Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kinh nghiệm giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hòa nhập tại lớp nhà trẻ d2 trường mầm non a xã tứ hiệp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 36 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

MỞ ĐẦU
Ngôn ngữ là phương tiện là sản phẩm độc quyền của con người, nó gắn bó
mật thiết với lịch sử loài người. Nó chỉ được hình thành, tồn tại và phát triển
trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu của con người. “Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (V.L. Lênin). Nhờ có ngôn
ngữ mà con người có thể hiểu được nhau, cùng nhau hành động vì những mục
đích chung: Lao động, đấu tranh và phát triển xã hội.
Không có ngôn ngữ không thể giao tiếp được, thậm chí không thể tồn tại
được, nhất là đứa trẻ, một sinh thể yếu ớt rất cần đến sự chăm sóc, bảo vệ của
người lớn. Ngôn ngữ làm cho đứa trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài
người. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng
của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển, giáo dục
trẻ. Trường học mầm non, là trường học đầu tiên đới với trẻ, ở đây có điều kiện,
có cơ hội lớn hơn để giáo dục ngôn ngữ cho trẻ hình thành và phát triển nhận
thức của trẻ về thế giới xung quanh; là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức,
thẩm mĩ; là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của
cộng đồng. Như vậy, ngôn ngữ có vai trò rất lớn, là phương tiện quan trọng nhất
để trẻ lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người xung quanh, để
tư duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, giúp hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ. Có thể khẳng định rằng: Học tiếng mẹ đẻ là sự học tập quan trọng
nhất, cần thiết nhất, bắt đầu sớm nhất và được quan tâm nhất.
Thực tế trong xã hội hiện nay, nhiều phụ huynh rất quan tâm đến việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ ngay từ bé. Họ đã nghiên cứu sách báo, tài liệu trên mạng
internet…để nuôi dạy con một cách khoa học. Tuy nhiên bên cạnh đó, một bộ
phận không nhỏ phụ huynh bị cuốn theo công việc. Mọi sinh hoạt của trẻ đều
giao hết cho người giúp việc. Nhiều trẻ lớn lên trong không gian giao tiếp chật
trội. Sinh hoạt hằng ngày chủ yếu là ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, chơi một mình và


xem ti vi. Đó là một trong những yếu tố dẫn đến trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
Vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ nói chung và trẻ 24- 36 tháng nói
riêng từ lâu đã được Bộ giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội,
Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Ban giám hiệu trường Mầm Non A
xã Tứ Hiệp rất quan tâm. Ngày 25 tháng 7 năm 2009, Bộ giáo dục và Đào tạo đã
ban hành chương trình Giáo Dục Mầm Non, trong đó đề ra những mục tiêu, nội
dung giáo dục rất cụ thể, hướng dẫn giáo dục thực hiện rất rõ ràng. Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Thanh Trì, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức tập huấn,
kiến tập các chuyên đề, tổ chức các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên môn trao đổi
về vấn đề này. Tuy nhiên để áp dụng thực tế vào chính trẻ chậm phát triển ngôn
ngữ ở lớp tôi thì còn rất khó khăn. Là một giáo viên trẻ, có nhiệt huyết với nghề,
tôi đã luôn băn khoăn, trăn trở làm thế nào để phát triển tốt ngôn ngữ cho các
cháu chậm phát triển ngôn ngữ ở lớp mình? Sau thời gian nghiên cứu, áp dụng
một loạt các biện pháp, các cháu chậm phát triển ngôn ngữ đã tiến bộ rõ rệt. Vì
vậy, tôi xin mạnh dạn trao đổi với chị em đồng nghiệp dưới dạng đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: “Kinh nghiệm giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hòa
nhập tại lớp nhà trẻ D2 Trường mầm non A xã Tứ Hiệp”.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng việc giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hòa nhập
tại lớp nhà trẻ 24 - 36 tháng D2, Trường mầm non A Tứ Hiệp.
- Tìm ra hệ thống các biện pháp nhằm ứng dụng có hiệu quả công tác giáo dục

trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hòa nhập tại lớp nhà trẻ 24 - 36 tháng, D2
trường Mầm non A Tứ Hiệp.
* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục trẻ 24 - 36 tháng chậm phát
triển ngôn ngữ học hòa nhập.
* Phạm vi nghiên cứu: Trẻ 24 - 36 tháng tuổi, lớp nhà trẻ D2, trường Mầm non
A Tứ Hiệp, năm học 2013 - 2014.

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ đặc biệt là
trẻ 24- 36 tháng. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của
trẻ về thế giới xung quanh. Đối với trẻ 24- 36 tháng, sử dụng ngôn ngữ giúp trẻ
tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh. Thông qua các từ
ngữ và các câu nói của người lớn; trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng trong
môi trường xung quanh; trẻ hiểu những đặc điểm, tính chất, công dụng của các
sự vật cùng với các từ tương ứng với nó. Từ và hình ảnh trực quan của các sự vật
cùng đi vào nhận thức của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận biết ngày càng nhiều
các sự vật, hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày giúp trẻ
hình thành, phát triển phong phú các biểu tượng về thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tư duy: Đối với
trẻ 24 - 36 tháng trẻ sử dụng ngôn ngữ không chỉ tìm hiểu những hiện tượng, sự

vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu những sự vật khộng xuất hiện
trực tiếp trước mắt trẻ, những sự việc xảy ra trong quá khứ và tương lai. Trẻ hiểu
được những lời giải thích, gợi ý của người lớn, biết so sánh, khái quát và dần dần
hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng, hình thành những khái niệm sơ đẳng.
Sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức
của trẻ được rõ ràng, chính xác và trí tuệ của trẻ không ngừng phát triển.
Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi và nhận thức thế giới xung
quanh: Đối với trẻ 24- 36 tháng, trẻ sử dụng ngôn ngữ để giao lưu tình cảm trong
lúc chơi, phát triển khả năng tư duy và trí tưởng tượng của trẻ, ngôn ngữ còn là
phương tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình. Nhờ có ngôn ngữ trẻ đã nhận
thức được về môi trường xung quanh và tiến hành hoạt động với nó, đồng thời
trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật, hiện tượng và những hiểu
biết của trẻ để trao đổi với mọi người.
Ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu cảm xúc và phát triển tình cảm: Đối
với trẻ 24 - 36 tháng trẻ sử dụng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất, giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những
cảm xúc tích cực. Bằng những câu hát ru, những lời nói nựng, những câu nói âu
yếm đã đem đến cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những
tiếng ầu ơ mẹ nói chuyện với trẻ là sự giao lưu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên.
Những cuộc nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ luôn vui vẻ và có những tình
cảm thân thương với những người xung quanh. Dần dần hình thành ở trẻ những
cảm xúc tích cực. Khi giao tiếp với người lớn, trẻ tiếp nhận được những sắc thái
tình cảm khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng
trong các từ, các câu nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác
nhau của mình. Đồng thời thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức được cái hay, cái
đẹp trong cuộc sống xung quanh như những bông hoa, những hàng cây, những
cảnh đẹp của làng quê với những từ ngữ thể hiện nó…
Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ là trẻ không bắt chước được hành động hay
lời nói, không thể kết nối hai từ gần nhau có nghĩa. Không hiểu chức năng của
những vật dụng đơn giản, không kể được ba bộ phận đơn giản trên người. Không

hiểu ngôn ngữ bằng những bạn cùng tuổi khác, không đặt được câu hỏi, không
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

