Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động của công ty tài chính bưu điện trong tiến trình xây dựng tập đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.34 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn
chu đáo của cô giáo - Tiến sĩ Lu Thị Hơng và sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú trong Công ty Tài chính Bu Điện.Thông qua bài viết
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo và các cô
chú trong công ty.

Mục lục

Lời mở đầu
4
Chơng 1: Hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh.
1.1. Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh
5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, xu hớng phát triển của tập đoàn kinh

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh
5
5
7
9



1.1.1.1.

Khái

niệm

tập

đoàn

kinh

doanh

1.1.1.2.

Đặc

điểm

tập

đoàn

kinh

doanh

1.1.1.3. Xu hớng phát triển của các tập đoàn kinh doanh

1.1.2. Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh

10

1.1.2.1. Công ty tài chính trong tập đoàn - một mô hình mới.

10

1.1.2.2. Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn

14
1.2. Hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh
17
17
18
20
21

1.2.1.

Hoạt

1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.

động
Hoạt


Hoạt

Hoạt

động

động
động

Hoạt

huy

tín

đầu

động
động

vốn

t
điều

t

vấn

dụng

tài

chính

hoà

vốn

tài

chính

22
1.3. Điều kiện phát triển hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn
23
23

1.3.1.
1.3.2.

Điều
Điều

kiện
kiện

pháp

kinh


tế



24
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.3.
24
25

1.3.4.
1.3.5.

Chiến


chế

Khả

lợc

phát


quản



năng

tài

triển
tài

của

chính

chính

tập

trong

của

đoàn

tập

tập

đoàn


đoàn

27
Chơng 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Bu Điện trong Tổng
Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay.
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
29
29
31

2.1.1.

Đặc

điểm

2.1.2.

về

tổ

Những

2.1.3.

chức




thành



hoạt

động

tựu

hội

của

đạt



thách

VNPT
đợc
thức

34
2.2. Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Bu Điện
35
2.2.1.
35

39
39
43
46
50

Giới

2.2.2.

thiệu

Các
2.2.2.1.

hoạt
Hoạt

2.2.2.2.
2.2.2.3.
2.2.2.4.
2.2.2.5.

tổng
động
động

Hoạt
Hoạt


quan

Hoạt
Hoạt

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

của

huy
động

động

đầu

động
động

t

về

động
tín

PTF
PTF.
vốn
dụng


t

tài

chính.

điều

hoà

vốn

tài

chính

vấn

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

50
2.3.
52
52
57
58

61

Đánh

giá

2.3.1.

về

các

Những

2.3.2.

Một

hoạt

kết
số

khó

động

của

PTF


quả

đạt

đợc

khăn,

vớng

mắc

2.3.2.1. Quy định pháp luật còn khắt khe, thiếu đồng bộ
2.3.2.2.

Môi

trờng

kinh

tế

cha

thuận

lợi


2.3.2.3. Khó khăn trong ngành và bản thân công ty

62
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động của Công ty Tài chính Bu Điện
trong tiến trình xây dựng tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam
3.1. Tiến trình xây dựng tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam
68

3.1.1. Sự cần thiết đổi mới tổ chức của VNPT
68
3.1.2. VNPT có đủ điều kiện để tiến tới thành lập tập đoàn kinh doanh 70
3.1.3. Mô hình và lộ trình thành lập tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam 71
3.2. Định hớng phát triển của PTF trong mô hình mới
75
3.2.1. Vị trí của PTF trong mô hình mới
75
3.2.2. Mục tiêu chiến lợc trong thời gian tới của PTF

75
3.3. Một số giải pháp phát triển hoạt động của PTF trong tiến trình
xây dựng tập đoàn Bu chính-Viễn thông Việt Nam
77

3.3.1. Giải pháp phát triển huy động vốn và hoạt động tín dụng
77
3.3.2.

Giải

79

3.3.3. Giải

pháp
pháp

phát

triển

phát

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

triển

hoạt
hoạt

động
động

đầu

t

điều

tài
hoà


chính
vốn
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

80
3.3.4.

Các

giải

pháp

khác

80
3.4. Một số kiến nghị về mở rộng hoạt động của PTF
81
3.4.1.

Kiến

nghị

về




chế

chính

sách

của

Nhà

nớc

81
3.4.2. Kiến nghị về cơ chế quản lý tài chính trong Tổng Công ty Bu
chính-Viễn
thông
85
3.4.3.

Kiến

nghị

khác

86
Kết
87
Tài


luận
liệu

tham

khảo

89

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Ngày nay, hội nhập và cạnh tranh là xu hớng phát triển tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Xu hớng này mang tới cả những cơ hội và những thách thức.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lợc và biện pháp
thích hợp để hoàn thiện và phát triển hoạt động của mình trong một thời gian
nhất định, nếu không thì khó có thể "đứng vững" trong cạnh tranh khi Việt
Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế, tự do thơng mại khu vực và thế giới.
Bu chính -Viễn thông là một trong những ngành kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội quan trọng bậc nhất của nớc ta, do đó lại càng đòi hỏi phải phát triển
nhanh, "đi trớc" nhằm phục vụ cho quá trình đổi mới toàn diện của đất nớc,
thúc đẩy các ngành kinh tế-xã hội khác phát triển.
Sự ra đời của công ty tài chính trong Tổng Công ty - mô hình tổ chức
kinh doanh mới ở Việt Nam - là một giải pháp mang tính chiến lợc của Tổng

Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong quá trình đổi mới tổ chức quản
lý, tiến tới thành lập tập đoàn Nhà nớc lớn mạnh. Tuy nhiên hiện nay, do cơ
sở pháp luật và cơ chế quản lý về mô hình này cha hoàn thiện, hoạt động của
Công ty Tài chính Bu Điện còn gặp rất nhiều khó khăn.
Trớc mối quan tâm chung đó, đề tài "Giải pháp phát triển hoạt động
của Công ty Tài chính Bu Điện trong tiến trình xây dựng tập đoàn Bu
chính - Viễn thông Việt Nam" đã đợc lựa chọn để nghiên cứu.
Luận văn đợc cấu trúc thành 3 chơng với nội dung nh sau:
Chơng 1: Hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Bu Điện trong
Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay.
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động của Công ty Tài chính Bu Điện
trong tiến trình xây dựng tập đoàn Bu chính-Viễn thông Việt
Nam.

Chơng 1: Hoạt động của công ty tài chính
trong tập đoàn kinh doanh
1.1.Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm tập đoàn kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm tập đoàn kinh doanh.
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong nền kinh tế ngày nay, cả thế giới đều biết đến những cái tên nh
General Motors, IBM, Mobil & Exxon của Hoa kỳ; LG, Sam sung, Daewoo
của Hàn Quốc; Honda, Missubisi của Nhật Bản...Các tập đoàn khổng lồ (hay

