Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tòa án nhân dân huyện trà ôn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.43 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN: HÀNH CHÍNH
-----b&a-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN- TỈNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:
ĐINH THANH PHƯƠNG

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HOÀNG DANH
MSSV: 5062239
Lớp: Tư Pháp 1-K32

Cần Thơ 4/2010


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
-----côd----………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………….......


MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN ............................................. 4
1.1 Vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân .............................. 4
1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân ............................................................... 4
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân .................................................. 5
1.1.3 Hệ thống Tòa án nhân dân ............................................................................ 7
1.2 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân ..................................................... 9
1.2.1 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao .................................... 9
1.2.2 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh................................ 11
1.2.3 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện ............................ 11
1.2.4 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án quân sự ............................................... 12
1.3 Tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện ......................................................... 12
1.3.1 Chánh án ..................................................................................................... 13

1.3.2 Phó Chánh án .............................................................................................. 13
1.3.3 Thẩm phán .................................................................................................. 13
1.3.4 Hội thẩm nhân dân ...................................................................................... 14
1.3.5 Thư ký và bộ máy giúp việc ....................................................................... 15
1.4 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện .................................................. 16
1.4.1 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực hình sự................................................. 16
1.4.2 Thẩm quyền xét xử ttrong lĩnh vực hành chính .......................................... 17
1.4.3 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực lao động............................................... 17
1.4.4 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực dân sự .................................................. 18
1.4.5 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ....................... 19
CHƯƠNG 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN,
TỈNH VĨNH LONG .............................................................................................. 20
2.1 Khái quát về Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ................................................... 20
2.2 Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ........................................ 21
2.2.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 21
2.2.2 Bộ máy giúp việc ........................................................................................ 22
2.2.3. Công tác hành chính .................................................................................. 23


2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ............... 23
2.3.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án, Phó Chánh án ............................... 23
2.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa
án nhân dân huyện Trà Ôn ................................................................................... 24
2.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức văn phòng........................ 26
2.4 Hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ................................................ 28
2.4.1 Thẩm quyền xét xử ..................................................................................... 28
2.4.2 Kết quả hoạt động năm 2009 của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ............ 31
2.4.3 Đảm bảo hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn ........................... 32
CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG ................................ 33
3.1 Những hạn chế trong tổ chức và các giải pháp khắc phục những hạn chế của
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn .............................................................................. 33
3.1.1 Những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế ......................................... 33
3.1.2 Một số giải pháp để hoàn thiện về tổ chức của Tòa án nhân huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long ....................................................................................................... 35
3.2 Những hạn chế trong hoạt động và các giải pháp khắc phục những hạn chế của
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn .............................................................................. 37
3.2.1 Những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế ......................................... 37
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long .......................................................................................... 41
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
------˜õ™-----1 Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến Tòa án nhân dân ta có thể nghĩ ngay đến hoạt động xét xử, bởi vì ở nước
ta chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về dân sự, hình sự, hôn
nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại và lao động. Với những nhiệm
vụ như thế thì ngành Tòa án phải không ngừng tăng cường về cơ cấu tổ chức và hoạt
động mới giải quyết được tình hình tội phạm ngày càng gia tăng như hiện nay. Xã hội
ngày càng phát triển thì các tranh chấp, mâu thuẫn trong xã hội cũng diễn biến ngày
càng phức tạp, vì vậy mà trách nhiệm và nhiệm vụ của Tòa án ngày càng nặng nề hơn.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của đất nước ta trong những năm vừa qua thì
tình hình tội phạm cũng diễn biến ngày càng tăng và phức tạp hơn. Để giải quyết được
tình hình này thì ngành tư pháp ở nước ta phải đẩy mạnh công cuộc cải cách do Bộ
chính trị đề ra, với chiến lược cải cách tư pháp mà chúng ta đang thực hiện được diễn