biết hoặc không làm theo những chỉ dẫn đơn giản, không kể tên được những sự
vật thông thường, không nói được những từ ngắn. Việc trẻ chậm phát triển ngôn
ngữ sẽ gây lên nhiều ảnh hường: Trẻ kém tự tin trong giao tiếp, khó biết cách bộc
lộ những suy nghĩ, cảm xúc của mình có thể dẫn đễn những bực tức về tâm lý và
có thể gây nên những thất bại trong trường học.
Ngôn ngữ rất quan trọng đối với trẻ, vì một lý do nào đó mà trẻ chậm phát
triển ngôn ngữ thì quả là rất thiệt thòi cho trẻ. Vậy nên việc phát triển ngôn ngữ
cho các cháu chậm phát triển ngôn ngữ là một việc làm vô cùng quan trọng, cần
thiết và được tiến hành càng sớm càng tốt.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Mô tả thực trạng
- Trường mầm non A xã Tứ Hiệp là một ngôi trường có bề dày thành tích
về mọi mặt trong nhiều năm qua. Trường đã đạt Trường chuẩn quốc gia mức độ
I, 4 năm liên tục đạt “Tập thể lao động xuất sắc” cấp Thành phố, năm 2013 được
nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ. Với quy mô toàn trường có 3 khu:
Văn Điển, Cương Ngô I, Cương Ngô II. Các khu ở vị trí trung tâm khu dân cư và
gần nhau rất thuận lợi cho việc chăm sóc giáo dục trẻ, thuận tiện cho phụ huynh
đưa con đến trường.
- Năm học 2013 - 2014 tôi được Ban giám hiệu phân công dạy lớp nhà trẻ
D2 (24 - 36 tháng) ở khu Cương Ngô 2, tổng số giáo viên trong lớp là 4 cô/35

cháu. Trong đó có 2 đồng chí đang theo học lớp đại học tại chức mầm non, 1
đồng chí có trình độ đạt chuẩn, 1 đồng chí đạt trình độ trên chuẩn.
Trong quá trình thực hiện tôi đã gặp những điều kiện thuận lợi và một số khó
khăn sau:
2. Thuận lợi:
- Trẻ được phân chia học theo đúng độ tuổi.
- Bản thân là một giáo viên trẻ luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề ham học
hỏi trau dồi kiến thức, ®ang theo học líp Đ¹i häc sư phạm giáo dục mầm non hệ
t¹i chøc.
- Giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ môn, được bồi dưỡng
thường xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức.
- 100% giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong
công tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Lớp học rộng rãi, khô thoáng, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc
phát triển ng«n ng÷ của trẻ đầy đủ, hiện đại phong phú về hình ảnh, màu sắc hấp
dẫn (tranh ảnh, vật thật).
- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường.
- Luôn được sự ủng hộ của phụ huynh.
3. Khó khăn:
- Trẻ 24 - 36 tháng do tôi phụ trách là độ tuổi còn non nớt, có nhiều trẻ
chậm phát triển ngôn ngữ.
- Các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với cô và các bạn,
chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt, các hoạt động ở lớp. Một số cháu nghỉ
học nhiều do sức khỏe kém, hay ốm vặt.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Thị Thúy

- Do trẻ chậm phát triển ngôn nhữ nên trẻ gặp nhiều khó khăn khi tham gia
các hoạt động và hòa nhập với các bạn cùng lứa với mình.
- Đa số phụ huynh buôn bán tự do vì công việc chiếm nhiều thời gian nên
nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với trẻ còn hạn
chế. Một số phụ huynh do bận rộn công việc kiếm sống nên chưa thực sự quan
tâm đến việc dạy dỗ con cái mà giao phó hoàn toàn cho cô giáo ở trường. Một số
cháu được gia đình nuông chiều, muốn gì đòi bằng được; một số cháu hay khóc
hay hờn hay ăn vạ hoặc cào cấu các bạn khi không đồng ý một điều gì đó.
- Năm nay tôi mới dạy lớp có trẻ chậm phát triển ngôn ngữ nên việc lập kế
hoạch chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
- Giáo viên cùng lớp rất quan tâm đến việc chăm sóc trẻ nhưng chưa thực sự
quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Xuất phát từ những cơ sở thực trạng và những điều kiện khó khăn, thuận lợi
trên, tôi đã áp dụng thực hiện hệ thống các biện pháp sau để giáo dục trẻ 24- 36
tháng chậm phát triển ngôn ngữ tiến bộ.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Biện pháp 1: Khảo sát trẻ đầu năm.
Đối với trẻ 24 - 36 tháng việc giáo viên nắm bắt khả năng ngôn ngữ của
trẻ ngay từ đầu năm học là vô cùng quan trọng. Qua đó giáo viên hiểu trẻ hơn,
từ đó xây dựng kế hoạch và áp dụng những phương pháp phù hợp với trẻ giúp
trẻ phát triển tốt ngôn ngữ của mình. Vì vậy việc khảo sát trẻ đầu năm học là vô
cùng cần thiết.
Ngay từ đầu năm chúng tôi đã chia số lượng trẻ ra làm 4 nhóm theo 4 cô
trong lớp, theo dõi, đánh giá nhóm trẻ của mình. Chúng tôi đã căn cứ vào chỉ số
đánh giá phát triển trẻ 24 - 36 tháng tuổi để khảo sát và đánh giá trẻ.
Các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ 24 tháng tuổi như sau:
Chỉ số 1: Cân nặng bình thường của trẻ trai: 9,7- 15,3kg; trẻ gái: 9,1- 14,8 kg.

Chỉ số 2: Chiều cao bình thường của trẻ trai: 81,7- 93,9cm; trẻ gái: 80,092,9cm.
Chỉ số 3: Biết lăn/ bắt bóng với người khác.
Chỉ số 4: Xếp tháp, lồng hộp; xếp chồng 4- 5 hình khối.
Chỉ số 5: Biết thể hiện một số nhu cầu ăn uống, vệ sinh bằng cử chỉ/ lời nói.
Chỉ số 6: Chỉ/ gọi tên được một số đồ dùng, đồ chơi, con vật, quả quen thuộc.
Chỉ số 7: Chỉ/ lấy được đồ vật có màu đỏ hoặc xanh.
Chỉ số 8: Làm được theo chỉ dẫn một số yêu cầu đơn giản (lấy cốc uống nước,
lau miệng, đi đến đây).
Chỉ số 9: Trả lời các câu hỏi: “Ai đây?”, “Con gì đây?”,…”Ở đâu? Thế nào?
Chỉ số 10: Nói được câu đơn 2-3 tiếng: đi chơi; mẹ bế; mẹ bế bé;…
Chỉ số 11: Nhận ra bản thân trong gương trong ảnh.
Chỉ số 12: Thích nghe hát, vận động theo nhạc (giậm chân, lắc lư…).

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Chỉ số
Tổng số
Số trẻ được
đánh giá:
35/35
Tỷ lệ: (%)
Chỉ số
Tổng số
Số trẻ được
đánh giá:

35/35
Tỷ lệ: (%)
Chỉ số
Tổng số
Số trẻ được
đánh giá:
35/35
Tỷ lệ: (%)

Nguyễn Thị Thúy

Kết quả khảo sát trẻ đầu năm:
1
2
3
Đ
CĐ Đ

Đ


Đ



35

0

35


0

32

3

33

2

100

0

100

0

91

9

94

6

5

6


Đ



30

5

100

0

Đ

7
Đ



Đ



30

5

32


3

30

5

85

15

91

9

85

15

10


30

5

85

15

8




9
Đ

4

Đ

11

12



Đ



Đ



30

5

34


1

33

2

85

15

97

3

94

6

Qua quá trình khảo sát đánh giá trẻ ngay từ đầu năm, tôi đã nhận thấy có
5 cháu chậm phát triển ngôn ngữ đó là các cháu: Duy, Ngọc, Oanh, Nhi, Huy.
2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
học hòa nhập.
Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch
có tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đường cho
hoạt động thực hiện theo một con đường đã định sẵn. Nó như ngọn đèn pha dẫn
lối cho chúng ta thực hiện công việc một cách khoa học.
Căn cứ vào hướng dẫn quy chế chuyên môn của Sở giáo dục và Đào tạo
Hà Nội; Phòng giáo dục và Đào tạo Huyện Thanh Trì; căn cứ vào phiên chế
chương trình, kế hoach hoạt động học của trường mầm non A xã Tứ Hiệp; căn
cứ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của lớp, của trường và khả

năng ngôn ngữ của trẻ tại lớp, tôi đã lựa chọn các nội dung và xây dựng được kế
hoạch giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ theo chủ đề như sau:

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ HỌC HÒA NHẬP
TẠI LỚP NHÀ TRẺ 24- 36 THÁNG TUỔI - D2
TRƯỜNG MẦM NON A XÃ TỨ HIỆP, NĂM HỌC 2013 - 2014

TT
1

2

Nội dung dạy trẻ
phát triển ngôn ngữ
- Dạy trẻ gọi tên một số
đồ chơi, bánh đặc trưng
của ngày Tết Trung
Thu.
- Dạy trẻ biết gọi tên
một số bộ phận đặc
điểm trên khuôn mặt

của mình
- Dạy trẻ gọi tên các bộ
phận trên cơ thể.