còn đợc gọi bằng những cái tên nh Giant, Blue chip, Cheabol, hay là Zaibatsu,
Keiretsu) này đã trở thành biểu tợng sức mạnh kinh tế của các quốc gia. Tập
đoàn kinh doanh đã trở thành một hình thức phổ biến, đóng vai trò chi phối và
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế ở nhiều nớc. Thực tế đã chứng
minh sức mạnh của tập đoàn trong xu hớng hội nhập và cạnh tranh gay gắt
trong khu vực và trên thế giới.
Thuật ngữ "Group"(tức là tập đoàn) đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX. Tuy
nhiên, tập đoàn kinh doanh là một loại hình tổ chức đặc biệt, có thể đợc thành
lập bằng nhiều phơng thức khác nhau, biểu hiện dới nhiều hình thức tổ chức
và có cấu trúc rất đa dạng. Bởi thế mà đến nay vẫn cha có một định nghĩa
thống nhất về tập đoàn kinh doanh.
Tuỳ theo giác độ nghiên cứu, phân tích khác nhau, ngời ta đã đa ra các
định nghĩa khác nhau về tập đoàn. Có một học giả giải nghĩa rằng: "Một nhóm
là một tập đoàn kinh doanh và tài chính gồm một công ty mẹ và các công ty
con mà nó kiểm soát hay trong đó nó có tham gia. Mỗi công ty bản thân nó
cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác".
Trong cuốn từ điển kinh doanh thế giới, khái niệm "group company" đợc
hiểu là "Tập đoàn công ty bao gồm một công ty mẹ và các công ty con là các
công ty mà công ty mẹ nắm giữ trên một nửa mệnh giá vốn cổ phần của nó
hoặc nắm đợc một số cổ phần chi phối và điều khiển ban giám đốc. Nếu một
công ty có các công ty con mà các công ty con này lại có các công ty con
khác thì tất cả các công ty gộp lại là những thành viên của tập đoàn trên"
ở nớc ta, hiện cũng có nhiều quan niệm khác nhau về tập đoàn kinh
doanh. Có tác giả đa ra định nghĩa về tập đoàn nh sau: "Một thực thể kinh tế
thể hiện sự liên kết kinh tế giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ
với nhau về công nghệ, lợi ích đợc gọi bằng các tên khác nhau nh: hiệp hội,
liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh
doanh"
Cũng có tác giả lại quan niệm rằng: "Tập đoàn là một pháp nhân bao
gồm nhiều công ty khác nhau có mối quan hệ sở hữu và khế ớc với nhau, hoạt

động trong cùng một ngành hay nhiều ngành trên một nớc hoặc trên nhiều nớc
khác nhau trên thế giới."

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng Công ty Nhà nớc ở nớc ta đợc thành lập thí điểm theo mô hình tập
đoàn kinh doanh trên thế giới. Trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay cũng
đã đề cập đến khái niệm này. Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng
Công ty Nhà nớc (ban hành kèm theo Nghị định 39/CP ngày 27/6/1995 của
Chính phủ) đã ghi rõ: "Tổng Công ty Nhà nớc (sau đây gọi tắt là Tổng Công
ty) là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào
tạo, nghiên cứu, tiêu thụ hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh
tế kỹ thuật chính do Nhà nớc thành lập nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân
công, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện nhiệm vụ của Nhà
nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên
và của toàn Tổng Công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế".
Nh vậy, một cách tổng quát có thể hiểu tập đoàn kinh doanh là một thực
thể kinh tế có quy mô lớn, có cấu trúc tổ chức nhất định, gồm một số đơn vị
thành viên có mối liên kết với nhau về kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin,
đào tạo, nghiên cứu, đợc kiểm soát và điều hành bởi một bộ máy thống nhất.
Tập đoàn kinh doanh hình thành và phát triển một cách tất yếu theo các
quy luật khách quan: quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất, quy luật tích tụ và tập trung vốn và sản
xuất, quy luật cạnh tranh, liên kết, tối đa hoá lợi nhận. Sự ra đời và phát triển

của tập đoàn kinh doanh là thích ứng với sự phát triển khoa học công nghệ,
phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Tập đoàn đợc thành lập theo
nhiều phơng thức khác nhau nh mở rộng, chia nhỏ công ty hoặc thôn tính lẫn
nhau hay liên kết, sát nhập tự nhiên và có nhiều hình thức biểu hiện nh Cartel,
Syndicate, Trust, Consortium, Conglomerate, Tập đoàn đa quốc gia (MNCs).
Để làm rõ hơn về tập đoàn kinh doanh, chúng ta cần nghiên cứu và phân
tích các đặc điểm cũng nh xu hớng phát triển của các tập đoàn ngày nay.
1.1.1.2.Đặc điểm tập đoàn kinh doanh
Ngày nay, tập đoàn kinh doanh đã trở thành một hình thức phổ biến với
quy mô ngày càng mở rộng, cấu trúc ngày càng phức tạp, hình thức biểu hiện
ngày càng đa dạng, phong phú. Tuy vậy, khi nghiên cứu các tập đoàn kinh
doanh trên thế giới, chúng ta có thể nhận thấy các tập đoàn kinh doanh có một
số đặc điểm chung nh sau:
Về cấu trúc-tổ chức, hầu hết các tập đoàn kinh doanh là một tổ hợp của
nhiều công ty thành viên. Các công ty thành viên chịu sự kiểm soát của một
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công ty có tiềm lực lớn nhất gọi là công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu một lợng
vốn cổ phần lớn trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về tài
chính và chiến lợc phát triển. Các công ty con cũng có thể nắm giữ cổ phiếu
của nhau và chi phối nhau tạo nên sự phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ. Do vậy,
sở hữu vốn của tập đoàn kinh doanh là sở hữu hỗn hợp trong đó công ty mẹ
đóng vai trò khống chế và tạo thành một cấu trúc thống nhất.
Về quy mô, hầu hết các tập đoàn đều có quy mô lớn về vốn, lao động, lợi
nhuận, thị trờng và phạm vi hoạt động rất rộng. Quy mô của các tập đoàn tiếp

tục đợc mở rộng để tăng cờng sức cạnh tranh. Nhiều tập đoàn lớn có các công
ty chi nhánh và văn phòng đại diện ở nhiều nớc và khu vực khác nhau trên thế
giới - đó là các tập đoàn đa quốc gia (hay các tập đoàn xuyên quốc gia).
Về ngành và lĩnh vực hoạt động, các tập đoàn kinh doanh phát triển theo
hai xu hớng: xu hớng phát triển đa ngành và xu hớng phát triển chuyên môn
hoá. Tuy nhiên chúng ta cũng dễ nhận thấy các tập đoàn đa ngành thờng có
một ngành, lĩnh vực trung tâm, mũi nhọn. Bên cạnh ngành đặc trng, chủ đạo
đó các tập đoàn có thể tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh ra các ngành
khác có liên quan hoặc ít liên quan với ngành, lĩnh vực chủ đạo. Ví dụ nh tập
đoàn General Motor là một tập đoàn đa quốc gia, đa ngành lớn nhất nớc Mỹ
nhng trong đó sản xuất ôtô vẫn là ngành chính (chiếm 80-90 % tổng doanh
thu). Bên cạnh việc đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động, các tập đoàn cũng thực
hiện đa dạng hoá danh mục đầu t để đa dạng hoá rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận.
Qua phân tích các đặc điểm của tập đoàn kinh doanh cho thấy các Tổng
Công ty Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định 91/TTG (sau đây gọi là Tổng
Công ty 91) cha phải là tập đoàn kinh doanh mà chỉ là hình thức quá độ để
chuyển lên tập đoàn kinh doanh khi có đủ các điều kiện cần thiết. Nó có
những đặc điểm khác biệt cơ bản so với tập đoàn nh sau:
Tổng Công ty 91 là pháp nhân kinh tế do Nhà nớc thành lập, đặt dới sự
chỉ đạo, kiểm soát, quản lý của Nhà nớc về vốn,chiến lợc...nhằm thực hiện
nhiệm vụ Nhà nớc giao. Còn các tập đoàn không chịu sự quản lý hành chính
của Nhà nớc mà đợc đặt dới sự chỉ đạo của một trung tâm là công ty mẹ.
Tổng Công ty 91 là một pháp nhân kinh tế, các đơn vị thành viên có mức
độ độc lập khác nhau. Trong khi đó còn có nhiều quan điểm trái ngợc về việc
tập đoàn có phải là một pháp nhân kinh tế hay không. Điều này còn đang đợc
bàn cãi.
Về sở hữu, các Tổng Công ty 91 là sở hữu của Nhà nớc, các công ty
thành viên của các Tổng Công ty chủ yếu cũng là các doanh nghiệp Nhà nớc
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A


