Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn một số biện pháp các nghi thức lời nói tối thiểu cho học sinh lớp 2 trong phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.46 KB, 14 trang )

A: PHN M U

I . Lý do chọn đề tài:
Môn Tiếng Việt 2 gồm 6 phân môn.Trong các phân môn đó, Tập làm
văn là phân môn có nhiều đổi mới về nội dung và phơng pháp dạy học từ khi
thay sách.
Là một giáo viên dạy lớp 2, khi bắt tay vào dạy phân môn Tập làm văn
cho học sinh, tôi thấy rất hứng thú và tôi quyết định đi sâu nghiên cứu phân
môn này nhằm giúp các em học sinh lớp 2 học tốt hơn môn Tập làm văn.
Bởi vì chúng ta dạy cho học sinh biết cách làm văn chính là dạy cho
các em biết cách ứng xử các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Vì lý do đó
tôi đà nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp dạy các nghi thức lời nói tối
thiểu cho học sinh lớp 2 trong phân môn Tập làm văn
II. MC TIấU, NHIM V CA TI
Qua đề tài này tôi mong muốn đợc góp một phần nhỏ vào việc rèn cho
học sinh ba kỹ năng sử dụng đúng nghi thức lời nói phục vụ đời sống hàng
ngày.
Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng
không phải là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn
ngữ. Bởi thế các yếu tố cuả tình huống giao tiếp rất đợc quan tâm. Nếu nh
trong dạy câu, tình huống giao tiếp mới chỉ đợc chú ý một phần thì trong dạy
Tập làm văn, tình huống giao tiếp đợc chú ý một cách toàn diện và đầy đủ
hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu nh trong dạy
câu, ta có thể lớt nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì ngợc lại, trong
làm văn không thể không đề cập đến tình huống. Bài văn viết ra bao giờ
cũng hớng tới đối tợng ngời đọc, ngời nghe cụ thể với những nội dung và
mục đích cụ thể. Không thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tợng, không rõ nội dung và mục đích giao tiếp. Nếu nh trong việc dạy câu,
việc đánh giá câu đúng, câu sai đà vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ,
vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài văn, bậc văn bản lại
càng cần phải nh thế. Lúc này, việc đánh giá toàn bộ chất lợng bài văn viết ra
là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp hay không, chứ không phải ở một vài


điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có
sự phù hợp cao với đối tợng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn
tốt.
Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy
các em nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức lời nói, nghĩa là phải
chú ý đầy đủ tới những yếu tố ngoài ngôn ngữ nhng lại để lại dấu ấn đậm
nét trong ngôn ngữ.
III. I TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Häc sinh líp 2A trêng TiÓu häc Thanh Tân- Thanh Liêm- Hà Nam
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tại trường tiểu học Thanh Tân- Thanh liêm – Hà Nam
- Từ ngày 5 tháng 9 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi sử dụng phối kết hợp các nhóm phương pháp dạy
học như sau:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp hỏi đáp
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.

1


B: PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nh»m n©ng cao chất lợng giảng dạy trong nhà trờng nói chung và của
bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là
mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xÃ
hội.

Chính sự đổi mới phơng pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo
con ngời mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của sự đổi mới phơng pháp
dạy học ở bậc Tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến
thức mà còn là ngời tổ chức, định hớng cho học sinh hoạt động, để học sinh
huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri
thức mới.
Nh chúng ta đà biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công
cụ giúp học sinh tiếp thu các môn học khác đợc tốt hơn.
Các em học sinh lớp 2 vèn sèng cßn Ýt, vèn hiĨu biÕt vỊ TiÕng ViƯt còn
rất sơ sài, cha định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt lủn. Hoặc câu có
thể có đủ ý nhng cha có hình ảnh. Các từ ngữ đợc dùng về nghĩa còn cha rõ
ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lợc, đặc biệt là
khả năng miêu tả.
Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt hơn, biết dùng
từ một cách phù hợp trong các tình huống (chia vui, chia buồn, an ủi, đề
nghị, xin lỗi.) nên ngay từ đầu năm học tôi đà hớng và cùng các em mở rộng
hiểu biết về Tiếng Việt qua các phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là
phân môn Tập làm văn.
II. THC TRNG
1. Thun li, khú khn.
a. Thuận lợi:
Hiện nay đợc sự quan tâm của Bộ - Sở - Phòng Giáo dục và đặc biệt là
trực tiếp Ban giám hiệu trờng quan tâm đến đổi mới phơng pháp - đầu t cho
giáo viên đi sâu tìm hiểu tất cả các phân môn. Mặt khác, việc học tập của
học sinh hiện giờ cũng đợc các bậc phụ huynh rất quan tâm. Bên cạnh đó,
phân môn Tập làm văn là một phân môn mới lạ với học sinh nên các em rất
tò mò, háo hức đợc học, đợc tìm hiểu. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy
yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý quan tâm đến việc dạy Tập làm văn
cho học sinh.