Nội dung dạy trẻ chậm
phát triển ngôn ngữ
- Dạy trẻ gọi tên một số đồ
chơi: Đèn ông sao, đèn
lồng; một số loại bánh:
Bánh nướng, bánh dẻo.
- Dạy trẻ biết gọi tên một
số bộ phận trên khuôn mặt
mình: Mắt, mũi, mồm, tai.

- Dạy trẻ biết gọi tên và
đặc điểm cơ bản của
các bạn trong lớp.
- Dạy trẻ biết gọi tên đồ
Đồ dùng đồ chơi ở dùng mà bé yêu thích.
lớp bé
- Dạy trẻ gọi tên đồ
dùng trong lớp bé.

- Dạy trẻ biết gọi tên của
một số bạn: Trúc, Duy,
Huy, Đức.
- Dạy trẻ biết gọi tên đồ
dùng của bé: ba lô, dép.
- Dạy trẻ gọi tên đồ dùng
quen thuộc trong lớp: Cốc,

khăn.
- Dạy trẻ gọi tên đồ chơi
quen thuộc: Búp bê, bập
bênh.
- Dạy trẻ gọi tên cô nhân
viên y tế: Nhung; công
việc của cô: Cân, đo.
- Dạy trẻ gọi tên bác cấp
dưỡng: Lan, Huyên; công
việc của bác: Nấu ăn.

Chủ đề
Bé và các bạn

- Dạy trẻ gọi tên đồ
chơi của bé.
3

4

Các bác các cô
trong nhà trẻ

Mẹ và những
người thân yêu
của bé

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

- Dạy trẻ gọi tên cô

nhân viên y tế và công
việc, đồ dùng của cô.
- Dạy trẻ gọi tên và tìm
hiểu công việc của bác
cấp dưỡng.
- Dạy trẻ gọi tên những
người thân yêu của
mình.
- Dạy trẻ gọi tên một số
đồ dùng để ăn.
- Dạy trẻ gọi tên một số
đồ dùng để uống.

- Dạy trẻ gọi tên, một số
bộ phận trên cơ thể mình:
Mặt, bụng, đầu, tay, chân.

- Dạy trẻ gọi tên những
người thân yêu của mình:
Bố, mẹ, ông, bà.
- Dạy trẻ gọi tên một số đồ
dùng để ăn: Bát, thìa.
- Dạy trẻ gọi tên một số đô
dùng để uống: Cốc, ấm,
chén.
- Dạy trẻ gọi tên một số đồ
dùng sinh hoạt: Bàn, ghế.
Trang 7



Sáng kiến kinh nghiệm

5
Những con vật
đáng yêu

6

Chúc mừng năm
mới

7

Cây và những
bông hoa đẹp

8

Bé đi khắp nơi
bằng phương tiện
gì?

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Nguyễn Thị Thúy

- Dạy trẻ gọi tên một số con tôm.
đồ dùng sinh hoạt trong
gia đình bé.
- Dạy trẻ gọi tên: Con voi,

con hổ, con thỏ.
- Dạy trẻ gọi tên và một - Dạy trẻ gọi tên: Con gà,
số đặc điểm đặc trưng
con vịt; một số đặc điểm:
của con vật nuôi trong Mỏ, cánh, chân
gia đình.
- Dạy trẻ gọi tên và đặc - Dạy trẻ gọi tên: Con cá,
điểm đặc trưng của một
số con vật sống dưới
nước.
- Dạy trẻ gọi tên một số
con vật sống trong
rừng.
- Dạy trẻ gọi tên một số
loại quả đặc trưng
trong ngày Tết.
- Dạy trẻ gọi tên một số
loại hoa trong ngày
Tết.

- Dạy trẻ gọi tên một số
loại quả: Quả bưởi, quả
chuối.
- Dạy trẻ gọi tên một số
loại hoa: Hoa đào, hoa
mai.

- Dạy trẻ gọi tên một số - Dạy trẻ gọi tên một số
loại quả quen thuộc.
loại quả: Quả cam, quả

chuối.
- Dạy trẻ gọi tên một số - Dạy trẻ gọi tên một số
loại rau ăn quả.
loại rau ăn quả: Cà chua,
mướp.
- Dạy trẻ gọi tên một số - Dạy trẻ gọi tên một số
loại ra ăn lá.
loại rau ăn lá: Rau cải, rau
muống.
- Dạy trẻ gọi tên một số - Dạy trẻ gọi tên một số
loại cây xanh.
loại cây xanh: Cây sấu,
cây phượng.
- Dạy trẻ gọi tên một số
phương tiện giao thông
đường bộ.
- Dạy trẻ gọi tên một số
phương tiện giao thông
đường không, đường
sắt.

- Dạy trẻ gọi tên một số
phương tiện giao thông:
Xe đạp, ô tô.
- Dạy trẻ gọi tên một số
phương tiện: Máy bay, tàu
hỏa.

Trang 8



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

- Dạy trẻ gọi tên một số - Dạy trẻ gọi tên một số
phương tiện giao thông phương tiện giao thông:
đường thủy.
Thuyền buồm, tàu thủy.
9

10

Mùa hè đến rồi

Bé lên mẫu giáo

- Dạy trẻ gọi tên một số
hiện tượng thời tiết.
- Dạy trẻ gọi tên một số
trang phục màu hè của
bé.

- Dạy trẻ gọi tên: Nắng,
mưa.
- Dạy trẻ gọi tên: Váy, áo,
quần đùi.

- Dạy trẻ biết về ngày
sinh nhật của mình.


- Dạy trẻ gọi tên: Bánh ga
tô, kẹo.

3. Biện pháp 3: Sưu tầm các hoạt động tổ chức chuyên biệt cho trẻ chậm
phát triển ngôn ngữ.
Việc sưu tầm các hoạt động chuyên biệt cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
là việc làm vô cùng quan trọng. Nội dung này còn mới vì thế giáo viên còn khó
khăn trong việc tổ chức các hoạt động chuyên biệt cho trẻ chậm phát triển ngôn
ngữ. Kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn bị chi phối bởi
các hoạt động khác trên lớp, chính vì vậy tôi đã tranh thủ các buổi trưa để sưu
tầm các cuốn tài liệu trên báo, trong sách cũng như trên mạng internet như:
“Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em; Tâm lý học trẻ em; Giáo trình
đọc, kể chuyện diễn cảm cho bé” ngoài ra tôi còn nghiên cứu rất nhiều các trang
mạng nói về việc trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
Kết quả: Qua quá trình ham khảo tôi đã lựa chọn một số hoạt động giáo
dục chuyên biệt theo từng chủ đề cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ như sau:
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

1. Chủ đề: Bé và các bạn
1. 1. Gọi tên các bộ phận cơ thể
* Mục đích:
- Giúp trẻ chỉ ra được các bộ phận trên cơ thể khi nhìn tranh
* Chuẩn bị:
- Màu sáp, giấy trắng A0
* Tiến hành:
Để trẻ nằm xuống tờ giấy A0 đặt trên sàn nhà, sau đó tô hình trẻ. Gọi tên
các bộ phận trên cơ thể mà bạn vừa tô được. Khi hình đã vẽ xong, cho trẻ đứng
dậy và cô vẽ thêm mắt, mũi, mồm, tai và viết tên trẻ lên hình vẽ, treo hình vẽ lên
để trẻ có thể nhìn và chạm vào nó. Chỉ cho trẻ thấy những bộ phận khác nhau

của cơ thể trên hình vẽ đó. Xem có bao nhiêu trẻ gọi đúng tên các bộ phận. Nói
với trẻ về tên gọi của những bộ phận mà trẻ biết:
+ Đây là cái gì? Đó là cái chân. Đúng rồi!
+ Và đây là cái gì? Đó là cái tay đấy
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