9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

( 100% vốn Nhà nớc), rất ít các công ty thành viên là công ty cổ phần hoặc
công ty liên doanh. Nhà nớc toàn quyền quyết định cấu trúc tổ chức và hoạt
động của Tổng Công ty. Trong khi đó, các tập đoàn đều mang tính chất đa sở
hữu. Trong các tập đoàn, Nhà nớc có thể là một chủ sở hữu và quyền kiểm
soát bị giới hạn bằng số cổ phần mà Nhà nớc nắm giữ nh các cổ đông khác.
Theo quyết định 91/TTg các Tổng Công ty có thể hoạt động kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực song nhất thiết phải có định hớng ngành chủ đạo.Thực
tế, các Tổng Công ty lớn ở nớc ta hiện nay đều hoạt động trong một chuyên
ngành cụ thể. Điều này khác với các tập đoàn là hoạt động đa ngành, đa lĩnh
vực.
1.1.1.3. Xu hớng phát triển của các tập đoàn kinh doanh
Sự phát triển của lực lợng sản xuất và những thay đổi về mặt tổ chức kinh
doanh đã và đang có những tác động rất lớn đến mô hình và hình thức biểu
hiện của các tập đoàn. Các thay đổi lớn nhất của tập đoàn đợc tập trung một số
điểm đó là:
Thứ nhất, mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên theo hớng chặt
chẽ hơn. Quan hệ sở hữu và quản lý ngày càng có xu hớng tách bạch hơn.
Chiến lợc phát triển của tập đoàn và cơ chế kiểm soát các đơn vị thành viên
trong tập đoàn ngày càng trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng và quyết định
sự thành công hay thất bại của tập đoàn.
Thứ hai, dới tác động của nhiều yếu tố, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của tập
đoàn và các đơn vị thành viên đã và đang có xu hớng thay đổi mạnh mẽ. Một
số tập đoàn và đơn vị thành viên thậm chí thay đổi hẳn lĩnh vực kinh doanh để
thích ứng với điều kiện thị trờng. Ví dụ nh tập đoàn Samsung ban đầu sản xuất
mặt hàng nông sản, sau đó mở rộng sang sản xuất, chế biến đờng nhng đến

nay thì tập đoàn này lại đi đầu trong việc sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao nh chip bán dẫn, máy tính thế hệ mới và cả dụng cụ gia đình.
Thứ ba, xu hớng hiện nay của các tập đoàn là tăng cờng liên kết và thống
nhất về chiến lợc, tăng cờng mức độ tập trung hoá về vốn, tăng cờng vai trò
trung tâm và sự chi phối của công ty tài chính. Nhiều tập đoàn đã mở rộng quy
mô vốn cho Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Các tổ chức tài chính - ngân
hàng ngày càng đợc coi trọng hơn vì nó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập
đoàn. Tập đoàn kinh doanh thông qua tổ chức tài chính - ngân hàng để tiến
hành hoạt động và quản lý tập trung một số mặt nh huy động vốn, sử dụng vốn
hay thực hiện điều hoà vốn.
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tóm lại, tập đoàn kinh doanh là tổ chức có tiềm lực lớn có ảnh hởng đến
nền kinh tế quốc gia và có thể mở rộng phạm vi ảnh hởng ra các nớc trên toàn
cầu. Xu hớng hiện nay của các tập đoàn là đa dạng hóa hoạt động, tăng cờng
liên kết và quản lý tập trung và đặc biệt vai trò của công ty tài chính trong tập
đoàn ngày càng đợc khẳng định. Phần tiếp theo đây sẽ cho thấy điều đó.
1.1.2.Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh
1.1.2.1.Công ty tài chính trong tập đoàn - một mô hình mới
Công ty tài chính trong các tập đoàn kinh doanh nói chung là một mô
hình tổ chức tài chính đợc a dùng ở nhiều nớc trên thế giới, hoạt động nh một
định chế tài chính trung gian, thu xếp và sử dụng các nguồn vốn, tham gia vào
các thị trờng tài chính - tiền tệ để tăng cờng tiềm lực tài chính phục vụ cho
yêu cầu đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của các ngành kinh tế trọng yếu. Lợi nhuận của các tập đoàn trên thế giới do

hoạt động của công ty tài chính của tập đoàn mang lại là khá lớn (khoảng 3033%1)(1) thông qua các hoạt động trên thị trờng tài chính tiền tệ nh: mua bán
thơ1ng phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, tiến hành các dịch vụ đầu t tài chính, cho
vay và các dịch vụ khác mang tính chất môi giới đầu t, t vấn tài chính đầu t
cho toàn ngành.
ở Việt Nam, thực hiện chủ trơng xây dựng các tập đoàn kinh doanh
mạnh, Nhà nớc đã khuyến khích thành lập các công ty tài chính trong các
Tổng Công ty Nhà nớc. Khoản 3, Điều 43 Luật DNNN đã ghi:" Tuỳ theo quy
mô và vị trí quan trọng, Tổng Công ty Nhà nớc có hoặc không có công ty tài
chính là doanh nghiệp thành viên". Thống đốc NHNN cũng đã ban hành
Quyết định số 104/QĐ-NHNN5 ngày 12/51996 quy định điều lệ mẫu công ty
tài chính trong Tổng Công ty Nhà nớc, qua đó đã bớc đầu làm rõ hoạt động
của công ty tài chính trong Tổng Công ty so với các tổ chức tín dụng khác.
Đây là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Thực tiễn kinh
nghiệm của các tập đoàn trên thế giới đã khẳng định vai trò của công ty tài
chính trong việc tập trung và thu hút các nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát huy thế mạnh của tập đoàn về nguồn lực tài
chính, nguồn lực con ngời, nâng cao vị thế của tập đoàn trên thị trờng.
Hơn nữa, đối với nớc ta - một nớc đang phát triển, đang trong quá trình
chuyển đổi, nhu cầu hình thành và phát triển một thị trờng vốn là cấp bách.
Đồng thời với sự phát triển thị trờng vốn thì sự hình thành các định chế trung
1 (1)
1

Tạp chí Tài chính số 9 năm 2000

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gian là tất yếu. Vì thế, ngoài các tổ chức tài chính nh ngân hàng thơng mại,
ngân hàng đầu t, hợp tác xã tín dụng, công ty bảo hiểm thì cần thiết phải thành
lập và đa dạng hoá hình thức và hoạt động của các công ty tài chính nhằm tận
dụng mọi nguồn lực tài chính trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu đầu t ngày
càng phát triển.
Công ty tài chính trực thuộc Tổng Công ty Nhà nớc là một trung gian tài
chính đặc biệt và là một mô hình quản lý kinh doanh mới trong hoạt động
kinh tế - tài chính tại Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của loại hình doanh
nghiệp này đã mang lại một luồng sinh khí mới cho thị trờng vốn nớc ta. Để
làm rõ hơn vị trí của công ty tài chính trong Tổng Công ty, ta sẽ so sánh mô
hình này với các công ty tài chính thông thờng.
Công ty tài chính thuộc Tổng Công ty có tất cả các tính chất của một
công ty tài chính bình thờng, là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam về nội dung và phạm vi hoạt động. Công ty tài chính khác với ngân hàng
là không đợc thực hiện một số nghiệp vụ của ngân hàng nh nghiệp vụ thanh
toán, nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân c. Rõ ràng, so với ngân hàng thì
công ty tài chính có quy mô nhỏ bé hơn và hoạt động trong lĩnh vực chuyên
sâu hơn nhiều. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đợc thực hiện rộng khắp
trên các lĩnh vực và địa bàn khác nhau. Ngân hàng thơng mại tập trung nhiều
vào các nghiệp vụ tiền gửi, các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Trong khi đó,
công ty tài chính lại chuyên về các nghiệp vụ trung và dài hạn hơn. Hơn nữa,
công ty tài chính chuyên khai thác những thị trờng cho vay nhiều rủi ro, lãi
lớn mà ngân hàng thơng mại không đủ năng lực để tham gia. So với công ty
Bảo hiểm thì công ty tài chính có chức năng và tính chất hoạt động khác hẳn.
Hoạt động của công ty Bảo hiểm là nhằm thoả mãn một nhu cầu về dự phòng
về một bất trắc hay một sự cố nào đó cho bất kỳ đối tợng nào muốn mua bảo
hiểm. Còn công ty tài chính là định chế tài chính có chức năng kinh doanh

