Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.32 KB, 37 trang )

MỤC LỤC


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố quyết định cho quá trình sản xuất kinh doanh và
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển với điều
kiện nền kinh tế phát triển còn rất thấp, có xuất phát điểm thấp,trình đô khoa hoc kỹ
thuật lạc hậu nguồn vốn hạn hẹp, năng suất lao động thấp, trình độ dân trí cũng thấp. Vì
vậy tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước
đang phát triển, là thước đo chủ yếu vế sự tiến bộ trong quốc gia. Điều này càng
có ý nghiã quan trọng đối với các nước đang phát triển trong quá trình theo đuổi mục
tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển. Mà thực trạng của các nước đang phát
triển là tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Trong khi đó vốn lại là điều kiện tiên quyết
cho sự tăng trưởng và phát triển. Vậy để khắc phục tình trạng thiếu vốn, các nước đang
phát triển cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài, tận dụng và khai thác triểt để các
nguồn vốn trong nước và các nguồn vốn khác. Nguồn vốn này bao gồm: FDI- Foreign
Direct Investment, FII- Foreign Indirect Investment, ODA- Official Development
Assistance, NGO- Non govermmntal organisation và nguồn vốn tín dụng thương mại.

Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển và Việt Nam 2


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VỐN
1: Khái niệm về vốn : là giá trị tư bản, tài sản chính được sử dụng vảo mực đích kinh
doanh.


2: Vốn đầu tư và vốn sản xuất:
A, Vốn sản suất:
Là giá trị của những tài sản được sử dụng trực tiếp phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
-Vốn cố định bao gồm: công sưởng nhà máy, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, cơ sở hạ tầng.
-Vốn lưu động bao gồm: tồn kho của tất cả những loại hàng hóa, các công trình công
cộng, các công trình kiến trúc, nhà và các cơ quan quân sự.
B, Vốn đầu tư
Là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn, bao gồm: vốn
đậu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động.
-Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
+ vốn đầu tư cơ bản: là khối lượng vốn làm tăng khối lượng thực thể của tài sản
cố định. Bảo đảm bù đắp số tài sản bị hao mòn và tăng phần xây lắp dở dang
+ Vốn sửa chữa lớn : là vốn không làm tăng khối lượng thực thể thể của tài sản,
do đó nó không có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản.
-Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
II. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VƠI TĂNG TRƯƠNG KINH TẾ
1. Mô hình Harrod-Domar về tăng trưởng.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thì tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế phụ thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tư. Mô hình phát triển kinh tế do các nhà kinh tế Roy
Harrod người Anh và Evasey Domar người Mỹ nêu ra từ những năm 1940 đã chỉ ra
mối quan hệ giữa tăng trưởng với nguồn vốn đầu tư.
ICOR=Vốn đầu tư/Mức tăng GDP
=> Mức tăng GDP=Vốn đầu tư/ICOR
Trong cùng một điều kiện sản xuất,trình độ công nghệ như nhau, năng suất lao

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

3



ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

động như nhau,tổng mức vốn đầu tư phát triển càng lớn sẽ đem lại tốc độ tăng trưởng
GDP càng cao. Do đó ,việc huy động tối đa cho đầu tư phát triển, định hướng đầu tư và
quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển đóng vai trò cực kỳ quan trọng ,mang
tính quyết định với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Với giả định đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành
hay toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi Y là đầu ra và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là”
g=

∆Y
Y

Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỉ lệ tích lũy trong nền kinh tế (s):
s=

St
Y

Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (St = It ), do đó có thể viết:
s=

It
Y

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I t =∆Kt. Nếu gọi k là tỷ số gia

tăng vốn sản lượng ( còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
k=


∆K t
∆Y

It

hoặc k = ∆Y

I t .∆Y
I
I
∆Y
=
= t : t
It . Y
Y
Y ∆Y

Do đó, chúng ta có:
g=

s
k

Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà
máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và
các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.