1. 2. Bạn trai hay bạn gái
* Mục đích:
- Giúp trẻ nhận ra giới tín
* Cách tiến hành:
Xếp trẻ ngồi thành vòng tròn. Nói với trẻ: Cô muốn biết ai là bạn trai, ai là
bạn gái. Chỉ vào từng trẻ và hỏi, chú ý xem trẻ có thể nói ai là bạn trai, ai là bạn
gái không:
+ Hãy giúp cô nói xem ai là bạn trai, ai là bạn gái.
+ Bạn Duy là bạn trai hay bạn gái? À đúng rồi bạn Duy là bạn trai.
+ Thế còn bạnTrúc? Bạn Trúc là bạn gái.
+ Còn bạn Ngọc thì sao? Bạn Ngọc là bạn gái, đúng rồi!
+ Và bạn Thành? Bạn Thành là bạn trai
Sử dụng những từ con trai, con gái thường xuyên khi nói về những người khác
1. 3. Bé đang làm gì?
* Mục đích:
- Bé có thể nhận ra người trong ảnh
* Chuẩn bị:

- Chụp một vài kiểu ảnh các bé lúc đang tô màu hoặc đang nặn, làm thành
một album ảnh
* Tiến hành:
Cho bé xem các bức ảnh và hỏi bé ai ở trong ảnh và đang làm gì
+Bạn Minh đang tô màu, bạn ấy đang cầm cái gì để tô đấy?
+ Bạn Châu đang làm gì với đất nặn đấy các con ?
1. 4. Kể về bản thân
* Mục đích:
- Tập cho trẻ kể về bản thân
* Tiến hành:
Kể cho một trẻ nghe về những gì xảy ra trong một ngày của trẻ. Trong
khi kể, hỏi trẻ những câu hỏi nhằm để cho trẻ tham gia cùng kể.
Có một bé gái tên là Ngọc Oanh. Ồ đó có phải là tên của con phải
không? Một buổi sáng, Ngọc Oanh ngủ dậy, các con nghĩ xem sau đó bạn
Ngọc Oanh làm gì nhỉ? Ăn sáng? Đúng rồi. Bạn Oanh ăn sáng và được bố mẹ
đưa tới lớp đấy.
* Kết quả: Với chủ đề này của đầu năm học thì 5/5 trẻ chậm ngôn ngữ lớp tôi
đã biết về giới tính của mình và nói được từ trai, gái, nói được màu đỏ khi cầm
bút màu.
2. Chủ đề: Đồ dùng đồ chơi ở lớp bé
2. 1. Đồ vật gì ? để làm gì?
* Mục đích:
- Giúp trẻ chỉ đúng đồ vật khi người lớn nói về công dụng của nó.
* Chuẩn bị:
- Một bộ các bức tranh về các đồ vật quen thuộc với trẻ như: ghế, đồ chơi,
cái bát, cái thìa….
* Tiến hành:
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 10



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

Cùng trẻ xem các bức tranh, nói chuyện với trẻ về công dụng của các đồ
vật đó. Chú ý xem liệu trẻ có thể gọi tên và chỉ ra được những bức tranh về các
đồ vật mà cô đang nói tới hay không.
+ Cô chỉ vào cái bát và hỏi trẻ? Đây là cái gì? Cái bát dùng để làm gì?
+ Với những đồ vật khác cô cũng hỏi tương tự.
Khi trẻ sử dụng bất kì một đồ vật thật nào, chúng ta đều phải nói với trẻ về công
dụng của đồ vật và cách sử dụng đồ vật đó.
2. 2. Trò chơi: “Ở đâu”
* Mục đích:
- Giúp trẻ gọi tên và nhận biết được vị trí của đồ vật
* Tiến hành:
- Chọn một số đồ vật quen thuộc từ những vị trí mà trẻ đã biết. Cho
những đồ vật đó vào một cái túi hoặc một cái hộp để trẻ không thể nhìn được.
Lấy một vật ra và cầm lên cho tất cả trẻ đề nhìn được. Hỏi trẻ xem vật đó
thường ở đâu. Cho trẻ chơi bằng cách bạn giả vờ như không biết nững đồ vật
đó ở đâu ra. Sau đó cho trẻ lần lượt mang những vật đó để vào đúng chỗ
Cái gì đây? Một quyển truyện. Đúng rồi. Để nó ở đâu nhỉ
Ồ đúng rồi để quyển truyện ở góc sách truyện đấy các con ạ!
Huy ơi con hãy để quyển truyện vào góc sách truyện giúp cô nào? Cô
cảm ơn con.
2. 3. Trò chơi: “Cái gì”
* Mục đích:
- Giúp trẻ gọi tên những đồ vật quen thuộc
* Tiến hành:

Chọn một đồ vật mà trẻ gặp hàng ngày, giơ nó lên để trẻ nhìn thấy. Hỏi
trẻ xem đó là cái gì. Sau đó xem trẻ có thể nói gì về đồ vật đó. Chú ý bổ sung
vào lời nói của trẻ để câu nói được rõ nghĩa và đầy đủ hơn.
Đây là một vật mà các con dùng để ăn đấy. Đó là cái gì? ( cái bát)
Con hãy lấy cái bát con các bạn xem nà
2. 4. Sử dụng từ đúng
* Mục đích:
- Giúp trẻ biết sử dụng những từ ngữ để chỉ những đồ vật quen thuộc.
* Tiến hành:
Nếu trẻ không biết sử dụng những từ đúng để thể hiện những điều mà trẻ
cần nói, hãy cố gắng làm cho trẻ biết cách thể hiện một cách rõ ràng, chính xác
ý định nói.
Con muốn uống sữa phải không? Không
Con có muốn ăn bánh không? Có
Con hãy nói: “Cô ơi cho con ăn bánh”.
Tốt lắm!
Điếu quan trọng cần phải sử dụng từ chính xác để trẻ có thể nghe và nhận biết
được.
* Kết quả: Qua chủ đề này trẻ đã biết tên và vị trí đồ vật của lớp mình và biết
cách sử dụng với chúng, biết thể hiện nhu cầu của mình, cháu Duy, Oanh đã
nới được câu có 3 từ.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy


3. Chủ đề: Mẹ và những người thân yêu của bé
3. 1. Album gia đình
* Mục đích:
- Giúp trẻ nhận ra và chỉ được một vài người thân
* Chuẩn bị:
- Ảnh trẻ và gia đình của trẻ, dán các ảnh vào album.
* Tiến hành:
Cùng trẻ xem và trò chuyện về các thành viên trong bức ảnh.
- Ảnh ai đây con? Đây là mẹ bạn Huy phải không?
- À đây là mẹ bạn Huy. Bạn Huy đang ngồi trên đùi của mẹ.
- Bạn Huy đang ôm cái gì đấy?
- À, đúng rồi bạn Huy đang ôm một chú gấu bông đấy?
- Huy ơi, chú gấu bông của con màu gì đấy?
3. 2. Gọi tên
* Mục đích:
- Tập cho trẻ nói một số từ.
* Chuẩn bị:
- Một con rối tay
* Tiến hành:
Dùng rối tay để nói chuyện cùng trẻ. Cho rối hỏi trẻ. Chơi một cách vui
vẻ và làm như con rối ngờ nghệch khi hỏi về tên của trẻ, quần áo, các bộ phận
cơ thể, đồ chơi, thức ăn hay những thứ khác quen thuộc với trẻ.
- Xin chào, tên bạn là gì. Còn mình, mình tên là Thỏ ngọc. Bạn mặc áo
màu gì đấy? mình rất thích chiếc áo đó.
* Kết quả: Với chủ đề này, cháu Huy, Ngọc, Kiên đã tiến bộ hơn các cháu đã
nói được câu có 2,3 từ
4. Chủ đề: Những con vật đáng yêu
4. 1. Tiếng kêu của các con vật
* Mục đích:
- Trẻ tập phát âm theo tiếng kêu của con vật.