tiền tệ. Công ty tài chính và công ty Bảo hiểm có một số điểm giống nhau về
hình thức huy động vốn và sử dụng vốn nh có thể dùng vốn để ký quỹ ngân
hàng, có thể thực hiện các nghiệp vụ đầu t vào trái phiếu kho bạc Nhà nớc, tín
phiếu, mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh và cho vay hay kinh doanh
bất động sản. Qua so sánh với các tổ chức trung gian tài chính tiêu biểu, có
thể thấy đợc vị trí của công ty tài chính trong thị trờng tài chính.

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên cạnh những điểm chung đó, công ty tài chính trong Tổng Công ty
còn có những điểm khác biệt lớn lao về tổ chức và nghiệp vụ so với các công
ty tài chính thông thờng ở Việt Nam là:
Mục tiêu ra đời và hoạt động của công ty tài chính trong Tổng Công ty
là cung cấp những dịch vụ về tài chính cho Tổng Công ty và các thành viên
trong Tổng Công ty, đặc biệt là mục tiêu huy động vốn để cho vay, đầu t tài
chính và thực hiện điều hoà vốn trong nội bộ Tổng Công ty nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của toàn Tổng Công ty.
Về tổ chức, công ty tài chính thuộc Tổng Công ty là một thành viên của
Tổng Công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty về chiến lợc phát
triển, về tổ chức nhân sự. Khoản 1, điều 28 trong Quyết định 91/TTg ngày
7/3/1994 của Chính phủ ghi rõ: "Công ty tài chính là một doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty, hoạt động theo luật pháp và hớng
dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, theo điều lệ tổ chức và hoạt động do
Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự điều hành của Tổng Giám đốc Tổng
Công ty ".

Về mặt nghiệp vụ, công ty tài chính thuộc Tổng Công ty có những đặc
điểm khác biệt trong nghiệp vụ là:
Về nghiệp vụ huy động vốn, công ty tài chính trong Tổng Công ty đợc phép
nhận tiền gửi có kỳ hạn >1 năm của Tổng Công ty, các doanh nghiệp thành
viên, các đơn vị cùng ngành kinh tế - kỹ thuật.
Về nghiệp vụ uỷ thác, công ty tài chính trong Tổng Công ty thực hiện việc
nhận uỷ thác của Tổng Công ty (nhận uỷ thác vay vốn cho Tổng Công ty, nhận
uỷ thác đầu t vào các dự án của Tổng Công ty). Thông qua việc quản lý những
quỹ tập trung của Tổng Công ty nh quỹ khấu hao cơ bản...để phân phối, điều
hoà vốn trong Tổng Công ty theo cơ cấu đầu t toàn ngành.
Về nghiệp vụ sử dụng vốn, công ty tài chính thực hiện cho vay các công ty
thành viên trong Tổng Công ty theo nguyên tắc có vay có trả. Công ty tài
chính có thể thay mặt Tổng Công ty thực hiện đầu t vào các dự án trong nội bộ
ngành cũng nh đầu t trên thị trờng tài chính.
Những đặc điểm khác biệt trên đã mang lại cả những lợi thế cũng nh bất
lợi cho công ty tài chính trong Tổng Công ty so với các công ty tài chính khác
đó là:
Thị trờng và phạm vi hoạt động của công ty tài chính bị giới hạn trong
Tổng Công ty. Đây là một hạn chế lớn của công ty tài chính trong Tổng Công
ty hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng là một lợi thế của các công ty tài chính trong
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng Công ty so với các công ty tài chính khác. Xem xét thực tế của nền kinh
tế Việt Nam có thể thấy điều này. Trong khi thị trờng trung và dài hạn của
Việt Nam còn nhiều rủi ro, các công ty tài chính khác gặp khó khăn trong việc

phát triển các nghiệp vụ trung và dài hạn thì các công ty tài chính trong Tổng
Công ty có u thế hơn về thị trờng. Bởi vì chính các Tổng Công ty chính là thị
trờng dịch vụ tài chính - ngân hàng to lớn và ngày càng phát triển, ổn định và
an toàn. Hơn nữa, công ty tài chính trong Tổng Công ty có thể đợc u tiên trong
việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đơn vị trong ngành. (Tổng Công ty
chỉ định các đơn vị thành viên vay qua công ty tài chính chứ không vay các tổ
chức tài chính bên ngoài). Đây chính là u điểm mà các công ty tài chính khác
không thể có đợc.
Mặt khác, nghiệp vụ nhận tiền gửi có kỳ hạn của các thành viên trong
Tổng Công ty làm cho công ty tài chính giống nh một Ngân hàng nội bộ của
Tổng Công ty và việc quản lý các quỹ tập trung của Tổng Công ty, giúp Tổng
Công ty có khả năng điều hoà nguồn vốn nội bộ từ thành viên này đến các
thành viên khác trong Tổng Công ty một cách dễ dàng, đạt hiệu quả cao hơn.
Nh vậy, qua đối chiếu so sánh với các công ty tài chính thông thờng thì vị trí
của công ty tài chính trong Tổng Công ty đã đợc xác định. Để làm rõ hơn,
trong phần sau sẽ tiếp tục nghiên cứu về sự cần thiết và các hoạt động cụ thể
của loại hình tổ chức này.
1.1.2.2.Sự cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh
Trong các tập đoàn ngày nay, bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh
truyền thống thờng có các tổ chức Tài chính - Ngân hàng, Bảo hiểm và các
đơn vị nghiên cứu, đào tạo. Các tổ chức Tài chính - Ngân hàng và nghiên cứu
ứng dụng ngày càng đợc coi trọng vì nó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập
đoàn và là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong cơ cấu kinh
doanh của tập đoàn.
Tại sao tổ chức Tài chính - Ngân hàng lại đóng vai trò cần thiết nh vậy
đối với các tập đoàn kinh doanh ngày nay?
Khi nghiên cứu đặc điểm của các tập đoàn kinh doanh ngày nay chúng
ta có thể thấy rõ sự cần thiết phải thành lập và phát triển tổ chức Tài chínhNgân hàng trong các tập đoàn.
Thứ nhất, việc hình thành tập đoàn xuất phát từ nguyên nhân khách quan
nhằm khắc phục sự hạn chế về vốn của từng thành viên cá biệt. Trong tập đoàn