ra trong bối cảnh đất nước đổi mới và tình hình tội phạm ngày càng tinh vi hơn, song
song với chiến lược cải cách mà Bộ chính trị đề ra thì ngành tư pháp nước ta cũng cần
phải tiến hành hoàn thiện hệ thống pháp luật xem đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Để hòa vào cùng xu thế phát triển chung của đất nước, Tòa án nhân dân huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long cũng từng bước thay đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm
phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới. Ngoài ra, thực hiện Nghị quyết về việc tăng thẩm
quyền xét xử mới cho Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, để thực hiện tốt Nghị quyết này thì Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn cần quan tâm hơn nữa về công tác đổi mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
với những yêu cầu cấp thiết như vậy thì cần phải có những giải pháp thích hợp để Tòa
án có thể giải quyết được những nhiệm vụ mà Ủy ban thường vụ Quốc hội đề ra. Tuy
nhiên, trong cơ cấu tổ chức và trong quá trình hoạt động Tòa án nhân dân huyện Trà
Ôn vẫn gặp không ít khó khăn và trở ngại, bên cạnh đó thì Tòa án nhân dân huyện Trà
Ôn còn phải thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp do Bộ chính trị đề ra. Để giải quyết
những khó khăn, trở ngại trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn và để thực hiện tốt nhiệm vụ tăng thẩm quyền xét xử của Ủy ban
thường vụ Quốc hội không phải là vấn đề làm được trong một thời gian ngắn mà phải
có những chiến lược lâu dài và phải có những giải pháp phù hợp để từng bước hoàn
thiện về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn. Với
những lý do trên mà tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
GVHD: Đinh Thanh Phương

1

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp


động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài này tác giả nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và những hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp huyện mà cụ thể là Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Trong đề tài này, tác giả tập trung tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân huyện Trà Ôn, nhưng chủ yếu là tác giả tìm hiểu những khó khăn, nguyên
nhân gây ra khó khăn và qua đó đề ra một số giải pháp để khắc phục các khó khăn và
đây cũng là nội dung chính của đề tài mà tác giả hướng đến.
3. Phương pháp nghiên cứu
Với phương pháp phân tích luật viết, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn tại
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, tác giả giúp người đọc có thể thấy
được những khó khăn mà Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn gặp phải trong cơ cấu tổ
chức cũng như trong quá trình hoạt động, bên cạnh đó là những giải pháp mà tác giả
đề ra để hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn.
4 Bố cục của đề tài
Đề tài luận văn này có bố cục như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Khái quát chung về Tòa án nhân dân
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” là kết quả phấn đấu và nổ lực của tác giả, bên cạnh
đó là những kiến thức quý báo mà thầy, cô đã chỉ dạy trong thời gian qua để tác giả có
thể hoàn thành luận văn này. Qua đây, tác giả gửi lời cảm ơn đến chú Lăm Văn Năm

(Chánh án Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn), chị Nguyễn Thị Thu Nga, chị Nguyễn Thị
Kiều Phương (Thư ký Tòa án) và cùng toàn thể tập thể cán bộ đang làm việc tại Tòa
án nhân dân huyện Trà Ôn đã giúp tác giả trong việc tìm tài liệu cũng như hỗ trợ
những kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong thời gian đi thực tập tại Tòa án. Ngoài
ra, tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến thầy, cô trong Khoa Luật- trường Đại học Cần Thơ
đã tận tâm chỉ chỉ dạy trong thời gian học tại trường, đặc biệt là thầy Đinh Thanh
GVHD: Đinh Thanh Phương

2

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

Phương đã hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những thông tin quan trọng trong việc hỗ
trợ cho tác giả làm luận văn này, bên cạnh tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến cô Trần
Thụy Quốc Thái hướng dẫn trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, với kiến thức có hạn
nên trong trong quá trình làm luận văn vẫn không tránh khỏi những sai sót, vì vậy tác
giả mong nhận được sự đóng gớp của thầy, cô và các bạn đọc giả. Chân thành cảm ơn!