* Chuẩn bị:
- Tranh hình các con vật quen thuộc với trẻ: Chó, mèo, lơn, gà...
* Tiến hành:
Cho trẻ xem nững bức tranh lớn có hình các con vật. Nói chuyện với trẻ
về những con vật đó. Xem liệu trẻ ó thể bắt chước được tiếng kêu của những
con vật đó hay không. Có thể nói với trẻ về nơi sống của con vật, thức ăn và
màu lông của chúng và nói về những điều xung quanh các con vật đó mà trẻ tỏ
ra hứng thú hơn cả. Đặt những câu hỏi đơn giản để kiểm tra xem trẻ nhận biêt
được đến đâu.
Đây là con gì? Đúng rồi đó là con chó.
Con chó kêu như thế nào? Nó đang làm gì? Đây là con chó to hay con
chó nhỏ?
4. 2. Chọn con vật giống tranh.
* Mục đích:
- Chọn được những bức tranh tương ứng với những đồ vật.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

* Chuẩn bị:
- Khoảng 5- 6 con vật đò chơi và những bức tranh về con vật đó. Cho
chúng vào một cái hộp.
* Tiến hành:
Cho trẻ thấy cô dặt bức tranh lên bàn hoặc ra sàn nhà. Sau đó hướng dẫn
trẻ cách lựa chọn những con vật đò chơi vào những bức tranh của con vật đó.

Trò chuyện với trẻ về con vật đó và yêu cầu trẻ nhìn cẩn thận trước khi lựa
chọn một bức tranh để đặt vào vị trí đúng.
Con vật này là gì, Nhi? Con gà này xếp vào đâu? Con có nhìn thấy bức
tranh con gà không? Đúng rồi, tốt lắm. Con đã tìm ra ròi. Để con gà vào bức
tranh con gà đi.
4. 3. Các con vật đồ chơi
* Mục đích:
- Trẻ có thể nhận biết một vài tên gọi các con vật
* Tiến hành:
Chuẩn bị nhiều loại đồ chơi các con vật. Trưng bày như một trang trại
hoặc sở thú. Ngoài ra đặt một vài đồ chơi các con vật và những bức tranh phù
hợp gần đó và những câu đố về các con vật cần đơn giản. Để trẻ sử dụng những
con vật này theo cách chơi riêng của chúng, khi trẻ chơi cô trò chuyện về
những con vật và đố trẻ.
Kiên ơi! Con tìm cho cô xem con chó ở đâu?
Con hãy để con gà về chuồng nào!
* Kết quả: Với chủ đề này trẻ rất hứng thú tham gia vào các trò chơi, thông qua
các trò chơi vốn từ của trẻ tăng nhanh rõ rệt đồng thời trẻ còn được học thêm
các từ mới như: To – nhỏ.
5. Mùa hè đến rồi
5. 1. Thời tiết thế nào?
* Mục đích:
- Giúp trẻ hiểu một số từ chỉ thời tiết.
* Chuẩn bị:
- Tranh về trời mưa, trời nắng.
* Tiến hành: Địa điểm: Trong lớp học.
Hãy giúp trẻ học những từ mới về thời tiết bằng cách trò chuyện về thời
tiết mỗi ngày.
Các con nhìn xem mọi người đang mặc cái gì đây khi trời mưa?
Còn bức tranh này, khi trời nắng thì các bạn phải đội gì đấy?

5. 2. Các bức tranh quần áo
* Mục đích:
- Giúp trẻ nhận biết khi nào nên mặc những loại quần áo nào.
* Chuẩn bị:
- Chọn các bức tranh quần áo của trẻ như váy, áo khoác, tất quần, quần
cộc, quần dài, yếm…
* Tiến hành:
Cho trẻ cùng xem tranh với cô. Giúp trẻ biết gọi tên các loại quần áo mà
trẻ đang xem. Hướng dẫn trẻ cách chọn loại quần áo nào mặc trong hoạt động
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

nào, hay thời tiết nào mà cô đang nói tới. Nhớ cho lần lượt các trẻ được xem
tranh.
Hãy xem 2 bức tranh này. Các bạn nhỏ đang mặc gì?
Đúng rồi, bạn trai mặc áo khoác. Bạn gái mặc váy
Chúng ta thường mặc gì khi ăn cơm? (Mặc yếm)
5. 3. Hôm nay, chúng ta mặc gì?
* Mục đích:
- Giúp trẻ biết nên mặc quần áo cho thích hợp với điều kiện thời tiết.
* Tiến hành:
Chú ý đến những thứ quần áo mà trẻ mặc thường ngày. Nói chuyện với
trẻ về tên gọi của các loại quần áo đó và tai sao trẻ lại phải mặc nó. Nói chuyện
với trẻ về các loại quần áo khác và cô biết trẻ đang mặc và chú ý xem liệu trẻ

có thể nói với cô về những quần áo phù hợp nhất.
Chào Huy. Hôm nay Huy mặc quần đùi hay quần dài?!
À bạn Huy mặc quần dài đấy!
Quần dài của bạn Huy được may bằng vải có màu đỏ. Trời lạnh như thế
này các con mặc nó sẽ rất ấm mà lại còn đẹp nữa đấy.
* Kết quả đạt được: Với các hoạt động như trên trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
lớp tôi đã tiến bộ rõ rệt. Trẻ biết nói 2-3 từ đơn giản, trẻ thực hiện được các yêu
cầu trong lời nói giao tiếp hàng ngày. Trẻ biết biểu đạt các nhu cầu, mong
muốn của mình sử dụng được các từ thể hiện sự lễ phép khi nói chuyện với
người lớn như: vâng ạ, có ạ, con chào cô, thể hiện niềm vui tự tin khi được chơi
với các bạn. Đặc biệt trẻ đã biết làm quen với sách và nhìn các hình trong tranh
theo tay chỉ của người lớn, xem tranh và bước đầu đã biết cất đồ dùng vào
những nơi quen thuộc khi được cô yêu cầu.
4. Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động chơi
tập có chủ đích.
So với các hoạt động khác thì hoạt động chơi tập có chủ đích theo nghiên
cứu là thời gian thu hút sự tập trung chú ý cao nhất của trẻ, đồng thời đó cũng
là hoạt động mà giáo viên dành nhiều thời gian để đầu tư, chuẩn bị kỹ lưỡng
hơn cả về đồ dùng, nội dung, phương pháp giáo dục... Vì vậy, tôi đã lựa chọn
những hoạt động mới, nhưng phải phù hợp với chủ đề đang dạy để có thể
hướng dẫn trẻ kỹ hơn, tỉ mỉ hơn. Thông qua các hoạt động đó cung cấp cho trẻ
thêm vốn từ, trẻ thực sự hiểu nghĩa của các từ, để trẻ có thể nắm bắt và sử dụng
thành thạo các câu đơn mở rộng vốn có trong ngôn ngữ dân tộc để biểu hiện
ngày càng phong phú hơn những hiểu biết và nhu cầu giao tiếp của mình.Thông
qua từng hoạt động vốn từ của trẻ ngày càng được mở rộng.
* Hoạt động “Nhận biết tập nói”:
Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hoàn
chỉnh, đặc biệt là với trẻ chậm phát triển ngôn ngữ thì càng khó khăn hơn
nhiều. Cho nên trong hoạt động tôi chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để

gây hứng thú cho trẻ. Bên canh đó tôi cũng chuẩn bị một hệ thống các câu hỏi
rõ ràng, ngắn gọn. Trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