việc huy động vốn từ các công ty thành viên để đầu t một cách tập trung vào
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các công ty, các dự án có hiệu quả kinh tế cao khắc phục tình trạng phân tán
vốn chính là cơ sở cho việc thành lập công ty tài chính. Vì thế, công ty tài
chính sẽ tổng hợp sức mạnh tài chính của mọi thành viên trong tập đoàn, nâng
cao khả năng cạnh tranh của tập đoàn.
Thứ hai, xu hớng của các tập đoàn ngày nay là phát triển đa ngành, đa
lĩnh vực. Do phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với các quan hệ liên kết kinh tế
dọc, ngang và liên kết kinh tế hỗn hợp dọc ngang rất phức tạp đòi hỏi phải có
sự chuyên môn hoá và hợp tác hóa giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập
đoàn. Các công ty tài chính (ngân hàng) đợc thành lập nhằm thực hiện chức
năng chuyên môn hoá trong quản lý tài chính do đó nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng nguồn vốn, tối đa hoá lợi nhuận.
Mặt khác trong các tập đoàn kinh doanh, quan hệ tài chính giữa công ty
mẹ và công ty con là dựa trên mối quan hệ sở hữu, trong đó công ty mẹ đóng
vai trò chi phối, kiểm soát công ty con về chiến lợc và tài chính. Bên cạnh đó,
công ty mẹ sẽ hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty thành viên vay
vốn từ nguồn vốn cổ phần chung của tập đoàn. Quan hệ tín dụng này thờng đợc thực hiện thông qua công ty tài chính. Công ty tài chính đảm bảo cho các
công ty thành viên vay vốn với lãi suất u đãi trong nội bộ tập đoàn.
Hơn nữa, sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng tài chính, đặc biệt là thị trờng chứng khoán đã tạo điều kiện hình thành những tập đoàn có hạt nhân liên
kết là công ty tài chính: Công ty tài chính là công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi
phối của các công ty con. Trong trờng hợp này, công ty tài chính đóng vai trò
chi phối cả tập đoàn.
Riêng đối với Việt Nam, việc thành lập các công ty tài chính trong các

Tổng Công ty nhà nớc theo mô hình tập đoàn kinh doanh là rất cần thiết, nó
bắt nguồn từ yêu cầu và điều kiện thực tế chứ không mang tính chủ quan, duy
ý chí. Phân tích các điều kiện thực tế của Việt nam và của các Tổng Công ty
có thể thấy rõ điều này.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh mạnh mẽ, Tổng
Công ty Nhà nớc phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh
với các tập đoàn lớn trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các Tổng Công ty
phải thay đổi cơ cấu tổ chức, các quan hệ tài chính...Vì thế, việc ra đời công ty
tài chính trong Tổng Công ty là thích hợp với hoàn cảnh kinh tế Việt Nam
hiện nay, là một giải pháp gắn kết kinh tế giữa các công ty thành viên, nhằm
tận dụng sức mạnh về vốn và các mối quan hệ với nớc ngoài của mỗi Tổng
Công ty. Công ty tài chính sẽ là chất xúc tác đẩy mạnh sự phát triển công
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp, thông qua t vấn và quan hệ để mở rộng xuất nhập khẩu, đồng thời nó
còn tìm kiếm các đề án tài trợ với điều kiện có lợi nhất cho Tổng Công ty.
Ngoài ra, cơ chế kinh tế mới đòi hỏi các Tổng Công ty phải chủ động về
tài chính và các hoạt động kinh doanh... Công ty tài chính trong Tổng Công ty
Nhà nớc đợc thành lập nhằm tạo những bớc biến đổi về chất cho các Tổng
Công ty trong việc tìm kiếm, khơi thông các nguồn vốn trong và ngoài nớc,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho Tổng Công ty, thực hiện chuyên môn hoá
trong quản lý vốn, quản lý danh mục đầu t... nâng cao sức cạnh tranh của các
Tổng Công ty - là yếu tố rất cần thiết đối với các DNNN Việt Nam hiện nay
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Hơn nữa, trong tơng lai, khi thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển,

với trình độ cao về chuyên môn, công ty tài chính sẽ là đại diện cho Tổng
Công ty, các công ty thành viên tham gia thị trờng chứng khoán với vai trò nh
một công ty đầu t chứng khoán hay với t cách là ngời t vấn, đại lý phát hành...
Tóm lại, sự thành lập và phát triển công ty tài chính trong tập đoàn kinh
doanh nói chung là cần thiết và điều này cũng đúng với Việt Nam. Sự xuất
hiện của công ty tài chính trong tập đoàn sẽ mang lại những tác động tích cực.
Công ty tài chính sẽ giúp tập đoàn phát huy tối đa thế mạnh về các nguồn lực
vật chất và nguồn lực con ngời bằng việc khai thác nhiều nguồn vốn trong và
ngoài nớc đầu t vào các hoạt động kinh doanh của tập đoàn. Công ty tài chính
giúp tập đoàn quản lý một cách hiệu quả các nguồn vốn thông qua việc đảm
bảo đầu t có định hớng, đầu t vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, quản lý
tập trung thống nhất các nguồn vốn, điều hoà vốn linh hoạt từ đó thực hiện tối
đa hoá lợi nhuận cho tập đoàn. Ngoài ra, sự ra đời phát triển công ty tài chính
sẽ góp phần phát huy sức mạnh của tập đoàn trên thị trờng tài chính tiền tệ.
Công ty tài chính thay mặt tập đoàn thực hiện việc quản lý danh mục đầu t
nhờ đó đã tăng tiềm lực tài chính cũng nh vị thế của tập đoàn trên thị trờng.
Qua phân tích trên có thể thấy rằng, công ty tài chính trong tập đoàn là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của
các tập đoàn ngày nay, là tổ chức thực hiện chuyên môn hóa trong quản lý các
hoạt động kinh tế - tài chính của tập đoàn. Hoạt động của công ty tài chính là
nhằm để phát huy hiệu quả nguồn vốn - là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng và đặc
biệt là trong môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay. Trong phần tiếp theo
sẽ nghiên cứu cụ thể về các hoạt động của mô hình tổ chức này - một mô hình
rất mới.
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.Hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Trên thế giới các doanh nghiệp cá biệt có thể tìm kiếm nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động của mình trực tiếp trên thị trờng tài chính, đặc biệt là thị trờng chứng khoán. ở nớc ta hiện nay, thị trờng tài chính cha phát triển, thị trờng chứng khoán đang ở giai đoạn sơ khai, do đó việc huy động nguồn vốn
trực tiếp trên thị trờng bị hạn chế. Các doanh nghiệp chủ yếu vay vốn từ các tổ
chức trung gian tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại. Thực tế, các
nguồn này không đáp ứng đủ nhu cầu vốn phát triển của các tập đoàn, đặc biệt
là nguồn vốn trung và dài hạn.
Trong điều kiện nh vậy, các tổ chức tài chính của tập đoàn có những lợi
thế nhất định trong việc tìm kiếm các nguồn vốn cung ứng cho các doanh
nghiệp thành viên và các dự án của tập đoàn. Công ty tài chính sẽ là tổ chức
đại diện cho tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên huy động đồng bộ các
nguồn vốn trong nội bộ tập đoàn, trong dân chúng với mục đích đầu t vào các
dự án có chiều sâu, đổi mới thiết bị sản xuất, xây dựng, phát triển cơ sở vật
chất của Tổng Công ty và các công ty thành viên. Với vị thế của mình, công ty
tài chính còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng để cung cấp cho các công
ty thành viên, các dự án của tập đoàn. Ngoài ra, các tổ chức tài chính trong tập
đoàn còn là kênh dẫn các nguồn vốn đầu t quốc tế cho các dự án đầu t của tập
đoàn và của các công ty thành viên. Với trình độ chuyên môn cao và uy tín
cuả mình, các tổ chức tài chính của tập đoàn sẽ t vấn cho các đối tác bên ngoài
đầu t vào tập đoàn. Nó chính là "cầu nối" giữa tập đoàn và các nhà đầu t nớc
ngoài, giúp các nhà đầu t nớc ngoài "sẵn sàng" đầu t vốn vào các lĩnh vực của
tập đoàn. Và khi sự hợp tác đợc thực hiện thì tổ chức tài chính trở thành ngời
quản lý vốn đầu t cho các đối tác nớc ngoài một cách hữu hiệu nhờ vào lợi thế
hiểu biết rõ về tập đoàn...
1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Giống với các công ty tài chính thông thờng, công ty tài chính trong tập
đoàn cũng thực hiện cho vay vì đây là một trong những hoạt động truyền