2. Mô hình tổng cung-tổng cầu
-Nội dùng của mô hình :
+ Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu cho máy moc thiết bị,
phương tiện giao thông vận tải, vật liệu xây dựng... cũng tăng lên. Sự thay đổi đó
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

4


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

làm cho đường tổng cầu tăng lên dịch chuyển ra ngoài. Sự thay đổi này được mô ta
ở hình dưới đường cầu dịch chuyển làm cho sản lượng tăng từ Y 0 đến Y1 và làm
cho giá cũng thay đổi từ P0 đến P1.
P

AD0

AD1

S

P1
P0

Y0

Y1


Y

+ Khi đầu tư tăng sẽ dẫn đến vốn sản xuất tăng, nghĩa là có thêm các nhà
máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải mới được đưa vào sản xuất, là cho khả
năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Hình dưới
mô tả khi vốn sản xuất tăng sẽ là cho đường tổng cung dich chuyển ra ngoài, qua đó
là cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên.
P

AD

AS0

AS1

P0
P1

Y0

Y1

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

5


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

3. Quan hệ giữa vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của của mỗi quốc
gia, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, tăng trưởng ổn định, bền vững đó là điều
mà Việt Nam muốn hướng tới và đang từng bước đạt được. Để làm được điều này
chúng ta cần phải có rất nhiều nguồn lực ( vốn, lao động, tài nguyên,…), trong đó quan
trọng nhất là nguồn lực về vốn.
Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng cho tăng trưởng và phát triển, quy mô của
vốn tác động mạnh mẽ đến quy mô của đầu tư. Một nguồn vốn lớn sẽ cho phép các
quốc gia mở rộng quy mô của sản xuất trên nhiều lĩnh vực khác nhau, một cơ cấu vốn
hợp lí và sử dụng đồng vốn có hiệu quả là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo tăng
trưởng nhanh và bền vững.
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn tới tổng cung và do đó tác động lớn tới tổng cầu và
công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lện. Chi tiêu của nền kinh tế
tăng lên và do đó ảnh hưởng đến tổng cầu. Khi tổng cầu thay đổi giá thay đổi và sản
lượng thay đối nên ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất nghĩa là có thêm các nhà máy thiết bị
phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất làm tăng khả năng sản xuất của nền
kinh tế sự thay đổi này tác động đến tổng cung.
Tuy nhiên sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế
không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác động liên tục
đến nền kinh tế.
Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào vừa lẩn phẩm đầu ra của quá trình
sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất
của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ
khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu hiện đại hóa quá
trình sản xuất. Việc tăng đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động khi mở ra công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối
cung là cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

6


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

4. Vai trò, quan hệ của các nguồn vốn đầu tư.
Một nước ở trình độ phát triển còn thấp, khả năng tiết kiệm hạn chế không đáp
ứng đủ nhu cầu đầu tư. Nếu hạn chế nhu cầu đầu tư ở mức tiết kiệm cho phép thì kinh
tế tăng trưởng chậm. Để nhanh chóng cất cánh, phải bảo đảm một tỉ lệ đầu tư cao.
Khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (saving/investment gap) nầy được bù đắp
bằng nguồn vốn nước ngoài. Ở đây phát sinh vấn đề nội lực và ngoại lực: Vốn nước
ngoài nên được dùng như thế nào và đâu là mức độ có thể chấp nhận được? Vốn nước
ngoài có thể được du nhập qua các kênh sau: (1) Vay theo hình thức vốn ưu đãi của
chính phủ nước ngoài (ODA), (2) vay thương mại, (3) đầu tư trực tiếp từ doanh nghiệp
nước ngoài (FDI) , (4) các kênh khác. Các kênh (1) và (2) phát sinh nợ phải trả trong
tương lai nên phải dùng ngoại lực nầy một cách có hiệu quả và phải vay trong một giới
hạn có thể trả được nợ trong tương lai. FDI là kênh du nhập tư bản không phát sinh nợ.
Trong thực tế ba nguồn vốn này có quan hệ khá mật thiết với nhau bổ trợ lẫn
nhau.
- Vốn trong nước lớn cũng là một trong những điều kiện tiền đề giúp nền kinh tế
có thể hấp thu được nguồn vốn dồi dào từ bên ngoài FDI. Mặt khác vốn trong nước dồi
dào cũng thể hiện đó là một quốc gia có tích luỹ và đầu tư lớn là điều kiện để giữ
nền kinh tế được ổn định chính vì vậy nó sẽ góp phần hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư
vào quốc gia mình hơn ở sự tin tưởng một nền kinh tế tăng truởng và ổn định
- Vốn ODA tuy là một khoản vay nhưng nó cũng phần nào giúp cho các quốc gia
được nhận có thêm nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Có tiền để
thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giáo dục và giải quyết các vấn đề xã hội còn

tồn tại. Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng giúp cho tiến trình đầu tư và phát triển kinh tế
diễn ra dễ dàng hơn.
- Vốn FDI tăng cao sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế tạo việc làm chuyển dịch cơ
cấu nghành cũng là cơ sở để tăng GDP từ đó tăng vốn đầu tư trong nước