Ví dụ: Trong hoạt động nhận biết “ quả dứa – quả cam”, cô muốn cung cấp từ
“mắt dứa” cho trẻ, cô phải chuẩn bị đầy đủ quả thật để trẻ có thể: sờ, ngửi,
nếm… Để giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát, cô đưa ra hệ
thống câu hỏi phù hợp với trẻ:
+ Đây là quả gì?
+ Quả dứa có màu gì?
+ Vỏ dứa như thế nào?
Như vậy nhờ có sự giao tiếp của cô và trẻ đã giúp trẻ phát huy được tính tích
cực của trẻ, qua đó mở rộng vốn hiểu biết, làm giàu vốn từ cho trẻ.
* Hoạt động “Làm quen văn học”:
Khi cho trẻ làm quen với văn học chính là sự phát triển ngôn ngữ nói cho
trẻ và còn hình thành ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc. Khi tiếp xúc với bài thơ, câu
chuyện là trẻ đã được tri giác các bức tranh có hình ảnh và từ ngữ mới tương
ứng với nội dung bức tranh.
Ví dụ 1: Tôi kể cho trẻ nghe câu chuyện “Thỏ ngoan”, tôi chuẩn bị một số hệ
thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung câu truyện và từ vừa học. Cô kể 1 – 2
lần giúp trẻ hiểu nội dung truyện và đặt hệ thống các câu hỏi hướng vào hành
động của nhân vật để trẻ hiểu được việc bào nên làm và không nên làm.
Ví dụ 2: Dạy trẻ đọc thơ “Cây bắp cải”.

Tôi cho trẻ quan sát cây bắp cải thật, trẻ được quan sát và được sờ. Tôi chuẩn bị
hệ thống câu hỏi phù hợp với trẻ:
+ Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì? (Cây bắp cải)
+ Cây bắp cải có màu xanh như thế nào? ( Xanh man mát)
+ Lá bắp cải sắp như nào? ( Sắp vòng quanh)
Như vậy thơ, truyện đã kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ với nhân vật.
Khi trẻ đã biết kể lại chuyện, đọc được thơ chứng tỏ trẻ đã biết ghi nhớ và biết
sử dụng ngôn ngữ là phương tiện lĩnh hội kinh nghiệm, tiếp thu kiến thức, biết
sử dụng nhiều từ mới làm phong phú vốn từ của mình.
Sau đây, tôi xin minh hoạ một số giáo án tiêu biểu sử dụng trong thời
gian tổ chức hoạt động chơi tập có chủ đích:
GIÁO ÁN
HOẠT ĐỘNG VĂN HỌC
Đề tài: Truyện: Cháu chào ông ạ!
Chủ đề: Mẹ và những người thân yêu của bé.
Đối tượng: Nhà trẻ 24- 36 tháng.
5 trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
Loại tiết: Đa số trẻ chưa biết.
Thời gian: 15-18 phút.
Số trẻ: 16- 18 trẻ.
Ngày dạy: 28/11/2013.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thúy – Lớp D2.
Trường: Mầm non A xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Thị Thúy

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:

1.Yêu cầu chung :
- Kiến thức:
+ Trẻ biết tên câu chuyện, tên nhân vật trong truyện.
+ Trẻ hiểu được nội dung câu chuyện: Kể về các bạn Gà con, Chim bạc má,
Cóc vàng rất ngoan; khi gặp ông trên đường đã biết khoanh tay chào ông.
+ Trẻ hiểu được một số từ khó: nhỏ xíu, Oang oang.
- Kỹ năng:
+ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ và khả năng nhớ chuyện của trẻ.
+ Trẻ trả lời được câu hỏi của cô to, rõ ràng, đử câu.
- Thái độ:
+ Giáo dục trẻ biết lễ phép chào hỏi người lớn.
2.Yêu cầu riêng:
- Kiến thức:
+ Trẻ biết tên truyện, 3/4 nhân vật trong truyện.
+ Trẻ hiểu nội dung truyện: Các nhận vật trong truyện đã biết chào ông.
- Kỹ năng:
+ Trẻ sử dụng 2 – 3 từ để trả lời được một số câu hỏi của cô.
- Thái độ: Trẻ biết chào người lớn.
II. CHUẨN BỊ

1. Địa điểm, đội hình
- Địa điểm: Trong lớp
- Đội hình: + Lần 1: Ngồi chiếu bên cô
+ Lần 2: Ngồi ghế hình vòng cung
2. Đồ dùng:

- Các slide hình ảnh của câu chuyện
- Sa bàn rối que minh họa cho câu chuyện
- Ti vi, máy tính
- Đĩa nhạc bài hát: “Lời chào buổi sáng”, “Đi học về”
III/ CÁCH TIẾN HÀNH:

Hoạt động của cô
1. Ổn định tổ chức, gây hứng thú:
- Cô và trẻ cùng hát bài hát: “ Lời chào
buổi sáng”
- Trò chuyện về nội dung của bài hát:
+ Các con vừa hát bài hát gì?
+ Trong bài hát trước khi đi học bạn
nhỏ đã làm gì?
+ Đến lớp các con chào ai?
- Cô khen trẻ và dẫn dắt vào câu
truyện.
2. Nội dung chính:
* Cô kể lần 1: Giọng kể diễn cảm kết
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Hoạt động của trẻ

Trẻ chậm
phát triển
ngôn ngữ

- Trẻ lắng nghe
- Trẻ trả lời.
- Trẻ trả lời.

- Trẻ trả lời

- Trẻ trả lời
được: Buổi
sáng.
- Trẻ trả lời
được: Chào.

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

hợp cử chỉ, điệu bộ.
+ Cô vừa kể câu chuyện gì?
+ Trong chuyện có những bạn nào?
* Cô kể lần 2: Kết hợp hình ảnh minh
họa
- Đàm thoại, trích dẫn nội dung truyện:
+ Cô vừa kể câu chuyện gì?
+ Trong chuyện có những ai?
+ Ông gặp bạn gà con, bạn Gà chào
ông như thế nào?
+ Ông khen bạn gà con như thế nào?
+Khi ông gặp bạn chim, bạn chim
chào ông như thế nào?
+ Ông khen bạn chim như thế nào?
+ Bạn Cóc Vàng nhìn thấy ông đã
chào ông như thế nào?
+ Ông khen Cóc Vàng thế nào?

( Sau mỗi câu trả lời của trẻ thì cô
chốt lại và trích dẫn)
- Các con thấy các bạn trong câu
chuyện như thế nào?
- Khi gặp người lớn trên đường các
con phải thế nào?
- Cho trẻ khoanh tay chào giống các
bạn trong chuyện.
- Cô giáo dục trẻ.
* Cô kể lần 3 : Các con sẽ gặp lại các
bạn
( gà,chim, cóc) cùng cô qua màn kịch
rối nhé
- Các con vừa được xem màn kịch rối
câu chuyện gì?
- Cô giáo dục trẻ.
3. Kết thúc:
- Cô nhận xét, kết thúc hoạt động.
- Cho trẻ hát bài hát: “Đi học về”

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Nguyễn Thị Thúy

- Trẻ trả lời.
- Trẻ trả lời

- Trẻ trả lời:
Ông ạ.
- Trẻ kể: Gà,

chim, cóc.

- Trẻ trả lời

- Trẻ trả lời.

- Trẻ trả lời:
Chào ông.
- Trẻ trả lời:
Gà, chim, cóc.
- Trẻ trả lời:
Chào ông.
- Trẻ trả lời :
Ngoan.

- Trẻ trả lời.

- Trẻ trả lời:
Ngoan.

- Trẻ kể.
- Trẻ trả lời
- Trẻ trả lời.

- Trẻ thực hiện.

- Trẻ trả lời:
Ngoan.
- Trẻ trả lời:
Chào.

- Trẻ khoanh
tay.

- Trẻ trả lời.

- Trẻ trả lời:
Chào ông.

- Trẻ hát.

- Trẻ lắc lư
theo nhạc.

- Trẻ trả lời
- Trẻ trả lời.