Về nội dung: Sách TiÕng ViƯt 2 míi kh¸c víi s¸ch TiÕng ViƯt 2 cũ: trớc đây trong mỗi tiết học, thậm chí cả một giai đoạn học tập chỉ dạy đơn
điệu một nội dung (Ví dụ: Điền từ (nửa đầu học kỳ I ). Quan sát tranh trả lời
câu hỏi (nửa cuối học kỳ I). Trả lời câu hỏi dựa vào bài văn (nửa đầu học kỳ
II). Dùng từ đặt câu (nửa cuối học kỳ II). Trong sách Tiếng Việt 2 mới, các
bài tập thiết thực hơn về nội dung; đa dạng, phong phú hơn về kiểu loại.
Trong một tiết học, các loại bài tập đợc bố trí xen kẽ, gắn kết với nhau, làm
nổi rõ thêm chủ điểm.
Cả năm học có 35 tuần thì học sinh đợc học 31 tiết Tập làm văn (Một
tuần học sinh đợc học 1 tiết). Trong 4 tuần ôn tập giữa học kỳ I và giữa học
kỳ II, cuèi häc kú I vµ cuèi häc kú II (mỗi tuần có 10 tiết) cũng có rất nhiều
bài tập thuộc phân môn Tập làm văn.
b. Khó khăn:
Trong năm học 2014 - 2015 tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp 2A cã 32
häc sinh. C¸c em nãi chung tiÕp thu bài tốt, hiểu bài ngay. Tuy nhiên kỹ
năng nghe, nói của các em không đồng đều, có một số em nhút nhát , nói
còn nhỏ, khả năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm, yếu .
2


Mặt khác, do thực tế học sinh mới đợc làm quen với phân môn Tập làm
văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, cha có phơng pháp học tập bộ
môn một cách khoa học và hợp lý.
2. Thành công, hạn chế :
Qua một năm học làm việc miệt mài và phối hợp khéo léo các biện
pháp đã nêu ở trên , tôi thấy việc tiếp thu bài của học sinh ở lớp tơi đã có sự
tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan.
3. Mặt mạnh, mặt yếu
Học sinh tiểu học, tri giác của các em còn thiên về nhận biết tổng quát
đối tượng. Trong khi ú học sinh mới đợc làm quen với phân môn Tập làm
văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiỊu bì ngì. Do vậy khi tiếp thu kiến thức của

học sinh khơng tránh khỏi những lúng túng, khó khăn. Vậy nên muốn thành
công trong dạy phân môn Tập làm văn địi hỏi mỗi thầy cơ phải có lịng u
nghề, mến trẻ. Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu, phải
thường xuyên đổi mới, sử dụng tốt các phương pháp dạy thông qua từng tiết
dạy cụ thể sao cho phù hợp với học sinh, kiên trì bền bỉ từng bước thì chắc
chắn sẽ gặt hái được thành quả tốt đẹp. Góp phần nâng cao chất lượng cho
học sinh lớp 2 mà còn làm tiền đề vững chắc cho các em học ở các lớp trên.
4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Ở tiểu học nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân môn có
tầm quan trọng đặc biệt (ở lớp 1 các em chưa được học, lên lớp 2 mới bắt
đầu được học, được làm quen).
Mơn Tập làm văn giúp học sinh có kĩ năng sử dụng Tiếng Việt được
phát triển từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành
bài văn theo suy nghĩ của từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ những
hiểu biết sơ đẳng đó cũng chính là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con
người văn hóa sẽ hình thành ở các em từ những việc nhỏ nhặt, tưởng như
không quan trọng đó. Đó cũng là khó khăn giáo viên gặp phải, làm thế nào
để gióp c¸c em häc sinh lớp 2 học tốt hơn môn Tập làm văn?
III. GII PHÁP, BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Lµm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của phân môn
Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản.ở đây thuật
ngữ văn bản đợc dùng để chỉ sản phẩm hoàn chỉnh của lời nói trong một
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Đó không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều
câu; nhiều đoạn; cũng không nhất thiết phải ở dạng viết; càng không phải chỉ
là loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách nghệ thuật. Trong hoàn
cảnh giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói hoàn chỉnh mà một ngời tạo lập đợc
có thể chỉ là một câu chào, một lời cảm ơn hay một vài dòng thăm hỏi, chóc
mõng trªn tÊm thiÕp.
2. Nội dung và cách thức thực hin gii phỏp, bin phỏp

Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực
hành rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phơc vơ cho viƯc häc tËp vµ giao
tiÕp h»ng ngµy, cụ thể:
* Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi; tự giới
thiệu; cảm ơn; xin lỗi; khẳng định; phủ định; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị;
chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào,
lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn; đáp lời xin lỗi; đáp lời ®ång ý; ®¸p lêi chia