thống của các tổ chức tín dụng. Công ty tài chính trong tập đoàn cũng thực
hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
đơn thuần không phải là mục tiêu hàng đầu của việc ra đời công ty tài chính
trong tập đoàn mà mục tiêu chính của công ty tài chính là chuyên môn hoá
các hoạt động tài chính, nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính của các tổ chức trong tập đoàn thông qua các công cụ tài chính thích
hợp. Do đó, hoạt động tín dụng của công ty tài chính trong tập đoàn có những
đặc điểm khác biệt.
Thứ nhất là về mặt ý nghĩa, công ty tài chính trong tập đoàn ra đời không
phải để cạnh tranh với ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác về hoạt động
tín dụng mà thông qua công ty tài chính, tập đoàn có thể thực hiện tài trợ cho
các dự án của các đơn vị thành viên một cách có kế hoạch, có định hớng và
đạt hiệu quả cao hơn khi công ty tài chính đứng ra thu xếp vốn cho các dự án
và thực hiện quản lý các dự án này.
Thứ hai, về mặt nghiệp vụ, công ty tài chính trong tập đoàn đợc phép cho
vay đến các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nớc nhng chủ yếu là cho vay
đến các doanh nghiệp thành viên trong ngành. Phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trong ngành đợc coi là nhiệm vụ trọng yếu cuả tổ
chức này. Ngoài ra, công ty tài chính còn cung cấp nhiều dịch vụ tín dụng
khác nh chiết khấu các giấy nhận nợ của khách hàng, tài trợ vốn cho các chơng trình trả góp nh bán hàng tiêu dùng trả góp...hoặc cung cấp dịch vụ tín
dụng ứng trớc cho các đơn vị kinh doanh trong ngành hoặc các khách hàng sử
dụng sản phẩm của các doanh nghiệp trong tập đoàn...Thực tế hoạt động của
các công ty tài chính trên thế giới cho thấy lợi thế của công ty tài chính trong

việc tài trợ cho các doanh nghiêp vừa và nhỏ vì các doanh nghiệp này khó
khăn trong việc vay từ các ngân hàng thơng mại. Các doanh nghiệp thành viên
của tập đoàn cũng là những doanh nghiệp có quy mô về vốn hạn chế, khả
năng tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
trên thị trờng rất khó khăn. Vì thế, với chức năng cung cấp các dịch vụ tín
dụng cho các doanh nghiệp thành viên, công ty tài chính trong tập đoàn ra đời
đã hỗ trợ rất kịp thời cho các doanh nghiệp này đảm bảo hoạt động kinh doanh
liên tục và có hiệu quả do đó đảm bảo hoạt động chung của cả tập đoàn.

1.2.3.Hoạt động đầu t tài chính
Các tổ chức tài chính nh công ty tài chính, ngân hàng trong tập đoàn hoạt
động vô cùng năng động, đặc biệt là hoạt động đầu t tài chính đợc coi là một
hoạt động "sôi động" nhất của các công ty tài chính trong tập đoàn.
Công ty tài chính trong tập đoàn là một mắt xích quan trọng để gắn kết,
hợp tác giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn với thị trờng tài chính tiền
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tệ. Bởi vì công ty tài chính trong tập đoàn ra đời không phải vì mục tiêu chủ
yếu là để tăng thêm một dịch vụ, một sản phẩm, để kinh doanh thêm về tín
dụng, vay và cho vay cạnh tranh với Ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng. Một
trong những mục tiêu chính của việc ra đời của công ty tài chính trong tập
đoàn là thực hiện chức năng đầu t tài chính cho tập đoàn nhằm phát triển tiềm
lực, thế mạnh của tập đoàn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong tập đoàn. Hoạt động đầu t tài chính của công ty tài chính
trong tập đoàn bao gồm hai nội dung là đầu t trong nội bộ tập đoàn và đầu t

trên thị trờng tài chính. Công ty tài chính trong tập đoàn vừa thực hiện tìm
kiếm các nguồn vốn để đầu t vào các dự án của tập đoàn, đầu t vào chứng
khoán của ngành, nhng đồng thời công ty cũng thực hiện các hoạt động đầu t
trên thị trờng giống nh các tổ chức tài chính khác. ở Việt Nam, trong quá
trình hoàn thiện mô hình Tổng Công ty thành tập đoàn, ở giai đoạn đầu mới
thành lập thì công ty tài chính chỉ hoạt động nh một công ty đầu t tài chính
của Tổng Công ty, chỉ thực hiện đầu t vào các dự án của ngành cũng nh các
chứng khoán của ngành.
Thực hiện thành công chức năng này, công ty tài chính trong Tổng Công
ty đã thực hiện thành công việc "xã hội hoá" việc đầu t vào Tổng Công ty, qua
đó vốn của mọi ngành, mọi ngời có thể đợc đầu t vào Tổng Công ty Nhà nớc,
khu vực mà từ trớc tới nay vẫn bị coi là độc quyền của Nhà nớc. Hơn thế nữa,
việc phát huy nội lực để đầu t vào Tổng Công ty sẽ đợc khai thác triệt để. Một
mặt u thế nữa của hoạt động đầu t tài chính cho Tổng Công ty cuả công ty tài
chính là nó sẽ góp phần cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán, bằng việc
tạo ra hàng hoá có giá trị cho thị trờng này, bởi lẽ cổ phiếu của các Tổng Công
ty mạnh chắc chắn sẽ có tính hấp dẫn cao.
1.2.4.Hoạt động điều hoà vốn
"Điều hoà vốn" có thể đợc hiểu là toàn bộ những hoạt động nhằm phân
bổ nguồn vốn giữa các bộ phận trong một tổng thể để tạo ra một cơ cấu vốn
hợp lý, có hiệu quả. Cần nhận thức đúng đắn thực chất của cơ chế điều hoà
vốn trong nội bộ tập đoàn. Cơ chế điều hoà vốn không có nghĩa là chuyển vốn
một cách hành chính đơn thuần từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà bao
gồm hệ thống các quan hệ tài chính dựa trên hoạt động tín dụng thực sự. Cơ
chế lãi suất hợp lý và những lợi ích chiến lợc lâu dài sẽ có tác dụng duy trì sự
liên kết nội bộ bền vững của tập đoàn.

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Với hoạt động năng động trên thị trờng tài chính và tiềm lực tài chính
mạnh, các công ty tài chính hoặc ngân hàng trong tập đoàn có khả năng thực
hiện chức năng này tốt hơn khi tập đoàn thực hiện điều hoà vốn thông qua các
quỹ tập trung mà không thông qua trung gian tài chính.
Trong tập đoàn, tại một khoảng thời gian nhất định, có những doanh
nghiệp thiếu vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó các
doanh nghiệp khác lại có vốn "nhàn rỗi" (tức là có vốn mà cha có nhu cầu đầu
t). Công ty tài chính đóng vai trò là trung gian tài chính trong cơ chế điều hoà
vốn của tập đoàn. Công ty tài chính huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các
đơn vị để hình thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn, sau đó thực
hiện cho vay hoặc đầu t vào các dự án có hiệu quả. Đây là hoạt động đặc trng
chỉ có ở công ty tài chính trong tập đoàn, là điểm khác biệt cơ bản với các
công ty tài chính thông thờng.
Các công ty tài chính trong các Tổng Công ty ở Việt Nam cũng đã bớc
đầu thực hiện hoạt động này. Các công ty tài chính thay Tổng Công ty điều
hoà vốn: Tổng Công ty giao cho công ty tài chính quản lý các quỹ tập trung
của Tổng Công ty; quản lý vốn của Tổng Công ty đầu t vào các doanh ngiệp
thành viên, các dự án của Tổng Công ty; thực hiện huy động vốn và cho vay
các doanh nghiệp thành viên theo chiến lợc của Tổng Công ty. Thông qua các
hoạt động đó công ty tài chính chi phối, điều hoà nguồn vốn toàn Tổng Công
ty một cách hiệu quả hơn.
Nh vậy, hoạt động điều hoà vốn chính là tổng thể các hoạt động huy
động vốn để cho vay, hoạt động đầu t tài chính, ngoài ra nó còn bao gồm cả
hoạt động quản lý ngân quỹ. Vì thế, cơ chế điều hoà vốn thông qua công ty tài
chính cần phải kết hợp đồng bộ với cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ của
Tổng Công ty cũng nh của các doanh nghiệp thành viên. Không nên để các