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

GIÁO ÁN
HOẠT ĐỘNG NHẬN BIẾT TẬP NÓI
Đề tài: Một số đồ dùng để ăn
Chủ đề: Mẹ và những người thân yêu của bé
Đối tượng: Nhà trẻ 24- 36 tháng.
5 trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.
Loại trẻ: Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ.

Thời gian: 15-18 phút.
Số trẻ: 16- 18 trẻ
Ngày dạy: 03/10/2013
Giáo viên: Nguyễn Thị Thúy – Lớp D2
Trường: Mầm non A xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:

1.Yêu cầu chung :
- Kiến thức:
+ Trẻ biết tên một số đặc điểm đặc trưng của đồ dùng để ăn như: Cái bát, cái đĩa,
cái thìa.
- Kỹ năng:
+ Trẻ trả lời được câu hỏi cô nêu.
+ Trẻ trả lời câu hỏi to, rõ ràng, nói được câu 3- 4 tiếng.
- Thái độ:
+ Trẻ ngoan chú ý quan sát, hứng thú học.
+ Trẻ biết giữ gìn đồ dùng đồ chơi.
2.Yêu cầu riêng:
- Kiến thức:
+ Trẻ biết 2 đặc điểm của đồ dùng để ăn: đựng, xúc
- Kỹ năng:
+ Trẻ nói được 1-2 từ.
- Thái độ: Trẻ biết làm theo hành động giống bạn.
II. CHUẨN BỊ:

1. Địa điểm, đội hình
- Địa điểm: Trong lớp
- Đội hình: Ngòi chiếu hình vòng cung
2. Đồ dùng:
a. Đồ dùng của cô:

- Ti vi, đầu đĩa, máy vi tính
- Nhạc bài hát: “Mời bạn ăn”
- 1 bát, 1 thìa, 1 đĩa bằng inox
b. Đồ dùng của trẻ:
- Mỗi trẻ 1 rổ đựng 1 bát nhựa màu đỏ, 1 thìa màu xanh, 1 đĩa nhựa.
c. Đồ dùng của trẻ chậm phát triển ngôn ngữ:
- Mỗi trẻ 1 rổ đựng: bát nhựa màu đỏ, thìa màu xanh.

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

III/ CÁCH TIẾN HÀNH:

Hoạt động của cô
1. Ổn định tổ chức, gây hứng thú:
- Cô và trẻ hát bài hát: “ Mời bạn
ăn”
- Trò chuyện về nội dung của bài
hát:
+ Các con vừa hát bài hát gì?
+ Trong bài hát có những món ăn
gì?
- Cô dẫn dắt vào nội dung.
2. Nội dung chính:

* Trò chuyện về một số đồ dùng để
ăn.
a.NBTN: Cái bát
- Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “trốn
cô”
- Cô có cái gì đây?
- Cô giới thiệu về cái bát
+ Cô chỉ vào miệng bát và hỏi trẻ,
miệng bát có dạng hình gì?
+ Cô chỉ vào thân bát và hỏi trẻ?
+Cô chỉ vào đáy bát và hỏi trẻ?
+ Cái bát này dùng để làm gì?
- Cô củng cố lại đặc điểm của cái
bát.
b. NBTN: Cái thìa
- Cho trẻ chơi trò chơi: “Trời tối,
trời sáng”
- Cô có gì đây?
- Cô chỉ vào cái thìa và giới thiệu
cho trẻ biết.
+ Cô chỉ vào cán thìa và hỏi trẻ.
=> Cô củng cố lại.
- Cái thìa dùng để làm gì?
- Cô củng cố lại đặc điểm của cái
thìa.
* Liên hệ: Thế hàng ngày ở lớp, ở
nhà các con dùng dụng cụ gì để ăn?
* Cô nhận xét và củng cố lại cho
trẻ.
* Mở rộng: Cô cho trẻ xem một số

đồ dùng để ăn khác.
c. Giáo dục: Biết giữ gìn đồ dùng.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Hoạt động của trẻ Trẻ chậm phát

triển ngôn ngữ

- Trẻ hát cùng cô

-Trẻ lắc lư theo
nhạc.

- Trẻ trả lời
- Trẻ trả lời

-Trẻ trả lời: Bạn
ăn.
-Trẻ kể: Thịt, cá,
đậu.

- Trẻ lắng nghe và trả
lời các câu hỏi của
cô.
- Trẻ trả lời.
- Trẻ lắng nghe.
- Cả lớp, cá nhân trẻ
trả lời
- Trẻ trả lời
- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ chơi.
- Trẻ trả lời.
- Trẻ lắng nghe.

-Trẻ trả lời: Cái
bát.

- Trẻ trả lời: Ăn.

- Trẻ thực hiện
giống các bạn.
- Trẻ trả lời: Thìa.

-Trẻ trả lời
-Trẻ trả lời

- Trẻ trả lời: Xúc.

- Trẻ trả lời
- Trẻ lắng nghe

- Trẻ trả lời: Thìa.

- Trẻ chú ý quan sát.

- Trẻ quan sát.

- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ lắng nghe.

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

3.Luyện tập:
- TC1: Thi xem ai giỏi.
- TC2: Phân loại đồ dùng.
=> Cô nhận xét trẻ chơi và củng cố
lại.
*Kết thúc:
- Cô nhận xét trẻ.

Nguyễn Thị Thúy

- Trẻ thực hiện.
- Trẻ chơi.
- Trẻ lắng nghe.
- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ tìm được cái
bát màu đỏ, cái
thìa màu xanh.
- Trẻ cất bát và
thìa vào rổ.
- Trẻ lắng nghe

Kết quả:
- Trẻ lớp tôi rất thích tham gia vào hoạt động chơi tập có chủ đích, ngôn ngữ
của trẻ tăng lên rõ rệt, trẻ sử dụng ngôn ngữ đối với một số đồ vật mà trẻ chưa

biết tên gọi, trẻ tự đặt ra một từ mới, trẻ sử dụng nhiều câu trong giao tiếp.
- Giáo viên trên lớp đã tích lũy được thêm nhiều kiến thức và phương pháp giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn và có hiệu quả hơn.
5. Biện pháp 5: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động mọi
lúc, mọi nơi.
Khi tham gia các hoạt động của lớp trẻ được phát triển ngôn ngữ rất
nhanh. Hình thức hoạt động phong phú giúp trẻ thích thú và tập trung chú ý,
những kiến thức được lồng vào các hoạt động được lặp đi lặp lại những điều đã
học dưới các hình thức khác nhau giúp trẻ ôn lại những điều đã học mà không
thấy nhàn chán. Việc làm này giúp trẻ khắc phục hạn chế trong việc ghi nhớ để
diễn đạt; trong tất cả các hoạt động đều nhằm mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho
trẻ để giúp trẻ có đầy đủ khả năng hòa nhập vào lớp bình thường. Vậy tổ chức
các hoạt động như thế nào để đạt được hiệu quả đó. Tôi đã lựa chọn một số
hoạt động như sau:
a, Thông qua hoạt động đón - trả trẻ:
Thời gian đón - trả trẻ ở trường mầm non được diễn ra thường nhật, lặp đi
lặp lại qua các ngày trong tuần. Trong thời gian này, tôi và trẻ được trò chuyện
với nhau rất nhiều về: Các chủ đề mà trẻ đang học, những điều vừa diễn ra tại gia
đình trẻ, hay những điều đã xảy ra tại lớp trong ngày. Vì vậy đây là cơ hội tốt để
trẻ được giao lưu, trò chuyện bên cô và bạn. Với mỗi chủ đề tôi lại lựa chọn
những cách trò chuyện khác nhau cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
* Với chủ đề: “Mẹ và những người thân yêu của bé”
- Giờ đón trẻ:
+ Tôi trò chuyện với trẻ về tên bố, tên mẹ, công việc hàng ngày của mẹ, tôi đã
dùng các câu hỏi:
+ Bố cháu tên là gì?
+ Mẹ cháu tên là gì?
+ Ở nhà mẹ thường làm gì?
- Giờ trả trẻ:
+ Tôi lại hỏi trẻ về gia đình trẻ và cô kể cho trẻ nghe câu chuyện Gà mái hoa mơ

