hỏi, bài tập
cụ thể cho các em về nhà làm có sự kiểm soát của giáo viên trong buổi học kế tiếp. Làm
như thế vừa rèn cho học sinh việc ôn thêm bài ở nhà đồng thời phát huy sự hợp tác từ
phụ huynh. Mặt khác, những giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt vai trò của quyển sổ liên
lạc sẽ nâng cao chất lượng của học sinh.

13



2.3.5. Kết quả khảo nghiệm. giả trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kết quả khá tốt. Chất lượng được
nâng lên và đi vào thế ổn định. Kết quả công tác bồi dưỡng và phụ đạo học sinh yếu tiến
bộ rõ nét. Tỷ lệ học sinh giỏi tăng, tỷ lệ học sinh yếu giảm và điều đặc biệt là chúng tôi
nhận thấy học sinh có vẻ tự tin và chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, các em
yêu thích và tự giác hơn, không còn lười biếng trong giờ học làm cho các tiết học trở
nên nhẹ nhàng hơn. Cụ thể, sau từng thời điểm kiểm tra thì số học sinh yếu giảm hẳn so
với kết quả khảo sát đầu năm, Cụ thể:
KHỐI
1
2
3
4
5
Tổng

TỔNG SỐ
71
94
89
95
74

KT LẦN I
2
2
2
2
2


2.8
2.1
2.2
2.1
2.7

0
1
1
1
0

423

10

2.4

3

KT LẦN II
0.0%
1.1
1.1
1.1
0.0%
0.7

2.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.

Qua việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác chỉ đạo việc phụ đạo học sinh yếu trong nhà trường, tôi thấy chất lượng rất khả quan
và bước đầu có hiệu quả tốt. Theo tôi, để làm tốt công tác này thì đòi hỏi các nhà quản lí
cần:
- Lập kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, sát đúng, phù hợp với học sinh của
trường mình;
- Phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với năng lực, sở trường và đặc biệt biết
phát huy nặng lực của những giáo viên dày dạn kinh nghiệm trong công tác phụ đạo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tư vấn cụ thể về phương pháp cho từng đối tượng
giáo viên.
- Quan tâm đến đội ngũ giáo viên thực hiện công tác phụ đạo và các em học sinh
còn khó khăn, đặc biệt là giáo viên bộ môn.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Kịp thời biểu dương sự cố gắng của các
em học sinh và các giáo viên tích cực trong công tác phụ đạo.
- Phát huy vai trò chỉ đạo hoạt động của các tổ nhóm chuyên môn. Cần có những
biện pháp chỉ đạo quyết liệt, chặt chẽ, hợp lí và có hiệu quả.

14


- Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, phối hơp chặt chẽ với phụ huynh
trong việc giáo dục con em.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học thì cần phải có sự
phối hợp một cách đồng bộ giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Có
được kết quả trên là cả một quá trình lâu dài, kiên trì và bền bỉ, phải có lòng nhiệt tình
và sự say mê tận tuỵ với nghề thì mới đem lại kết quả khả quan và còn tuỳ thuộc vào
khả năng vận dụng thực tế của mỗi người.
và sự say mê tận tuỵ với nghề thì mới đem lại kết quả khả quan và còn tuỳ thuộc

vào khả năng vận dụng thực tế của mỗi người.
3.2 Kiến nghị
* Đối với giáo viên
- Giáo viên cần khảo sát nắm được các đối tượng học sinh thật cụ thể, từ đó có các
biện pháp giúp đỡ các em.
- Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, linh hoạt trong việc vận
dụng phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Luôn
luôn tạo hứng thú học tập cho các em.
* Đối với học sinh
Các em cần xác định rõ nhiệm vụ của người học sinh, phải có sự phối hợp một
cách tích cực trong việc học, không chây lười, ỷ lại.
* Cán bộ quản lí giáo dục
- Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo việc phụ đạo học sinh yếu cần có sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của các cấp quản lí. Cần tăng cường tổ chức các chuyên đề hội thảo về
công tác này một cách thường xuyên để giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của
các đồng chí, đồng nghiệp;
- Ban giám hiệu nên động viên, khuyến khích kịp thời những giáo viên tích cực
nhiệt tình có sáng kiến mới, biết vận dụng phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh
để mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
Với kết quả đạt được, qua áp dụng kinh nghiệm ở đơn vị chúng tôi, tôi muốn góp
phần nhỏ vào việc nâng dần chất lượng giảng dạy và học tập trong các nhà trường. Để

15


kinh nghiệm được áp dụng một cách rộng rãi và có hiệu quả. Tôi kính mong Hội đồng
khoa học các cấp góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Tân, Ngày 27 tháng 3 năm 2015
Người viết


Lại Thị Tâm

16


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

2


1.5. Phương pháp nghiên cứu

3

2. PHẦN NỘI DUNG

3

2.1. Cơ sở lí luận

3

2.2. Thực trạng

4

2.2.1. Thuận lợi, khó khăn

4

2.2.2. Thành công, hạn chế

5

2.2.3. Mặt mạnh, mặt yếu

5

2.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động


5

2.3. Giải pháp, biện pháp.

6

2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

6

2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

8

2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

8

2.3.4. Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp

11

2.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

14

2.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

14


3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

3.1. Kết luận

15

3.2. Kiến nghị

15 -16

17


18



×