GVHD: Đinh Thanh Phương

3

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN
1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân
Bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung cũng như bộ máy Nhà nước ta hiện
nay được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền. Điều 6 Hiến pháp năm 1992 được sửa
đổi, bổ sung 2001 (sau đây gọi là Hiến pháp 1992) quy định “Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ” tất cả quyền lực Nhà nước đều tập trung thống nhất vào
tay nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan do mình
trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Tuy được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực
Nhà nước là thống nhất, không phân chia, nhưng trong tổ chức bộ máy Nhà nước ta có
sự phân công rành mạch chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Đây là sự phân chia hợp lý nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn, lẫn lộn
giữa ba quyền (lập pháp, hành pháp và tư pháp) cũng như trong nhiệm vụ và chức
năng của từng cơ quan, bảo đảm sự hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ của cả bộ máy Nhà
nước.
Trong bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN), Tòa án nhân dân có một vị trí
đặc biệt. Bằng hoạt động của mình, Tòa án có vài trò quan trọng trong việc giữ gìn,
bảo đảm công lý, bảo vệ pháp luật và quyền lợi của công dân. Điều 127 Hiến pháp
1992 quy định “Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án
quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định
thành lập Tòa án đặc biệt”. Chỉ có các Tòa án này mới có quyền xét xử và giải quyết
các vụ việc pháp lý khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa
án nhân dân. Ngoài việc quy định một cách dứt khoát là hoạt động xét xử chỉ được
giao cho Tòa án, Hiến pháp năm 1992 còn quy định các Tòa án được thành lập như
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và các Tòa án
nhân dân khác theo quy định của Quốc hội bằng một đạo luật. Quy định này chứng tỏ

tầm quan trọng của hoạt động xét xử, việc thành lập các Tòa án phải do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất quyết định.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
thì “Tòa án có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao
động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật”.
GVHD: Đinh Thanh Phương

4

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra, Tòa án nhân dân còn có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về quyết
định quản lý Nhà nước của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
1.1.2.1 Chức năng của Tòa án nhân dân
Nói đến chức năng của Nhà nước là đề cập đến phương diện, hoạt động chủ yếu
của bộ máy Nhà nước mà mỗi cơ quan Nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những
mức độ khác nhau. Còn chức năng của các cơ quan Nhà nước là những phương diện
hoạt động chủ yếu của các cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của
Nhà nước. Đối với Tòa án nhân dân có nhiều hoạt động khác nhau, nhưng hoạt động
xét xử là hoạt động chính và chủ yếu của Tòa án nhân dân. Do đó, ở nước ta chỉ có các
Tòa án mới có thẩm quyền xét xử. Hoạt động xét xử của Tòa án có những đặc trưng
khác với việc giải quyết những đơn khiếu nại ở những điểm sau:
- Thứ nhất, chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền xét xử các vụ án hình sự
(những vụ án mà hành vi vi phạm được xem là nguy hiểm cho xã hội và được quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999 phần các tội phạm). Trong khi đó các cơ quan Nhà
nước khác không có thẩm quyền giải quyết. Do đó, căn cứ vào những hành vi vi phạm

pháp luật thì chỉ có Tòa án mới có quyền phán quyết một người có tội hay không có
tội và nếu có tội thì chỉ có Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt đối với người đó
(Điều 72 Hiến pháp 1992).
- Thứ hai, hoạt động xét xử của Tòa án phải tuân theo một trình tự hết sức
nghiêm ngặt. Trình tự này được quy định một cách chi tiết trong các văn bản quy
phạm pháp luật như Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 và trong các văn bản khác. Nếu như vi phạm những quy định trong các văn bản
trên thì các bản án, quyết định của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị và người cố
tình vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thứ ba, trong trường hợp sau khi các cơ quan Nhà nước khác đã giải quyết
nhưng các đương sự chưa thỏa mãn và gửi khiếu kiện đến Tòa án nhân dân, Tòa án có
thể thụ lý đơn và xem xét, nếu thuộc thẩm quyền thì Tòa án đưa ra xét xử và quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật là quyết định cuối cùng.
Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân không phải là hoạt động xây dựng pháp luật
mà là quá trình áp dụng pháp luật “là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực
của nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà
chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa
những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ
thể”1 vào việc giải quyết các tranh chấp, xét xử các vi phạm pháp luật cụ thể. Xét xử là
1

Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp năm 2004, Trang 460.

GVHD: Đinh Thanh Phương

5

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh



Luận văn tốt nghiệp

hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nói chung. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là phương pháp cơ bản
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp chế XHCN
được giữ vững. Hoạt động xét xử nhằm bảo vệ chế độ XHCN, chế độ kinh tế, chính
trị- xã hội, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, quyền và các lợi ích hợp pháp của công
dân.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là mục tiêu mà Tòa án cần đạt tới, là những vấn
đề mà các Tòa án cần giải quyết. Trong những nhiệm vụ của Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cơ bản và lâu dài. Điều 126 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy định:
“Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, trong nhiệm vụ, chức năng của mình có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo
vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tập
thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân”
Căn cứ vào những quy định của pháp luật như trên thì Tòa án nhân dân có những
nhiệm vụ như sau:
- Tòa án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm những tranh
chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; nhưng tranh chấp về kinh
doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động) và những vụ án hành chính.
- Tòa án giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân sự; những
yêu cầu về hôn nhân và gia đình; những yêu cầu về kinh doanh, thương mại; những
yêu cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và
kết luận cuộc đình công hợp pháp hay không hợp pháp.
- Tòa án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại tại
Trọng tài; ra quyết định thi hành án hình sự; hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù; ra quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên; ra