3


vui; đáp lời khen ngợi; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi.
* Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày,
nh: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời
khoá biểu, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc.
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ), nh: kể về ngời
thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc đợc chứng kiến; tả sơ lỵc vỊ ngêi,
vËt xung quanh theo gỵi ý b»ng tranh hoặc câu hỏi...
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại
hoặc nêu đợc ý chính của mẩu chuyện ngắn đà nghe.
Nh vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp
học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi
thức đó trong những tình huống khác nhau, nh nơi công cộng, trong trờng
học, ở gia đình với những đối tợng khác nhau, nh bạn bè, thầy cô, bố mẹ, ngời xa lạ...mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thờng khác; tạo lập
văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm
quen thuộc.
Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn
ngữ bao giờ cũng đợc chú ý.
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn
với cuộc sống đời thờng hơn và cũng vì thế giúp học sinh hứng thú trong giờ

học, dễ dàng vợt qua những lực cản tâm lý vốn thờng xuất hiện trong những
giờ học tiếng nói chung, giờ học Tập làm văn nói riêng.
Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập làm văn mà
việc dạy Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng khi dạy học ở trờng tiểu học.
2.1. Phơng pháp học Tập làm văn:
a. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thờng gồm 2, 3 bài tập; riêng
các tuần Ôn tập giữa học kú vµ ci häc kú, néi dung thùc hµnh vỊ Tập làm
văn đợc rải ra trong nhiều tiết ôn tập .
ë tõng bµi tËp, híng dÉn häc sinh thùc hiƯn theo hai bớc:
- Bớc 1:
Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm
bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn.
- Bớc 2:
Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham
khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình.
b. Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu hỏi, lời giới
thiệu, tranh ảnh )
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu ( một HS chữa mẫu
trên bảng lớp hoặc cả lớp lµm vµo vë TiÕng ViƯt ) - HS thùc hµnh.
- HS làm bài vào vở Tiếng Việt. GV uốn nắn.
- GV tỉ chøc cho HS trao ®ỉi, nhËn xÐt vỊ kết quả, rút ra những điểm
ghi nhớ về tri thức.
c. Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hớng dẫn hoạt động tiếp
nối (ở ngoài lớp, sau tiết häc. )
- Híng dÉn HS nhËn xÐt kÕt qu¶ cđa bạn, tự đánh giá kết quả của bản
thân trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dơng những
HS thực hiện tốt.
- Nêu yêu cầu, hớng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm

củng cố kết quả thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp
học, sử dụng kỹ năng đà học vào thực tế cuộc sống )
d. Quy trình và phơng pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên nh
sau:
- Hớng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm đợc yêu cầu của đề.
- GV làm mẫu (hoặc HS nêu cách làm mẫu ) rồi hớng dẫn HS làm tiÕp
4


đề. Nên làm miệng trớc rồi sau đó cho HS viÕt bµi lµm vµo vë. Khi lµm
miƯng bµi tËp, cã thể có nhiều cách làm, GV hớng dẫn HS thảo luận về các
lời giải ấy, xác nhận những lời giải chấp nhận đợc và HS tuỳ chọn một lời
giải để viết vào vở.
- Mỗi bài tập làm xong đều đợc chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới
chữa tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em
chậm có thể không kịp chữa.
- Khi tất cả các bài tập đà đợc chữa xong, GV có lời nhận xét chung,
rút kinh nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến một số em giái,
mét sè em kÐm cã tiÕn bé ®Ĩ cho nội dung nhận xét không chung chung quá.
GV không quên nhận xét về những yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng
nói, t thế ngồi viết, cầm bút, chữ viết và nhất là lu ý, nhắc nhở HS thực
hành những điều đà học đợc.
2.2. Thực hành về các nghi thøc lêi nãi tèi thiĨu:
a. T¸c dơng cđa c¸c nghi thøc lêi nãi tèi thiĨu:
Tríc hÕt GV cÇn cho HS thấy đợc sự cần thiết và tác dụng của các nghi
thøc lêi nãi tèi thiĨu, VÝ dơ:
- Lêi chµo khi mới gặp nhau cũng nh trớc khi chia tay là phép lịch sự,
thể hiện ngời có văn hoá trong tiếp xúc, khiến cho mọi ngời thấy thân mật,
gần gũi nhau hơn.
- Việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những