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

7


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNH "FDI" TẠI VIỆT NAM
I: Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
a. khái niệm: Nguồn vốn FDI là nguộn vốn đậu tư của tư nhân nước ngoài để
đầu tư cho sản xuất , kinh doanh va dịch vụ, và nham mục đích thu lợi nhuận. Đây là
nguồn vốn lớn, ý nghĩa quan trọng quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát
triển.
II. Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam giai đoạn:
1. Các giai đoạn phát triển.
Từ năm 2000 đến 2003. dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với
năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ
bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm 2002.
Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm
trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong
20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm
1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng.
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ
USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của

Chính phủ, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung trong
5 năm 2001-2005, vốn FDI cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ
trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc
biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn FDI vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD)
với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp
(sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động
sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu hiệu của
“làn sóng FDI” thứ hai vào Việt Nam.
Từ năm 2007 đến năm 2008: Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó
dầu khí đạt 2,89 tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD).Tổng
vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (20,3 tỷ USD):
Năm 2008: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khá, trong tháng 8/2008 cả nước có
118 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng số vốn đăng ký 1,8 tỷ USD, nâng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

8


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

tổng số dự án cấp mới từ đầu năm đến 22/8/2008 lên 772 dự án với tổng số vốn đăng
ký 46,3 tỷ USD, tuy giảm 20,8% về số dự án nhưng tăng 416,4% về vốn đăng ký so với
cùng kỳ năm trước. Nếu tính thêm 833,7 triệu USD vốn đăng ký bổ sung của 210 lượt
dự án được cấp phép các năm trước thì 8 tháng cả nước đã thu hút được 47,2 tỷ USD
vốn đăng ký, tăng 349,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài thực hiện 8 tháng đầu năm ước tính đạt 7 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng
kỳ năm 2007.Trong 8 tháng đầu năm, các dự án mới được cấp phép tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực dịch vụ với 23,6 tỷ USD, chiếm 51% tổng vốn đăng ký; công nghiệp và
xây dựng 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 200,9 triệu USD,
chiếm 0,4%.Các dự án được cấp phép trong 8 tháng thuộc 42 tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương, trong đó Bà Rịa-Vũng Tàu có số vốn đăng ký dẫn đầu với 9,3 tỷ
USD, chiếm 20,2% tổng vốn đăng ký; tiếp đến là Thành phố Hồ Chí Minh 7,9 tỷ USD,
chiếm 17,1%; Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD, chiếm 17%; Thanh Hóa 6,2 tỷ USD, chiếm 13,4%;
Phú Yên 4,3 tỷ USD, chiếm 9,4%; Kiên Giang 2,3 tỷ USD, chiếmTrong số các nước và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Đài Loan dẫn đầu với 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6%
tổng vốn đăng ký; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, chiếm 15,7%; Ma-lai-xi-a 5 tỷ USD, chiếm
10,9%; Bru-nây 4,4 tỷ USD, chiếm 9,5%; Ca-na-đa 4,2 tỷ USD, chiếm 9,1%; Xin-gapo 4 tỷ USD, chiếm 8,7% ; Thái Lan gần 4 tỷ USD, chiếm 8,6% ; Quần đảo Virgin
thuộc Anh 3,1 tỷ USD, chiếm 6,7%; Hoa Kỳ 1,4 tỷ USD, chiếm 3%. Nguồn vốn ODA
được ký kết với các nhà tài trợ từ đầu năm đến 22/8/2008 đạt 1,7 tỷ USD, trong đó vốn
vay đạt 1,5 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 179,5 triệu USD. Giải ngân vốn
ODA 8 tháng đạt 1,3 tỷ USD, bằng 69% kế hoạch năm 2008, trong đó vốn vay đạt 1,1
tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 170 triệu USD.
2. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam
- Tình hình tăng vốn đầu tư:
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có
hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là từ năm
2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn đầu tư với
tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới
Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so dự
kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

9


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007 vốn tăng thêm
mỗi năm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%.

Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ; 65,7% trong giai
đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007
tỷ lệ tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm.
Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á (59%) nên trong số vốn tăng
thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 66,8%
trong giai đoạn 1991-1995, đạt 67% trong giai đoạn 1996-2000, đạt 70,3% trong thời
kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 72,1% và 80%.
Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh tế
trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: Vùng trọng điểm phía Nam chiếm
55,5% trong giai đoạn 1991-1995 ; đạt 68,1% trong thời kỳ 1996-2000 và 71,5% trong
giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 71% và 65%.
Vùng trọng điểm phía Bắc có tỷ lệ tương ứng là 36,7%; 20,4% ; 21,1% ; 24% và 20%.
Qua khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản -JETRO tại Việt Nam
có trên 70% doanh nghiệp ĐTNN được điều tra có kế hoạch tăng vốn, mở rộng sản
xuất tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và an tâm của nhà ĐTNN vào môi
trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam.
-Quy mô dự án :
Quy mô vốn đăng ký trong thời kỳ 2001-2005: 3,4 triệu USD/dự án trong. Điều
này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy
mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của
một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so
với thời kỳ trước.
-Cơ cấu vốn FDI:
ĐTNN phân theo ngành nghề:
+ Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các
quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực
hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng
thu hút FDI lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

10


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm
công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất
sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia
tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút FDI. Nhờ vậy, cho đến nay các dự
án FDI thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản
phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt
may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo
nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu
đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công
nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc
gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dự án FDI
này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng,
năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn
ngành.
Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất
với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự
án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
STT

Chuyên ngành

1
CN dầu khí

2
CN nhẹ
3
CN nặng
4
CN thực phẩm
5
Xây dựng
Tổng số

Số dự án

Vốn đầu t ư (USD)

38
2,542
2,404
310
451
5,745

3,861,511,815
13,268,720,908
23,976,819,332
3,621,835,550
5,301,060,927
50,029,948,532

Vốn thực hiện
(USD)

5,148,473,303
3,639,419,314
7,049,365,865
2,058,406,260
2,146,923,027
20,042,587,769

+ FDI trong lĩnh vực dịch vụ:
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ
vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một
số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng
không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều
lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

11


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI, phát triển các ngành
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ FDI tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao
gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp (42% tổng vốn FDI trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao
thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
Chuyên ngành


Số dự án

Vốn đầu tư
(triệu USD)

Giao thông vận tải-Bưu điện

208

4.287

Đầu tư đã
thực hiện
(triệu USD)
721

2
3

logicstics)
Du lịch - Khách sạn
Xây dựng văn phòng, căn hộ

223
153

5.883
9.262


2.401
1.892

4
5

để bán và cho thuê
Phát triển khu đô thị mới
Kinh doanh hạ tầng KCN-

9
28

3.477
1.406

283
576

6
7
8

KCX
Tài chính – ngân hàng
Văn hoá - y tế – giáo dục
Dịch vụ khác (giám định, tư

66
271

954

897
1.248
2.145

714
367
445

1.912

28.609

7.399

TT
1

(bao

gồm

cả

dịch

vụ

vấn, trợ giúp pháp lý, nghiên

cứu thị trường...)
Tổng cộng

Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ,
chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với
nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải
trí.v.v.
+ ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu lực,
tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm 10,8% về
số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm
2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất
53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

12


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng
rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực
chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt,
chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu
USD.
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài
Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp

(8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát
triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông
nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía
Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông
Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung,
lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng
ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
STT
1
2

Nông, lâm nghiệp

Số dự

Nông-Lâm nghiệp
Thủy sản
Tổng số

án
803
130
933

Vốn đăng ký (USD) Vốn thực hiện (USD)
4,014,833,499
450,187,779
4,465,021,278


1,856,710,521
169,822,132
2,026,532,653

ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ :
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương
“trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh
tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận (xem biểu 5).
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 24 tỷ
USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng vốn thực
hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ
USD) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải
Phòng (268 dự án với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng
vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Hải Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD),
Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

13


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Hà Tây (74 dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn
đăng ký 0,93 tỷ USD) và Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ
USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.398
dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9% tổng vốn đăng ký của Vùng.
Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (918 dự án với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm
25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ
USD) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn

đăng ký 6,1 tỷ USD) chiếm 13,6% vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh
chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của
Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001-2005.
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn ĐTNN
(Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng,
Quảng Ninh) một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà Tây..) do
yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN đã chuyển
biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 công nghiệp có vốn
ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của
tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành
phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối
với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch
vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng..) cũng như hướng
thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số khu công nghệ cao
(Quang Trung, Hòa Lạc)
Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký 8,6
tỷ USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước,
trong đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh
miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD.
Tiếp theo là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15
dự án với tổng vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN,
nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

14


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM


chuẩn quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách
du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây
Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và
Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng vốn đăng ký 318,4 triệu USD)
đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án.
Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các vùng khác, chiếm
3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa
lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn
này còn rất thấp.
ĐTNN phân theo hình thức đầu tư:
Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức
100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2 tỷ USD,
chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có
1.619 dự án với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án và 28,7%
tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221 dự án với tổng
vốn đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn đăng ký. Số còn
lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ trọng dự án hoạt
động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm 2004 là 39,9%, theo hình
thức liên doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là 19,5% để thấy được hình
thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư lựa chọn hơn.
ĐTNN phân theo đối tác đầu tư:
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới...”
được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng
lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các
nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng
ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm
5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh

tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ
đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

15


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từ Mỹ vào Việt Nam
mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New Zealand và Australia)
chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4).
Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ
USD tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD,
thứ 2 là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng
thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu
tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp
theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân
đạt 2,7 tỷ USD.
Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dự án quy mô nhỏ
và từ các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài
Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước châu Á mặc dù
Đảng và Chính phủ đã có Nghị quyết 09 đã đề ra ba định hướng thu hút ĐTNN.
Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT (gọi chung là KCN).
Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần
33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu kinh tế (KKT) được thành lập với tổng
diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 KCNC (Hoà Lạc và tp Hồ Chí Minh).
Trong hơn 16 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành lập KKT
cho thấy khu vực này có đóng góp ngày càng quan trọng trong việc thu hút vốn ĐTNN,

đến cuối năm 2007 đã thu hút gần 2.700 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng
ký khoảng 31 tỷ USD, chiếm 34% về số dự án và 37% tổng vốn đăng ký của cả nước.
Các dự án đầu tư công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các
dự án đầu tư trong nước và nước ngoài trong KCN, KCX đa dạng về hình thức đầu tư.
(xem chi tiết tại Báo cáo đính kèm)
-Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI.
Vốn giải ngân FDI:
Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ đô la Mỹ, đã
có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD (bao gồm cả vốn
thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn), chiếm
52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa vào (gồm vốn góp và
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

16


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn thực hiện, các dự án ĐTNN đã
bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội đất nước qua từng
thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn
đăng ký mới, tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD)
nêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1
tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD. Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn
thực hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt gần 1 tỷ USD và
vốn từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới,nhưng vốn
thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân của
2 năm tới 2008 và 2009 tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006 và 2007
có nhiều dự án quy mô vốn đăng ký lớn.

- Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án FDI :
Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm
2005, khu vực FDI đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị
quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đóng góp
trên 17% GDP.
Trong giai đoạn 2001-2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD (trong đó giá
trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh thu), tăng
gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu
đạt 69 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41%
tổng doanh thu.
Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, trong đó năm sau tăng
hơn năm trước, năm 2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm
2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
cả nước; tính cả dầu thô tỷ lệ này là 56%. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có
vốn ĐTNN đạt (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất
khẩu của cả nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7
triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm 56,8% tổng
giá trị xuất khẩu của cả nước.
Tuy những năm đầu thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng đã tích cực đóng góp

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

17


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần qua các năm và
bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005 (đạt 1,29 tỷ USD, tăng 39,5% so với năm