để trẻ hiểu hơn về gia đình
* Với chủ đề: “Bé đi khắp nơi bằng phương tiện gì?”
- Giờ đón trẻ: Cô trò chuyện với trẻ:
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

+ Hôm nay ai đưa cháu đi học?
+ Mẹ cháu đưa đi học bằng xe gì?
+ Cô nào đón cháu vào lớp?
- Giờ trả trẻ:
+ Cho trẻ xem tranh về các phương tiện giao thông như: Xe đạp, xe máy, ô tô,
xích lô….
+ Cho trẻ nghe âm thanh của một số phương tiện giao thông để trẻ đoán tên
phương tiện đó.
+ Cho trẻ được hát và vận động theo nhạc bài hát: “Em tập lái ô tô”. “Một đoàn
tàu”.
b, Thông qua hoạt động góc:
Hoạt động ở các góc là hình thức tổ chức quan trọng để thực hiện mục tiêu
và nội dung giáo dục mầm non. Hoạt động góc tạo điều kiện cho trẻ được cung
cấp, củng cố những khái niệm và kỹ năng đã học, đặc biệt trẻ được giao tiếp
nhiều hơn với cô và với bạn. Việc tổ chức cho trẻ vui chơi cùng nhau có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động vui chơi, ngôn ngữ của trẻ dần được
hình thành và phát triển. Trẻ nhận thức được thế giới xung quanh, trao đổi ý đồ
chơi, giao lưu tình cảm trong lúc chơi, phát triển khả năng tư duy và trí tưởng

tượng của trẻ. Tôi đã lựa chọn một số góc chơi như sau:
- Góc chơi “Bé chơi với búp bê”:
Tôi trang trí hình ảnh các bé đang chơi với búp bê như: Mặc quần áo cho búp
bê, cho búp bê ăn, ru búp bê ngủ. Với các nguyên vật liệu phế thải như: chai
nhựa, hộp sữa, xốp…tôi đã làm ra được một số đồ dùng như: cái làn đi chợ, cái
túi, cái mũ, cái xe đạp…và một số món ăn như: trứng rán, bánh gối, bánh ngọt,
nem…trẻ rất thích thú tham gia chơi theo ý muốn của mình như là làm mẹ đi
chợ, làm người bán hàng…Lúc đầu trẻ chơi còn nhút nhát nhưng sau khi được cô
chơi cùng trẻ đã mạnh dạn hơn và giao tiếp với bạn chơi, với đồ vật chơi được tốt
hơn rất nhiều.
Ví dụ: Trò chơi sáng tạo “Bế em”, tôi nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê bú
sữa bình, cho búp bê ăn, cho búp bê ngủ. Trẻ sẽ bắt chước những từ tôi nói như:
Con của mẹ ngoan quá! Ôi con ăn giỏi quá!.... Ôi em bé khóc rồi, nín đi nào em
đừng khóc nữa! Ôi em búp bê buồn ngủ rồi, Hát ru cho em ngủ thôi! Và cháu
Dung cũng đã nói được theo cô: “Búp bê ngoan”. Cháu Bảo Ngọc cũng nói được
theo cô như: “Ôi! Em búp bê nín đi”!
Cứ như vậy trẻ biết hát ru “à ơi”, biết cho em bé ngủ biết nói lời nựng em.
Từ đó vốn từ của trẻ cũng được phát triển theo.

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

Hình ảnh 1: Trẻ đang chơi ở góc búp bê.


Hình ảnh 2: Đồ dùng sáng tạo tại góc búp bê.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

- Góc chơi “BÐ vui ca h¸t”.
Tôi trang trí hình ảnh các bé đang múa hát, với hình ảnh đẹp, màu sắc tươi
sáng, dụng cụ âm nhạc sáng tạo, đầy đủ tại góc chơi nên tôi đã luôn thi hút được
trẻ tham gia, đặc biệt là các trẻ đều thích được làm ca sĩ. Lúc đầu tôi tham gia hát
với trẻ, trẻ chỉ hát được theo những từ cuối của bài hát nhưng dần dần trẻ đã hát
được cả bài hát.Đặc biệt là khi trẻ được động viên bằng những trang vỗ tay thì trẻ
lại càng thêm tự tin và thích được hát hơn. Để tạo cho cho góc chơi phong phú
hơn tôi đã sử dụng các nguyên liệu như vỏ sữa bột , chai nước rửa bát tôi đã làm
thành những cái trống cơm; tôi dùng quả bóng bàn,lõi chỉ để làm thành cái
micro; ngoài ra tôi còn tận dụng vỏ lon bia, vỏ lon coca để làm thành dụng cụ âm
nhạc rất độc đáo. Với những đồ dùng tuy đơn giản nhưng các cháu đã rất thích
thú được tham gia. Tôi đã tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau
để sử dụng những loại câu đơn giản:
Ví dụ: + Trò chơi “Bắt chước tiếng kêu của con vật”:
Cô nói
Trẻ bắt chước tiếng kêu
Con mèo
Meo meo
Con vịt
Cạp cạp

Con chó
Gâu gâu
+ Trò chơi đoán đặc điểm của con vật:
Cô nói
Trẻ nói
Con gà mái
Biết đẻ trứng
Con chó
Biết trông nhà.

Hình ảnh 3: Cô và trẻ chơi tại góc “Bé vui ca hát”.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

Hình ảnh 4: Đồ dùng sáng tạo tại góc “Bé vui ca hát”.
- Góc sách truyện:
Góc sách truyện được coi là góc chơi phát triển rất tốt ngôn ngữ cho trẻ do
vậy tôi trang trí các hình ảnh thay đổi theo từng chủ đề và cũng rất gần gũi với
trẻ. Giá sách được sắp xếp gọn gàng, khoa học, thuận tiện cho trẻ. Ở chủ đề
“Những con vật đáng yêu” tôi trang trí hình ảnh câu truyện: “Quả trứng” có: Con
gà trống, con lợn, con vịt trong quả trứng, từ đó trẻ có thể kể lại được câu truyện
khi đã nghe cô kể. Tôi cũng dùng vải vụn, bông, hột, hạt khâu thành những con
rối tay và treo trên tường, trẻ có thể lấy ra và treo vào rất thuận tiện dễ dàng. Ứng
với từng bài thơ, câu truyện trong chủ đề tôi còn vẽ thêm hình ảnh và làm rối que

trẻ sử dụng và từ đó trẻ thêm hiểu về nội dung bài thơ, câu truyện hơn. Lúc đầu
trẻ chơi còn bỡ ngỡ, thiếu tự tin, chưa hứng thú tham gia nhưng tôi đã sử dụng
những đồ dùng đồ chơi đã làm một cách khéo léo và đã thu hút được trẻ, trẻ thích
được xem sách từ đó trẻ đã kể tên được các nhận vật mà trẻ yêu thích, trẻ thích
được nghe các bài thơ cô đọc.

Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 24


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Thúy

Hình ảnh 5: Cô đang kể cho trẻ nghe câu truyện “Quả trứng”.

Hình ảnh 6: Trẻ đang kể tên các nhân vật trong truyện.
- Góc bé với hình và màu:
Để thu hút trẻ tham gia vào góc chơi này, tôi đã trang trí với hai mảng cơ
bản đó là: Bé chọn màu gì? và Bé chọn hình gì?. Với ba màu cơ bản: Xanh- đỏvàng. Với mỗi chủ đề tối vẽ ra những hình ảnh của chủ đề đó và gắn xước dính
cho trẻ tìm đúng màu và gắn vào bên có màu đó. Tôi hướng dẫn trẻ để trẻ chọn
đúng màu và dính. Tôi nhận thấy các bé rất thích thú khi được tự mình chọn hình
yêu thích và được tự tay gắn vào. Các cháu đã tham gia chọn rất nhanh và tìm
được nhiều hình, trẻ tìm được hình thì nói thật to hình đó cho các bạn biết.
Trường Mầm non A Tứ Hiệp

Trang 25



×