ngời mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn.
- Cảm ơn và xin lỗi là những tình huống giao tiếp thờng gặp trong cuộc
sống. Một ngời nào đó (có thể là ngời thân trong gia đình, có thể là thầy cô
hay bạn bè ở trờng, có thể là ngời hàng xóm láng giềng hay những ngời xa lạ
ta mới gặp ) đà giúp ta một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc
làm, một vật tặng ) ta đều phải cảm ơn. Ngợc lại, ta phải xin lỗi khi trót để
xảy ra một điều gì đó gây hậu quả không hay cho ngời khác. Ví dụ một lời
nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng nảylàm xúc phạm, gây ảnh hởng không tốt đến ngời khác. Đấy là lý do vì sao ta phải cảm ơn hay xin lỗi.
- Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu ngời khác làm việc gì đó một cách lịch
sự, trân trọng.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi
- Nhờ có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là yêu cầu ngời
khác làm giúp cho một việc gì đó.
Ví dụ:
Em thích một bài hát mà bạn đà thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình.
- Yêu cầu có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là nêu ra một
điều, tỏ ý muốn ngời khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng
của ngời ấy.
- Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thờng ở đây là đa ra ý kiến
về một việc nên làm hoặc một yêu cầu muốn ngời khác phải làm theo.
Ví dụ:
Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (hoặc đề
nghị) bạn giữ trật tự để nghe cô giáo giảng.
- Chia buồn là muốn cùng chịu một phần cái buồn với ngời khác.
- An ủi thờng là dùng lời khuyên giải để làm dịu nỗi đau khổ buồn
phiền ở ngời khác.
- Chia vui: Chia sẻ niềm vui với ngời khác.
- Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình đối với một
ngời, một vật, một việc nào đó. Khen là sự đánh giá tốt về ai đó, về cái gì,

việc gì mình thấy vừa ý, hài lòng.
- Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trớc mắt, điều
diễn ra là hoàn toàn bất ngờ.
- Thích thú là cảm giác hài lòng, vui vẻ, là việc cảm thấy một đòi hỏi
5


nào đó của mình đà đợc đáp ứng.
- Đồng ý là có cùng ý kiến nh ý kiến đà nêu, tøc cïng mét ý kiÕn nh
nhau.
b. Khi thùc hµnh vỊ các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú ý cả cử
chỉ, thái độ, tình cảm.
* Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cờiphải tuỳ từng đối tợng mình gặp gỡ và những điều này cũng chứa đựng nội
dung tiếp xúc. Cách chào hỏi, cách xng hô phải phù hợp với từng ngời, từng
hoàn cảnh cụ thể. Lời chào hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.
+ Khi chào hỏi ngời trên (bố, mẹ thầy ,cô...) em cần thể hiện thái độ nh
thế nào? Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì về: vẻ mặt, giọng nói, cử
chỉ?
+ Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với bạn?
Ví dụ:
Chào bạn khi gặp nhau ở trờng: - Chào bạn!
Hoặc:
- Chào cậu!
- Chào các bạn!
- Chào An!
*Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành, lịch sự, lễ phép và đi
liền với cách biểu hiện, tình cảm, thái độ của mình khiến mọi ngời thông
cảm, bỏ qua cho lỗi của em.
Em nhớ xác định rõ đối tợng cần cảm ơn:
+ Nếu là bạn bè (cùng lứa tuổi ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân

thành, thân mật.
Ví dụ:
Mình cảm ơn bạn.(hay: Cảm ơn bạn.)
+ Nếu là ngời trên (cao tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ lễ
phép, kính trọng.
Ví dụ:
Cháu cảm ơn bác ạ!
+ Nếu là ngời dới (nhỏ tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân
thành, yêu mến.
Ví dụ:
Chị cảm ơn em.
Trớc hết phải để cho ngời đợc cảm ơn hay xin lỗi thấy đợc sự chân
thành của mình. Rồi tuỳ đối tợng là ngời thân hay xa lạ, là bề trên hay bạn
bè. mà ta có cử chỉ, lời lẽ cho phù hợp.
Từng cử chỉ, nét mặt, giọng nói...đều góp phần bộc lộ nội dung của lời
cảm ơn hay xin lỗi.
Nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi đều có ba phần: Thứ nhất là các từ
ngữ biểu hiện nh cảm ơn, chân thành cảm ơn, xin lỗi,vô cùng xin lỗi... Thứ
hai là ta cảm ơn hay xin lỗi ai? Thứ ba là cảm ơn hay xin lỗi về điều gì, việc
gì?
Cách diễn đạt lời cảm ơn hay xin lỗi cũng rất phong phú, đa dạng.
Ví dụ:
Em lỡ bớc, giẫm vào chân bạn. Em nói:
- Xin lỗi bạn nhé!
- Mình xin lỗi bạn.
- Xin lỗi bạn, mình vô ý quá!
*Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thờng gắn với cử chỉ, nét mặt, giọng
nói. Vì vậy khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho phù hợp.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi:

- Vui quá, chào Mai! Mời bạn vào nhà chơi ( nếu bạn mới quen )
Hoặc: - Hải đấy à, Hải vào nhà chơi đi (nếu bạn thân)
*Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thơng yêu, sự quan tâm,