quỹ chuyên dùng này trở thành một nguồn vốn "chết" mà cần thu hút bộ phận
quỹ nhàn rỗi vào công ty tài chính để cho vay.
1.2.5.Hoạt động t vấn tài chính
Hoạt động t vấn cũng là một hoạt động quan trọng của công ty tài chính trong
tập đoàn. Công ty tài chính là tổ chức thực hiện chuyên môn hoá trong các
hoạt động tài chính - tiền tệ, hoạt động t vấn tài chính là một hoạt động hỗ trợ
cho các hoạt động chính của công ty. Đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu t
vấn về tài chính ngày càng cần thiết. Các doanh nghiệp có thể tự mình thực
hiện việc phân tích tài chính của doanh nghiệp, phân tích đánh giá hiệu quả dự
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

án đầu t...nhng rõ ràng là hiệu quả không cao bằng việc giao hoạt động này
cho một tổ chức chuyên nghiệp nh công ty tài chính.
Qua phân tích các hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh
doanh cho thấy vai trò của công ty tài chính là hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của tập đoàn. Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc thành lập công ty
tài chính trong các Tổng Công ty ở Việt Nam là cần thiết. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nền kinh tế đứng trớc nhiều cơ hội và không ít thách thức, việc xây dựng
và vận hành công ty tài chính chắc chắn sẽ còn những điều bất cập, gây khó
khăn cho các nhà hoạch định trong việc đa ra các chính sách và mô hình hoạt
động cụ thể. Vì vậy, cần phải phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động và
sự phát triển của loại hình tổ chức tài chính này.
1.3.Điều kiện phát triển hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn
kinh doanh.
Công ty tài chính đợc xác định rõ trong thị trờng vốn, nó là một thành

phần tham gia vào chu trình vòng quay của vốn và trớc hết nó chịu tác động
của môi trờng kinh tế và môi trờng luật pháp của mỗi quốc gia.
1.3.1. Điều kiện kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế đất nớc có ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển của các định chế tài chính nói chung và công ty tài chính nói riêng. Khi
nền kinh tế suy thoái, các công ty thờng thu hẹp sản xuất, nhu cầu vay vốn thờng cũng hạn chế, điều đó ảnh hởng đến hoạt động của công ty tài chính trong
tập đoàn với chức năng làm trung gian về vốn cho các đơn vị thành viên; ngợc
lại trong thời kỳ hng thịnh, nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ lớn. Khi đó, đòi hỏi công ty tài chính cũng
phải tăng cờng hoạt động của mình để đáp ứng cho nhu cầu phát triển đó.
Mặt khác, mức độ phát triển của thị trờng tài chính tiền tệ có ảnh hởng
quyết định sự phát triển của các tổ chức tài chính. Thực tế, ở các nớc có thị trờng tài chính tiền tệ phát triển ở bậc cao thì khả năng chi phối về tài chính của
các công ty tài chính trong tập đoàn là rất lớn. Các công ty này chủ yếu hoạt
động trên thị trờng tài chính tiền tệ, kinh doanh các công cụ tài chính, quản lý
các danh mục đầu t...để tăng tìêm lực tài chính cho mình. Sau đó, với tiềm lực
tài chính mạnh mẽ, nó kiểm soát chi phối hoạt động tài chính trong tập đoàn.
Vì thế, các tập đoàn thờng thực hiện huy động vốn, điều hoà vốn thông qua
công ty tài chính. Hơn nữa, trong thị trờng tài chính tiền tệ phát triển, các

Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công cụ tài chính phát triển đa dạng, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều
hình thức phù hợp với hoạt động và khả năng tài chính của họ.
Nh vậy, hoàn thiện phát triển mô hình công ty tài chính không thể tách
rời việc tạo lập và phát triển nền kinh tế, phát triển thị trờng tài chính, thị trờng vốn, đa dạng hóa các công cụ tài chính và cần phải hoàn thiện cơ chế

chính sách pháp luật để tạo điều kiện để áp dụng có hiệu quả các công cụ đó.
1.3.2.Điều kiện pháp lý (chính sách của Nhà nớc và các quy định pháp
luật):
Hoạt động của mọi thành phần kinh tế, trong đó có công ty tài chính phụ
thuộc vào cơ chế, chính sách của Nhà nớc, mà trong đó Nhà nớc quy định
phạm vi hoạt động, quyền và lợi ích của từng thành phần kinh tế. Các chính
sách đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật nh các Nghị định, Thông t...của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan. Trong các quy định của Nhà nớc thì
các quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với tập đoàn có ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động của các tập đoàn nói chung và công ty tài chính trong tập
đoàn nói riêng. Các quy định này có thể tạo môi trờng hoạt động thông thoáng
nhng cũng có thể gây cản trở đối với hoạt động của công ty tài chính.
Ngoài ra, sự phát triển của công ty tài chính còn chịu tác động của môi
trờng chính trị - xã hội trong nớc. Chính trị vững mạnh, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, thu hút đầu t trong và ngoài nớc. Khi đó, công tài chính trong
Tổng Công ty, với chức năng là đầu mối thu hút các nguồn vốn trong và ngoài
nớc đầu t vào các lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn sẽ có điều kiện thuận lợi
hơn để phát triển hoạt động của mình và từ đó làm lợi cho tập đoàn...
1.3.3.Chiến lợc phát triển của tập đoàn
Sự phát triển của công ty tài chính trong tập đoàn phụ thuộc rất nhiều vào
chiến lợc phát triển của tập đoàn. Trong các thời kỳ khác nhau tập đoàn có các
chiến lợc kinh doanh khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thời
kỳ đó. Chiến lợc phát triển của tập đoàn bao gồm nhiều nội dung trong đó
chiến lợc đầu t tài chính của tập đoàn có tác động quyết định đến sự phát triển
của công ty tài chính trong tập đoàn. Công ty tài chính trong tập đoàn với chức
năng chuyên môn hoá trong hoạt động tài chính trong tập đoàn, thực hiện đầu
t tài chính cho các dự án của tập đoàn sẽ trực tiếp hay gián tiếp chịu sự chi
phối đặc biệt của các chiến lợc phát triển của tập đoàn. Một chiến lợc đầu t có
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A


22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kế hoạch và hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cho công ty tài chính thực
hiện nhiệm vụ của mình.
1.3.4.Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp đợc hiểu là "một hệ thống
tổng thể các phơng pháp, các hình thức và công cụ để vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của doanh nghiêp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
đợc những mục tiêu nhất định".
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp các nội dung nh: hoạt động huy
động vốn, hoạt động quản lý tài sản (sử dụng vốn), hoạt động phân phối lợi
nhuận và hoạt động kiểm soát tài chính. Do đó, cơ chế quản lý tài chính trong
doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hàng loạt vấn đề khác
nhau: Cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý tài sản, cơ chế phân phối lợi
nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính.
Tập đoàn kinh doanh là tổ hợp các doanh nghiệp có quan hệ liên kết kinh
tế với nhau. Về mặt bản chất, tập đoàn kinh doanh là một tổ chức kinh tế vừa
mang tính chất của một doanh nghiệp (kinh doanh để sinh lợi), vừa mang đặc
trng của hiệp hội kinh tế (phục vụ lợi ích chung của các thành viên). Vì thế,
nội dung của cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn có thể liên hệ từ nội dung
cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn mang những đặc
trng riêng có của tập đoàn: đó là cơ chế kiểm soát tài chính giữa các doanh
nghiệp thành viên, cơ chế kiểm soát tài chính của công ty mẹ đối với công ty
con. Tác động của từng cơ chế cụ thể sẽ ảnh hởng đến các hoạt động khác
nhau của công ty tài chính.
Về cơ chế huy động vốn trong tập đoàn, ở đây muốn nhấn mạnh về cơ
chế huy động nguồn vốn nội bộ từ các doanh nghiệp thành viên của tập đoàn.

Tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn vốn của các tập
đoàn kinh doanh đợc áp dụng phổ biến, có u điểm phát huy đợc nguồn lực của
mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài nhất là khi có biến động thị trờng
tài chính. Khai thác nguồn vốn nội bộ bao hàm sự lu chuyển vốn giữa các đơn
vị thành viên của tập đoàn, hoặc giữa công ty mẹ và các công ty thành viên dới hình thức nh: tín dụng nội bộ, trao đổi các tài sản, đầu t nội bộ...Cơ chế huy
động vốn trong tập đoàn sẽ quy định các cách thức huy động vốn từ các doanh
nghiệp thành viên, lãi suất nội bộ...do đó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của
công ty tài chính trong tập đoàn, với chức năng là trung gian huy động vốn và
cho vay. Hơn nữa, lãi suất nội bộ là một yếu tố rất nhạy cảm, tác động đến khả
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng cạnh tranh của công ty tài chính trong tập đoàn đối với các tổ chức tín
dụng khác bên ngoài. Các doanh nghiệp thành viên không nhất thiết bắt buộc
phải vay qua công ty tài chính trong tập đoàn. Họ sẽ tìm kiềm nguồn vốn nào
có lợi nhất cho họ với chi phí thấp nhất. Lợi thế của công ty tài chính trong tập
đoàn là thời gian thẩm định dự án của các doanh nghiệp thành viên ngắn hơn
các tổ chức tín dụng khác, cộng với một lãi suất nội bộ hợp lý mới hấp dẫn đợc các doanh nghiệp vay vốn từ công ty tài chính.
Về cơ chế quản lý tài sản, ở đây muốn nhấn mạnh đến cơ chế kiểm soát
và đầu t vốn bên trong tập đoàn: Mỗi tập đoàn sẽ có những quy định khác
nhau về cách thức điều chuyển tài sản giữa các doanh nghiệp thành viên, phơng thức đầu t vốn lẫn nhau giữa các thành viên. Khi tập đoàn sử dụng công ty
tài chính làm công cụ điều hành hoạt động quản lý tài sản trong tập đoàn thì
rõ ràng cơ chế do Hội đồng quản trị của tập đoàn đề ra sẽ chi phối công ty tài
chính trong hoạt động này.
Về cơ chế phân phối lợi nhuận, cơ chế phân phối lợi nhuận sẽ quyết
định việc hình thành các quỹ chuyên dùng (Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự

phòng tài chính, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ dự phòng trợ cấp việc làm)
nh thế nào và phơng thức sử dụng các quỹ này. Trong đó, cũng quy định việc
công ty tài chính có đợc quản lý các quỹ này hay không và mức độ chi phối
của công ty tài chính. Nếu cơ chế của tập đoàn cho phép công ty tài chính đợc
quản lý điều hành quỹ này thì sẽ có tác dụng tăng vốn của công ty và tăng sự
chi phối của công ty đối với các đơn vị thành viên và cả tập đoàn.
Về cơ chế kiểm soát tài chính, mức độ sở hữu quyết định mức độ và tính
chất chi phối của công ty mẹ đối với công ty con. Thông thờng ngời ta dựa
trên tỷ lệ phần trăm cổ phần mà công ty mẹ sở hữu trong các công ty con để
phân loại doanh nghiệp thành viên của tập đoàn. Đối với các tập đoàn có công
ty tài chính là công ty mẹ, nếu mức độ sở hữu của công ty tài chính trong công
ty con càng lớn thì sự kiểm soát về tài chính của công ty tài chính là rất lớn.
1.3.5.Khả năng tài chính của tập đoàn
Một tập đoàn không có tiềm lực về tài chính thì không thể duy trì khả
năng kinh doanh chứ cha nói đến việc điều động các nguồn vốn nh thế nào.
Doanh nghiệp thành viên trong tình trạng thiếu vốn thì không thể có vốn nhàn
rỗi để cho các doanh nghiệp khác vay; các doanh nghiệp khác không có khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh thì họ cũng không có nhu cầu vay vốn.
Công ty tài chính trong một tập đoàn có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ hoạt
Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động tốt hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn vì thông thờng mọi nguồn lực tài
chính của tập đoàn đều đợc tập trung về một đầu mối là công ty tài chính.
Nh vậy có thể kết luận, các điều kiện quan trọng để phát triển hoạt động
của công ty tài chính trong tập đoàn là :

-Phải tạo lập môi trờng kinh tế, môi trờng kinh doanh thuận lợi để sao
cho doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh và đợc cạnh tranh lành mạnh bình
đẳng, nhờ đó tăng tính chủ động cho công ty tài chính khi thực hiện các giao
dịch với các doanh nghiệp - là khách hàng của công ty tài chính.
-Tạo lập môi trờng pháp lý thuận lợi, đặc biệt là phải có các quy định
thống nhất, đầy đủ về hoạt động của định chế tài chính, về cổ phần hoá và
hoạt động của thị trờng chứng khoán. Chỉ có nh vậy các doanh nghiệp mới có
thể tiến hành thuận lợi việc mua bán cổ phiếu, tăng giảm vốn, sát nhập, thay
đổi hình thức sở hữu...Khi đó, công ty tài chính mới có thể thực hiện các hoạt
động của mình trên thị trờng một cách linh hoạt, hiệu quả.
-Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn phải đảm bảo tính chủ động của
các doanh nghiệp thành viên, nâng cao vai trò của công ty tài chính trong tập
đoàn tức là tăng tính chuyên môn hoá trong quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính cho công ty tài chính.
-Tập đoàn phải xây dựng chiến lợc phát triển ngắn hạn và dài hạn trong
đó xác định rõ các dự án đầu t, nguồn vốn, phơng thức huy động vốn và chức
năng, nhiệm vụ của công ty tài chính trong việc khai thác nguồn và quản lý
các dự án đầu t.
-Có biện pháp hữu hiệu để tăng tiềm lực tài chính của tập đoàn, điều này
đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả tối u và phải quan tâm đến sự
tác động tích cực ngợc lại của các hoạt động của công ty tài chính trong tập
đoàn.
Tóm lại, công ty tài chính là tổ chức không thể thiếu trong các tập đoàn
kinh doanh. Vai trò của nó trong tập đoàn ngày càng quan trọng và để phát
huy đợc vai trò to lớn đó thì cần có các điều kiện . Nhận thức đợc vai trò hết
sức cần thiết của công ty tài chính trong tập đoàn, Đảng và Nhà nớc có chủ trơng khuyến khích thành lập các công ty tài chính trực thuộc Tổng Công ty 91
- mô hình thí điểm để thành lập tập đoàn kinh doanh Nhà nớc ở Việt Nam.
Trong phần sau sẽ tiếp tục nghiên cứu về một trong năm công ty tài chính nh
vậy. Đó là Công ty Tài chính Bu Điện.


Nguyễn Thị Hồng Phợng - TC 40A

25


×