quyết định xóa án tích…).
- Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN “pháp chế XHCN là nguyên tắc
phản ánh nhu cầu tự nhiên của bộ máy nhà nước, đồng thời là đòi hỏi, là yêu cầu từ
phía nhân dân với bộ máy nhà nước và nhân viên nhà nước”2; bảo vệ chế độ XHCN
và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính
mạng, tài sản, tự do và nhân phẩm của công dân.

2

Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp năm 2004, Trang 286.

GVHD: Đinh Thanh Phương

6

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

- Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với
Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật
khác.
1.1.3 Hệ thống Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 2 Hiến pháp 1992 thì hệ thống các cơ quan xét xử của
nước ta bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Các Tòa án quân sự.
- Các Tòa án khác do luật định.
- Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.
1.1.3.1 Tòa án nhân dân tối cao
* Cơ cấu tổ chức
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì
cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Điều 21 khoản 2 Luật tổ chức
Tòa án nhân năm 2002 quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm
có:
+ Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
+ Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
+ Tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không
quá 17 người.
- Tòa án quân sự trung ương.
- Các Tòa chuyên trách bao gồm:
+ Tòa hình sự.
+ Tòa dân sự.
+ Tòa kinh tế.
+ Tòa lao động.
+ Tòa hành chính.
+ Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao (bao gồm 3 Tòa đặt tại Hà Nội,
Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
+ Trong trường hợp cần thiết Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
các Tòa chuyên trách theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
GVHD: Đinh Thanh Phương

7


SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

- Bộ máy giúp việc.
* Cơ cấu nhân sự
Theo quy định tại Điều 18 khoản 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì
Tòa án nhân dân tối cao có các nhân sự như sau:
- Chánh án
- Các Phó Chánh án
- Thẩm phán
- Thư ký Tòa án.
1.1.3.2 Tòa án nhân dân cấp tỉnh
* Cơ cấu tổ chức
Điều 27 khoản 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy định Tòa án nhân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cơ cấu tổ chức như sau:
- Ủy ban Thẩm phán. Điều 29 khoản 1 Luật tổ chức Tòa án nhân năm 2002 quy
định Ủy ban Thẩm phán gồm có:
+ Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
+ Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương không quá 9 người.
- Các Tòa chuyên trách:
+ Tòa hình sự.
+ Tòa dân sự.
+ Tòa kinh tế.

+ Tòa lao động.
+ Tòa hành chính.
+ Trong trường hợp cần thiết Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Bộ máy giúp việc.
* Cơ cấu nhân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy
định Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cơ cấu nhân sự như
sau:
- Chánh án.
- Các Phó Chánh án.
GVHD: Đinh Thanh Phương

8

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

- Thẩm phán.
- Hội thẩm nhân dân.
- Thư ký Tòa án.
1.1.3.3 Tòa án nhân dân cấp huyện
* Cơ cấu tổ chức
Tòa án nhân dân cấp huyện có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong hệ thống cơ
quan Tòa án, không có Hội đồng Thẩm phán và Ủy ban Thẩm phán mà chỉ có các
Thẩm phán chuyên trách.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy
định Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp

việc.
* Tổ chức nhân sự
Theo quy định tại Điều 32 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì Tòa án
nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có cơ cấu nhân sự như sau:
- Chánh án.
- Một hoặc hai Phó Chánh án.
- Hội thẩm nhân dân.
- Thư ký Tòa án.
1.1.3.4 Các Tòa án quân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì
Tòa án quân sự có cơ cấu như sau:
- Tòa án quân sự trung ương: Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002 thì Tòa án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó
Chánh án, Thẩm phán và Thư ký Tòa án.
- Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương: Theo quy định tại khoản 2 Điều
35 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì Tòa án quân sự quân khu và tương
đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và Thư ký
Tòa án.
- Các Tòa án quân sự khu vực: Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002 thì Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án,
Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và Thư ký Tòa án.