6


thông cảm với nhau.
Chú ý giọng hỏi thăm phải nhẹ nhàng, tình cảm. Khi nói lời an uỉ với
ngời trên, em cần tỏ thái độ ân cần nhng lễ phép ( thể hiện qua giọng nói và
cách xng hô )
Ví dụ:
Khi cây hoa do ông bà ( trồng ) bị chết. Em nói:
- Bà ơi! Bà đừng buồn. Cháu sẽ cùng bà trồng lại cây khác, bà nhé!
Hoặc: - Bà đừng buồn, con sẽ nhờ bố kiếm cây khác trồng lại để bà vui.
*Khi nói lời chia vui cần chú ý: ngời mình chia vui là ai? Chia vui về
chuyện gì? Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải nh thế nào cho phù hợp?
Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ nhằm thể
hiện sự chia vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi.
Ví dụ:
Nói lời chúc mừng của em với chị Liên khi chị đạt giải nhì trong kì thi
học sinh giỏi của tỉnh :
- Em xin chúc mừng chị!
Hoặc: - Chúc chị học giỏi hơn nữa!
- Chúc chị năm sau đợc giải cao hơn.
- Chị học giỏi quá, em rất tự hào về chị.
*Khi khen, trong câu thờng dùng các từ rất, quá, thật làm sao, và khi
viết dùng dấu chấm than ở cuối câu.
Ví dụ:
Bạn Nam học rất giỏi:

- Bạn Nam học mới giỏi làm sao!
- Bạn Nam học giỏi ghê!
- Bạn Nam học giỏi thật!
* Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần thể hiện sự
ngạc nhiên, vui mừng, thích thú, nhấn giọng vào các từ thể hiện sự ngạc
nhiên: Ôi! ồ! A! Ôi chao! ối! á!......và chú ý hơi lên cao giọng ở cuối câu
nói.
Ví dụ:
Đợc bố tặng một cái vỏ ốc biển to và đẹp. Em nói:
- Đây là món quà con rất thích, con cảm ơn bố.
- Sao cái vỏ ốc đẹp thế, lạ thế, con cảm ơn bố.
- Cái vỏ ốc biển mới to và đẹp làm sao!
- Con cha bao giờ thấy một cái vỏ ốc đẹp đến thế.
*Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với ngời đa ra đề nghị và
phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ nhàng, khéo léo
cho khỏi mất lòng nhau. Nói lời đồng ý cần thể hiện sự sẵn sàng ,vui vẻ.
Ví dụ:
- Chúng mình cùng đi thăm bạn Hà nhé .Chiều nay cậu đợi tớ ở nhà .
- Bạn thông cảm, bây giờ mình còn phải học bài nên không đi đá bóng
với bạn đợc. Hẹn bạn đến hôm khác nhé.
*Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân mật? Đáp
lại lời tự giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ, phấn khởi, đón chào.
Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần xác
định từ xng hô của em với ngời đối thoại sao cho phù hợp.
Ví dụ:
- Chào các em!
- Chào chị ạ! (Chúng em chào chị ạ! )
- Chị tên là Hơng, chị đợc cử phụ trách sao của các em.
- Ôi, thích quá! Chúng em mời chị vào lớp ạ!
(Thế thì thích quá! Chúng em mời chị vào lớp chúng em ạ! )

*Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xng hô:
+ Lời ngời lớn tuổi: lễ phép, khiêm tốn.
+ Lời bạn bè:chân tình.
+ Với bạn bè thân quen lời đáp cần thể hiện thái độ gần gũi, quan tâm.
7


+ Với ngời lạ (khách ) lời đáp cần thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép.
Ví dụ:
Em rót nớc mời khách đến nhà. Khách nói:
- Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá!
Em đáp:
- Dạ, tha bác, không có gì đâu ạ!
Hoặc: - Dạ, có gì đâu. Bác uống nớc đi cho đỡ khát ạ!
- Dạ, cháu cảm ơn bác đà khen.
* Đáp lời xin lỗi:
- Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể
hiện thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua.
- Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em
cần thể hiện thái độ lịch sù, nhĐ nhµng nhng cịng cã thĨ kÌm theo ý nhắc
nhở để lần sau họ không mắc lỗi nh vậy nữa.
Ví dụ:
Một bạn vô ý đụng vào ngời em, vội nói:
- Xin lỗi. Tớ vô ý quá!
Em đáp:
- Có sao đâu.
Hoặc: - Có gì đâu mà bạn phải xin lỗi.
- Không có chi.
* Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tợng
mà mình giao tiÕp cịng nh néi dung cđa lêi nãi ph¶i phù hợp với từng hoàn