trước và chiếm 12% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết
09 (10%). Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn
3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD,
bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, dự kiến thu ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng
7% so với năm trước. Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cũng tạo việc làm và
thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, tính từ 1988 đến cuối 2007 có trên 1,26 triệu
lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việc trong khu vực dịch vụ
mà theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc
làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các doanh
nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã
tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm trước. Đến cuối
năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 5 năm trước thể hiện số lượng các doanh nghiệp đi
vào triển khai dự án tăng lên. Trong 2 năm 2006 và 2007 do lượng dự án vào nhiều và
triển khai nhanh nên số lượng lao động trong khu vực ĐTNN tính đến cuối 2 năm này
đã tăng 9,9% và 12% so với cuối năm 2005.
-Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:
Tính đến hết năm 2007, đã có 38 dự án ĐTNN kết thúc đúng thời hạn với tổng
vốn đăng ký 658 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu
tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác dầu, khí,
nuôi trồng thuỷ sản... Đồng thời, đã có 1.359 dự án ĐTNN bị giải thể trước thời hạn
với số vốn đăng ký giải thể khoảng 15,5 tỷ USD, trong đó, vốn giải thể chủ yếu tập
trung trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 50%, lĩnh vực công nghiệp- xây dựng chiếm 42,3%.
Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc dịch vụ không vượt qua được khó khăn, trở
ngại trong hoạt động. Trong các dự án ĐTNN bị giải thể, số dự án hoạt động theo hình
thức liên doanh chiếm đa số (56% về số dự án và 67,2% về tổng vốn đăng ký), tiếp
theo là hình thức Hợp doanh (10,2% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký). Hình
thức 100% vốn nước ngoài chiếm13,1% về số dự án và 15,5% về tổng vốn đăng ký.
A: ƯU ĐIỂM:
** VỀ MẶT KINH TẾ
3. Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

18


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào
tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa qua.
Các nghiên cứu gần đây của Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Nguyễn
Mại (2004) đều rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng
góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng
cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị
trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới
việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án
FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu. Phần dưới đây sẽ khái quát vai
trò của FDI đến tổng thể nền kinh tế.
3.1. FDI đối với vốn dầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét về
nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong
nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội
biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này như đã
phân tích ở trên, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế
trong nước. Năm 2000 là18; năm 2001: 17.6; năm 2002: 17.5; năm 2003: 16.3. Tỷ lệ
này đã giảm dần và năm 2004, FDI thực hiện ước còn chiế 15,5 % trong tổng đầu tư

toàn xã hội. Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng trong GDP. Năm 2004, khu vực FDI đóng góp 15,2 % vào GDP so với tỷ lệ đóng
góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu
về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển
năng động nhất. Tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung
bình của cả nước.
Trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm
2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện
của khu vực FDI năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

19


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%). Vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc
động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong đó: 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông
lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); 5 năm
1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%,
dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2
lần năm 1990: 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%;
công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm
ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và Năm 2007
đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng
8,6%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2008 ước tính tăng 6,52% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,57%; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 7,09%; khu vực dịch vụ tăng 7,23%. Tốc độ tăng tổng sản

phẩm trong nước 9 tháng vừa qua tuy thấp hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm gần
đây và chưa đạt mức tăng 7% đề ra cho cả năm 2008, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế
giới suy giảm mà nền kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một kết quả
quan trọng và rất đáng phấn khởi. Từ năm 2003 tăng trưởng kinh tế đã có sự phục hồi,
tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2003 – 2007 đạt 8,04%. Nếu so sánh với các
nước trong khu vực tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đứng thứ hai sau Trung Quốc,
cao hơn các nước ASEAN khác như Malaysia, Philipin, Indonesia và Thái Lan. Có thể
nhận thấy, từ đầu thập niên 90 đến nay mặc dù có những dao động về tốc độ tăng GDP
nhưng nhìn chung tăng trưởng của cảgiai đoạn 1990 – 2007 vẫn tương đối ổn định.
Theo chuỗi số liệu về tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2005, hai tác
giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị TuệAnh đưa ra chỉ số ổn định của Việt Nam cho giai
đoạn này là 0,2. Nếu so với Hàn Quốcvà Brazil, là hai quốc gia có sự tương phản lớn
về mẫu gia có tính bất ổn về tăng trưởngthuộcloại cao với chỉ số ổn định xấp xỉ là
1,4.Mặc dù đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng trong gian đoạn 1990 2007,nhưng tăng trưởng của Việt Nam những năm qua chủ yếu dựa vào những nhân tố
theo chiều rộng. Chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện thể hiện qua sự tăng lên của
năng suất các yếutố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP hàng năm, từ 14,28% thời
kỳ 1992-1997 lên 22,6% thời kỳ 1998-2002 và 28,2% giai đoạn 2003 đến nay, tuy
nhiên, tăng trưởng do yếu tố vốn chiếm tới 52,73% và do yếu tố lao động chiếm
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

20


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

19,07%; tức cả hai yếu tố này còn chiếm gần 3/4 tổng cả ba yếu tố tác động đến tăng
trưởng bảng 1). So sánh với các nước trong khu vực thì tỷ lệ đóng góp của TFP vào
tăng trưởng hàng năm của Việt Nam còn thấp hơn nhiều, tỷ lệ này của Thái Lan là
35%, của Philippin là 41%, của Indonesia là 43 (%.Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy vốn vẫn là động lực cơ bản cho tăng trưởng.