1.2. NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.2.1 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
1.2.1.1 Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao: Điều 19 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2002 quy định Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ như sau:

GVHD: Đinh Thanh Phương

9


SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

- Thứ nhất, hướng dẫn các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự áp
dụng thống nhất pháp luật. Căn cứ vào những quy định của Quốc hội và Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận ra Nghị
quyết về việc áp dụng pháp luật để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình áp dụng
pháp luật của các Tòa án.
- Thứ hai, giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc xét xử
của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập
các Tòa án đó. Giám đốc việc xét xử các Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác được thực
hiện bằng những hình thức như:
+ Kiểm tra, xét khiếu nại đối với các việc làm vi phạm pháp luật của cán bộ Tòa
án làm công tác xét xử.
+ Xét lại những bản án và quyết định của Tòa án cấp dưới theo các thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Ÿ Phúc thẩm: Là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với những vụ án đó chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp
luật. (Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003)
Ÿ Giám đốc thẩm: Là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ
án. (Điều 270 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003)
Ÿ Tái thẩm: Được áp dụng đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ án hoặc quyết định mà Tòa án không
biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó. (Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự

năm 2003)
+ Sơ kết, tổng kết công tác xét xử. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án phải
đảm bảo việc xét xử của các Tòa án kịp thời, nghiêm chỉnh và đúng pháp luật.
- Thứ ba, tổng kết kinh nghiệm xét xử. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân
cũng như bất kỳ hoạt động nào của Nhà nước cũng rất phức tạp, hơn nữa trong lĩnh
vực pháp luật chúng ta còn hạn chế về kinh nghiệm. Vì vậy, phải từ thực tế để rút kinh
nghiệm bổ sung cho lý luận. Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành có liên quan
đến hoạt động xét xử. Đồng thời qua hoạt động xét xử của các Tòa án, Tòa án nhân
dân tối cao tổng kết kinh nghiệm hoạt động của toàn ngành để đảm bảo cho các Tòa án
xét xử kịp thời và thống nhất.

GVHD: Đinh Thanh Phương

10

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Để thực hiện nhiệm vụ xét xử, Tòa án nhân dân tối cao thành lập các Tòa chuyên
trách như: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các
Tòa án quân sự. Các Tòa này có thẩm quyền xét xử theo thủ tục phúc thẩm, tái thẩm
và giám đốc thẩm không xét xử sơ thẩm như trước đây “sơ thẩm là xét xử một vụ án
với tư cách là Tòa án ở cấp xử thấp nhất”3 , việc xét xử sơ thẩm giao cho các Tòa án
địa phương. Ngoài ra, Hội đồng Thẩm phán cũng là cơ quan xét xử theo thủ tục giám
đốc thẩm đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
quy định của Bộ luật tố tụng. Điều 20 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002 quy định

Tòa án nhân dân tối cao có những thẩm quyền như sau:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp
luật tố tụng.
1.2.2 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 28 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002 thì nhiệm vụ và
quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm các vụ án theo quy định của pháp luật tố
tụng.
- Trước hết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án không thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của
Tòa án cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để xét xử.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm những bản án quyết
định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện. Những bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật nếu có kháng cáo, kháng nghị
thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn có quyền xem xét theo trình tự giám đốc thẩm và
tái thẩm những bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện nếu có
kháng nghị. Việc xem xét các bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
1.2.3 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Điều 32 khoản 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002 và Điều 170 Bộ luật tố tụng
hình sự 2003 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và hành chính
3