cảnh cụ thể. Học sinh phải tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội
dung giao tiếp. Khi đợc ngời khác đồng ý hay cho phép, ta thờng đáp lại
bằng lời cảm ơn chân thành.
Ví dụ:
- Hơng cho tớ mợn cái tẩy nhé?
- ừ.
- Tớ cảm ơn bạn.
*Đáp lời chúc mừng (chia vui ) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui
của mình và sự biết ơn đối với các bạn.
Ví dụ:
- Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé!
*Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng
trờng hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa.
Ví dụ:
Em mặc đẹp đợc các bạn khen. Em đáp lại:
- Thế à? Mình cảm ơn các bạn.
*Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhà nhặn, giọng nói vui
vẻ, nhẹ nhàng, thái độ phù hợp.
Ví dụ:
Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo:
- Con cần tự làm bài chứ!
Em đáp:
- Vâng ạ, con sẽ cố gắng tự làm.
Hoặc: - Nhng con cha nghĩ đợc, bố gợi ý để con tự vẽ vậy.
*Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện sự chân
thành, làm cho con ngời thêm thông cảm, gần gũi nhau hơn .
Ví dụ:
Em rất tiếc vì mất con chó, bạn em an ủi:
- Thôi cậu đừng buồn rồi bố cậu sẽ kiếm cho cậu một con khác mà.
Em đáp:

- Mình cảm ơn bạn.
Hoặc: - Tớ chỉ tiếc con chó ấy rất khôn.
- Có bạn chia sẻ, mình cũng thấy đỡ buồn.
Chú ý: Khi nói hay trả lời, cần nhìn vào ngời hỏi chun, nãi to ®đ nghe
8


với thái độ tự nhiên, nét mặt tơi vui.
c. Các hình thức hớng dẫn thực hành về các nghi thức lời nói tối
thiểu:
*. Làm việc cá nhân:
Khi làm việc cá nhân cần :
- Xác định yêu cầu của bài.
- Xác định rõ đối tợng để thực hành nói cho phù hợp.
- Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm đợc nhiều cách diễn đạt khác nhau.
- Phát biểu trớc lớp nèi tiÕp nhau (nhiỊu HS nãi ).
- HS kh¸c nhËn xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay nhất.
Ví dụ:
Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi
Bài tập 1: + Trờng hợp cần cảm ơn: Bạn cùng lớp cho em đi chung áo ma.
+ Lời cảm ơn: - Cảm ơn bạn nhé!
- Mình cảm ơn cậu.
- Cảm ơn bạn đà giúp mình.
- May quá nhờ cậu mình sẽ không bị ma ớt.
*. Làm việc theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công
một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngợc lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau
(về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trớc lớp.

- Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và
hay nhất.
Ví dụ:
Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu
Bài tập 3: HS 1: - Chào cháu.
HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô! )
HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không?
HS 2: - Dạ, tha cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây
ạ! )
HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây.
HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ? (Dạ, tha cô, cô có
việc gì cần ạ? )
HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép
cho Sơn nghỉ học.
*. Làm việc theo nhóm:
Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân
vật ) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.
- Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay5,
6.HS.
- HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai
cho phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phơng án và chọn lựa phơng án tối u để thực hiện. )
- Đại diện các nhóm lên sắm vai trớc lớp.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng
và hay nhất.
Ví dụ:
Bài 28: Đáp lời chia vui
Bài tập 1:
3 HS : - Chúng tớ chúc mừng cậu đà đoạt giải Nhì trong cuộc thi vẽ
tranh Ngôi nhà tuổi thơ do Nhà văn hoá Thiếu nhi Thành phố tổ chức.
1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn!

Hoặc : - Cảm ơn các bạn nhiều! Tớ sẽ cố gắng để lần sau đoạt giải cao hơn!
- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui.

9


*Những lu ý khi dạy nghi thức lời nói cho học
sinh lớp 2 trong tập làm văn
1. GV cần khai thác triệt để SGK:
- Ưu điểm tranh trong sách Tiếng Việt lớp 2 là đợc trình bày đẹp, trang
nhÃ, với nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu, màu sắc phong phú.
- Từng HS có thể quan sát tranh và đọc lời của nhân vật ngay trong SGK
một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng.
2. Các loại bài Tập làm văn đợc bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần
tô đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần
gắn với dạy các phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc ,
Luyện từ và câu (LTVC ) nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn
các kiến thức đà học ở các phân môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân
môn Tập làm văn
3. Không chỉ kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác trong Tiếng Việt
mà khi dạy Tập làm văn ngời GV cần kết hợp chặt chẽ với các môn học khác
nh: Đạo đức, Tự nhiên xà hội ( TNXH )
Trong chơng trình Đạo đức lớp 2 có nhiều bài liên quan đến những nội
dung các em học trong phân môn Tập làm văn nh: Bài: Biết nhận lỗi và sửa
lỗi; Biết nói lời yêu cầu, đề nghị; Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại; Lịch sự
khi đến nhà ngời khác. mỗi bài này HS đều đợc luyện tập những hành vi
ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xà hội trong những tình huống
đơn giản, cụ thể của cuộc sống hằng ngày. Vì thế , nếu các em nắm vững đợc
những kiến thức này thì khi học Tập làm văn các em sẽ thấy rất nhẹ nhàng,
quen thuộc và gần gũi.