Bảng 1. Đóng góp của các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng GDP Việt Nam (%)
Thời kỳ
19931997

1998 –
2002

2003 –
2006

-

8,8

6,2

7,84

- Lao động Vốn

6,10

3,56

3,78

- TFP

1.40


1,24

1,40

1,30

1,40

2,07

- Vốn

100,0

100,0

100,0

- Lao động

69,30

57,40

52,73

- TFP

15,90


20,00

19,07

14,80

22,60

28,20

Đóng góp của các yếu tố
1. Đóng góp theo điểm phần trăm (%)

2. Đóng góp theo tỷ lệ phần răm (%)

3.2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu
Trong 20 năm qua FDI đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành
nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và
tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào
sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng
trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình
điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...Tốc độ tăng trưởng
công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp
chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

21



ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004,
41% năm 2005 và năm 2006).
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI trong 5 năm qua
chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên
tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một số địa
phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất
công nghiệp của địa bàn.
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện
tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may…
Hiện FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết
bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế
chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
FDI đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu
quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
3.3. FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI cũng tăng lên qua từng giai
đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm
2000, tăng 80% so với 5 năm trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với năm
2000 và đặc biệt, đến hết năm 2007 đã tăng tới mức 12% so với cuối năm 2005.
Hiện tại, các dự án có vốn FDI tại Việt Nam đang sử dụng khoảng 730 ngàn lao
động, chỉ chiếm 1,5% tổng lao động có việc làm tại Việt Nam so với tỷ trọng này
năm 1996 là 0,7%. Điều đó cho thấy FDI vẫn xuất hiện chủ yếu trong các ngành tập
trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ năng cao. Đó cũng là một cách lý giải cho
mức thu nhập trung bình của lao động trong khu vực này cao gấp 2 lần so với các

doanh nghiệp khác cùng ngành14. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận với công
nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến.
Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể
thay thế dần các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý
doanh nghiệp và điều khiển các qui trình công nghệ hiện đại
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

22


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM

Bên cạnh số việc làm trực tiếp do FDI tạo ra nói trên, khu vực FDI còn gián tiếp
tạo thêm việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các ngành
công nghiệp phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật
liệu hoặc hàng hóa trung gian giữa các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có số liệu thống kê chính thức về số lao động gián tiếp được tạo ra bởi khu vực FDI tại
Việt Nam.
3.4. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng
góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 19962000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ
USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối
doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006
và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi
thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005.
FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân
sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn
vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất,
tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
3.5 FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ:

FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát
triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai
thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi
Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện
tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các
tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực FDIcao hơn hoặc bằng các thiết bị
tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh
nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh
hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
Trong nông-lâm-ngư nghiệp, FDI đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng
kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
3.6. Tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

23


ĐỀ ÁN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được nâng cao qua số lượng các
doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan
tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có
vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được
chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn FDI. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các
doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động
cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
3.7. FDI góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức
bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực FDI đạt 10,6 tỷ USD
(không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất
khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng
này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007.
FDI chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí,
84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc…
Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, FDI đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt
tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu
khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.
Bên cạnh đó, FDI còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với
kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
** XÃ HỘI
Về mặt xã hội:
4. FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải
thiện nguồn nhân lực:
Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực
tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động
trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và
xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

24


THỰC TRẠNG "FDI" TẠI VIỆT NAM


cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia
trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình
thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng
bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp
hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến.
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để
nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong
nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp
có vốn FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm các vị trí quản
lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
5. FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới:
FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt
Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa
dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh
tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức
của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA),
Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói
và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không
ngừng được cải thiện.
** VỀ MÔI TRƯỜNG:
Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa số
các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết
quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh
nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép của Việt Nam). Đáng chú ý là 60% doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10%

của các doanh nghiệp trong nước). Không có doanh nghiệp FDI nào được điều tra vi
phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

Bùi Văn Dũng-KTPT47B_QN

25


×