Từ điển tiếng việt- Nxb từ điển Bách khoa- Trang 734


GVHD: Đinh Thanh Phương

11

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

nhưng theo thủ tục sơ thẩm đối với những vụ án đơn giản, ít phức tạp. Cùng với việc
củng cố về tổ chức và nâng cao năng lực của các Thẩm phán, việc mở rộng quyền hạn
cho Tòa án nhân dân cấp huyện là rất cần thiết để các vụ án được xét xử kịp thời nhằm
nâng cao tác động giáo dục, phòng ngừa… Do đó, hiện nay thẩm quyền xét xử của
Tòa án nhân dân cấp huyện đã được tăng lên, trong lĩnh vực dân sự một số Tòa án
nhân dân cấp huyện có thể giải quyết những vụ án có yếu tố nước ngoài (Nghị quyết
1036 năm 2006 và Nghị quyết 742 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội) và
trong lĩnh vực hình sự thì có thể xét xử những vụ án hình sự mà có khung hình phạt
lên đến 15 năm tù.
1.2.4 Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án Quân sự
Các Tòa án Quân sự là những cơ quan xét xử thuộc hệ thống Tòa án nhân dân
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để
“xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy
định của pháp luật” (khoản 1 Điều 34 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002). Tòa
án quân sự có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, quân
nhân dự bị trong thời gian huấn luyện tập trung hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến
đấu, dân quân tự vệ phối hợp với quân đội và những người khác được triệu tập làm
nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thường dân phạm tội liên
quan đến bí mật quốc gia hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội. Qua đó, nhằm
góp phần bảo vệ pháp chế XHCN bảo vệ chế độ XHCN và quyền dân chủ của nhân
dân, bảo vệ an ninh quốc phòng, kỹ luật quân đội, bảo vệ tài sản XHCN, bảo đảm sự

tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân, quân nhân, viên
chức quốc phòng và các công dân khác. Đồng
thời thông qua hoạt động xét xử, Tòa án quân sự góp phần giáo dục quân nhân ý thức
tuân theo pháp luật, điều lệnh của quân đội và những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý
thức đấu tranh phòng chống tội phạm và các vi phạm khác.

1.3 TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Tòa án nhân dân cấp huyện có cơ cấu, tổ chức đơn giản nhất trong hệ thống Tòa
án nhân dân, không có Hội đồng Thẩm phán, Ủy ban Thẩm phán, không có các Tòa
chuyên trách, mà chỉ có các Thẩm phán chuyên trách. Tùy vào tình hình và tính chất
của từng vụ, việc mà Chánh án giao cho các Thẩm phán của Tòa án mình thụ lý và xét
xử. Tuy được tổ chức đơn giản nhưng Tòa án nhân dân cấp huyện phải giải quyết một
lượng công việc khá lớn so với biên chế của Tòa án nhân dân cấp huyện. Theo nguyên
tắc hai cấp xét xử thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ, việc theo thẩm quyền, trừ trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy
lên để giải quyết. Mặt khác, hiện nay thực hiện theo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
GVHD: Đinh Thanh Phương

12

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

Quốc hội về việc tăng thẩm quyền giải quyết cho Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, vì vậy mà Tòa án nhân dân cấp huyện phải hoàn thiện về cơ
cấu tổ chức để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Điều 32 khoản 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 quy định “ Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai Phó

Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án. Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc”.
1.3.1 Chánh án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức công tác xét xử và các công tác khác theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác của Tòa án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Tòa án
nhân dân cấp trên trực tiếp.
* Nguyên tắc bổ nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
* Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện là 5 năm. (Điều
40 khoản 4 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002)
1.3.2 Phó Chánh án
Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì
Phó Chánh án có nhiệm vụ như sau: “Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo
sự phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được
giao”. Theo quy định của pháp luật thì Tòa án nhân dân cấp huyện có một hoặc hai
Phó Chánh án.
* Nguyên tắc bổ nhiệm: Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
* Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Phó Chánh án cũng giống như Chánh án là 5 năm.
1.3.3 Thẩm phán
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
năm 2002 thì “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm
nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa
án”. Đội ngũ Thẩm phán là lực lượng nòng cốt của Tòa án nhân dân, chức năng xét xử
của Tòa án chủ yếu được thực hiện bằng cá nhân của các Thẩm phán hoặc cùng với
các Hội thẩm nhân dân trong hội đồng xét xử. Theo quy định tại Điều 5 Luật tổ chức

Tòa án nhân dân năm 2002 thì “Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập
GVHD: Đinh Thanh Phương