4. Những chú ý khác:
- Tạo cho HS những điều kiện để tự học cá nhân và tự học theo nhóm.
HS đợc chuẩn bị kĩ, định hớng tốt trớc khi học bài trên lớp. HS đợc học bằng
tự hoạt động (bao gồm hoạt động theo chỉ dẫn và hoạt động tự do tạo lời
văn ), học bằng sự hợp tác hoạt động.
Cho HS đợc làm quen dần với các thao tác của kĩ năng quan sát, biết trình
tự của các thao tác này.Biết cách phối hợp nhìn với tởng tợng, liên tởng.
- Cho HS đợc làm quen với thao tác lựa chọn từ ngữ để diễn đạt có hình
ảnh một vật, một việc, làm quen với thao tác so sánh khi nói và viết để cho
câu văn có hình ảnh sống động.
- GV cần chuẩn bị kĩ nội dung hớng dẫn cho HS chuẩn bị bài ở nhà và
phải biết cách điều hành HS nhiều nhóm cùng làm việc. Khi đánh giá lời nói
của HS , GV cũng cần biết tôn trọng những ý riêng, những cách dùng từ thể
hiện sự cảm nhận riêng của HS, tránh đánh giá theo một hệ thống câu trả lời
áp đặt do chÝnh GV ®a ra.
3. Điều kiện thực hiện giải pháp, bin phỏp.
Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn trớc hết là rèn luyện cho học sinh các
kĩ năng phục vơ häc tËp vµ giao tiÕp h»ng ngµy, cơ thĨ là:
* Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, nh : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm
ơn, xin lỗi, nhờ , yêu cầu, đề nghị, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối,
chia vui, chia buồn...
* Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, nh : khai bản tự
thuật ngắn, viết những bức th ngắn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh
sách học sinh, tra mục lục sách, viết nhắn tin, đọc thời khoá biểu, đọc và lập
thời gian biểu...
* Bớc đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua nhiệm vụ kể
một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo gợi ý bằng
tranh, bằng câu hái.
10



4. Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp.
Do quan niệm tiếp thu văn bản cũng là một loại kỹ năng về văn bản
cần đợc rèn luyện, trong các tiết Tập làm văn từ giữa học kỳ II trở đi, sách
giáo khoa tổ chức rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh thông qua hình thức
nghe kể chuyện - trả lời câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Cũng nh các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn,
thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh
thái độ ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dỡng
những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em.
5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học cuẩ vấn đề nghiên cứu
Do nắm được vai trò quan trọng của môn Tập làm văn nên những việc
làm trên đã được tôi tiến hành một cách thường xuyên trong các tiết học.
Nếu so với đầu năm, nhiều em cịn nhót nh¸t , nói còn nhỏ, khả năng diễn
đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm , yếu thỡ tụi thy việc tiếp thu bài
của học sinh ở lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan .
IV. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ
KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau mét thời gian học tập và rèn luyện, chất lợng học tập của HS lớp tôi
dạy đà đợc nâng cao rõ rệt.
Kết quả khảo sát chất lợng với những bài tập luyện nói trong Tập làm
văn ở học sinh lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy(với 32 học sinh) đối chứng
đầu năm với cuối học kì II, nh sau :
Yêu cầu
Đầu năm
Cuối học kì II
(32 học sinh)
(32 học sinh)
Hiểu nội dung luyện nói
25

32
Nói đúng nội dung yêu cầu
26
32
Nói thành câu
23
29
Diễn đạt ngữ điệu phù hợp

22

28

Xung phong xin nói
23
28
Nh vậy , qua khảo sát tôi thấy bằng những phơng pháp tôi áp dụng, HS
đà bớc đầu biết cách nói, ứng xử phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong đó
số HS nói thành câu, diễn đạt đợc ngữ điệu phù hợp và mạnh dạn xung
phong xin nói đà tăng lên so với hồi đầu năm.
Tôi tự nhận thấy mình đà tìm đợc hớng đi đúng, cách làm phù hợp cho
việc nâng cao chất lợng dạy nghi thức nói trong môn Tập làm văn. Tôi thấy
mỗi giờ dạy, bản thân mình cũng tạo đợc sự say mê, hứng thú trong việc rèn
cho các em học nghi thức nói trong Tập làm văn. Cho nên tiết Tập làm văn
bây giờ trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn so với trớc.
Tôi đà mạnh dạn thực hiện kinh nghiệm của mình trong các giờ Tập
làm văn. Đầu năm học, khi mới bớc vào học phân môn Tập làm văn có
không ít HS lớp tôi rất sợ khi nói hoặc nói nhỏ, rụt rè. Nhng dần dần với
sự động viên, dìu dắt của tôi, số lợng học sinh ấy ngày càng giảm dần. Thay
vào đó HS rất mong muốn, phấn khởi mạnh dạn giơ tay phát biểu mỗi khi có

tình huống đa ra. HS lớp tôi đà có ý thức học tập, tự tin và hứng thú học tập.
Chất lợng nói trong giờ Tập làm văn có chuyển biến rõ rệt. HS đợc tự do
diễn đạt bằng sự lựa chọn từ ngữ, mô hình câu của riêng mình. Giờ học hứng
thú hơn bởi HS có cơ hội nói ra những suy nghĩ của riêng mình.
Đó chính là những động lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu
hơn nữa trong sự nghiệp trồng ngời đầy khó khăn thử thách này.

11


C: PHN KT LUN, KIN NGH

Đứng trớc vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn nói
chung và dạy nghi thức nói trong Tập làm văn nói riêng cho HS lớp 2, tôi
thấy việc hớng dẫn cho các em nắm đợc phơng pháp học phân môn Tập làm
văn là hết sức cần thiết.
Dạy Tập làm văn mà chỉ thiên về cung cấp những kiến thức thì phân
môn Tập làm văn sẽ trở nên nghèo nàn và buồn tẻ biết bao nhiêu.
Một trong những mục đích quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho HS
trong nhà trờng là giúp cho các em hiểu và sử dụng đợc TiÕng ViƯt, mét ph¬ng tiƯn giao tiÕp quan träng nhÊt của chúng ta. Hơn nữa, việc dạy học Tiếng
Việt không phải chỉ đơn thuần nhằm cung cấp cho HS một số những khái
niệm hay quy tắc ngôn ngữ, mà mục đích cuối cùng cần phải đạt đến lại là
việc giúp các em có đợc những kĩ năng, kĩ xảo trong việc sử dụng ngôn ngữ.
HS không thể chỉ biết những lý thuyết về hệ thống ngữ pháp Tiếng Việt, biết
một khối lợng lớn các từ ngữ Tiếng Việt, mà lại không có khả năng sử dụng
những hiểu biết ấy vào giao tiếp. Dạy Tiếng Việt cho các em, đặc biệt ở các
lớp đầu bậc Tiểu học, không phải chủ yếu là dạy kĩ thuật ngôn ngữ mà là
dạy kĩ thuật giao tiếp. Việc dạy tiếng gắn liền với hoạt động giao tiếp là
con đờng ngắn nhất, có hiệu quả nhất giúp HS nắm đợc các quy tắc sử dụng
ấy.Vì thế, có thể nói dạy tiếng chính là việc dạy cho các em cách tổ chức

giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Mỗi bài Tập làm văn là một dịp cho các em có thêm kiến thức và kĩ
năng chủ động tham dự vào cuộc sống văn hoá thờng ngày. Vì vậy, GV cần
hết sức linh hoạt để làm cho tiết Tập làm văn trở thành một tiết học hứng
thú và bổ ích. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất của từng
bài, căn cứ vào trình độ HS và năng lực, sở trờng của GV; căn cứ vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trờng, từng lớp mà lựa chọn, sử dụng kết hợp
các phơng pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, đúng mức.
Trên đây là sáng kiến nhỏ mà tôi đà áp dụng để dạy phân môn Tập làm
văn , chủ yếu là dạy nghi thức nói cho HS lớp hai.
Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao khả năng học tốt
phân môn Tập làm văn của hc sinh.
Song, tôi rất mong muốn các bạn đồng nghiệp tìm tòi, sáng tạo ra những
sáng kiến kinh nghiệm quý báu để góp phần nâng cao chất lợng giờ dạy.
Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình.
Xin trân trọng cảm ¬n!
Thanh Tân ngày 31 tháng 3 năm 2015
Ngêi viÕt

Đinh Thị Thúy Ngà

12


Tài liệu tham khảo

1. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng các lớp 1, 2, 3, 4, 5.
Bộ Giáo dục - Đào tạo
2. Giải đáp 88 câu hỏi về Giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.

Lê Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hởng - NXBGD
3. Hỏi - Đáp vỊ d¹y häc TiÕng ViƯt 2
Ngun Minh Thut - NXBGD
4. Mét sè lu ý khi d¹y TiÕng ViƯt ë TiĨu học
Sở Giáo dục Hà Nội
5. Thực hành Tập làm văn 2
Trần Mạnh Hởng - Phan Phơng Dung - NXBGD
6. Tập làm văn 2
Đặng Mạnh Thờng - NXBGD

13


14



×