13

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

và chỉ tuân theo pháp luật” với quy định như vậy thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân không bị ràng buộc bởi ý kiến của bất kỳ cá nhân hoặc cơ quan nào, họ độc lập
đánh giá chứng cứ đã thu thập được tại phiên tòa, độc lập xem xét các tình tiết có liên
quan đến vụ án.
* Tiêu chuẩn trở thành Thẩm phán:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
năm 2002 và khoản 1 Điều 37 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì những
người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán “Công dân Việt
Nam trung thành với tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và được đào tạo về nghiệp vụ xét
xử, có thời gian công tác thực tiễn, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển dụng và bổ nhiệm làm
Thẩm phán”.
Ngoài những tiêu chuẩn trên thì Thẩm phán cần phải có chuyên môn nghiệp vụ
và tiêu chuẩn chính trị xã hội. Theo tiêu chuẩn hóa Thẩm phán4, đòi hỏi Thẩm phán
phải được tuyển chọn và bổ nhiệm phải là người có ý thức pháp luật, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cao. Thẩm phán làm công tác pháp luật không những phải được đào
tạo thường xuyên mà còn phải am hiểu các lĩnh vực khoa học như quản lý kinh tế,
quản lý xã hội, tâm lý học, xã hội học, khoa học pháp lý… những kiến thức này rất cần

cho hoạt động xét xử của Thẩm phán. Thẩm phán không những giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ mà còn cần phải có đạo đức và năng lực chính trị xã hội nhất định. Thẩm
phán không chỉ có trình độ pháp lý mà phải có đạo đức pháp lý. Trong bất kỳ tình
huống nào, người Thẩm phán cũng phải sẵn sàng bảo vệ pháp luật, bảo vệ lẽ phải và
công lý, sự công bằng, không được rời xa pháp luật, lẫn tránh pháp luật, không làm
oan người vô tội và làm lọt phạm tội.
* Nhiệm kỳ của Thẩm phán là 5 năm kể từ ngày bổ nhiệm (Điều 24 Pháp lệnh về
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002).
1.3.4 Hội thẩm nhân dân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và
khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 thì “Hội
thẩm nhân dân Tòa án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo
sự giới thiệu của Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp và do Hội đồng nhân dân cùng

4

Giáo trình Luật tổ chức Tòa án, Viện kiểm sát, Công chứng, Luật sư-Trường ĐHKHXH&NV-Nxb ĐHQG Hà
Nội-Năm 1998-Trang 83

GVHD: Đinh Thanh Phương

14

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp sau
khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận cùng cấp”

Từ năm 1960 đến nay, pháp luật của Nhà nước ta đều có quy định về sự tham gia
của Hội thẩm nhân dân trong quá trình xét xử sơ thẩm các vụ, việc và khi xét xử Hội
thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Hội thẩm tham gia giải quyết tất cả các vấn đề phát
sinh tại phiên tòa kể cả việc định tội và việc quyết định hình phạt. Tuy vậy, luật chỉ
quy định Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm chứ không tham gia xét xử phúc
thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm. Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm nhân
dân tham gia, khi xét xử Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán là một chế định tiến
bộ, thể hiện rõ Tòa án là Tòa án của nhân dân và vì nhân dân.
* Tiêu chuẩn trở thành Hội thẩm nhân dân
Những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh về
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 và khoản 2 Điều 37 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2002 thì có thể được bầu làm Hội thẩm nhân dân như:
“Công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc và Hiếp pháp nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức
pháp ký, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế XHCN, có sức khỏe đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao, thì được bầu hoặc cử làm Hội thẩm nhân dân”
Tiêu chuẩn trở thành Hội thẩm nhân dân cũng tương tự như tiêu chuẩn trở thành
Thẩm phán. Những người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm nhân dân phải là công dân
Việt Nam gương mẫu, có uy tính trong nhân dân lao động, có kiến thức pháp lý, có
phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế XHCN, có năng lực
thực hiện nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân.
* Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng
cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu được Hội thẩm nhân dân mới. (Điều 41
khoản 4 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002)
1.3.5 Thư ký và bộ máy giúp việc
1.3.5.1 Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án là một cán bộ, công chức nhà nước. Bên cạnh đó, Thư ký Tòa án
còn là một chức danh tư pháp. Với chức năng này, Thư ký Tòa án đảm nhận những

công việc trợ giúp cho Thẩm phán để thực hiện các công việc mà Thẩm phán giao và
được hưởng lương theo ngạch Thư ký Tòa án. Qua đó, ta có thể hiểu “Thư ký Tòa án
là một chức danh tư pháp, là một cán bộ công chức nhà nước được tuyển dụng và bổ

GVHD: Đinh Thanh Phương

15

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

nhiệm theo quy định của pháp luật làm việc ở ngạch Thư ký Tòa án nhân dân các
cấp”5.
Thư ký Tòa án không đơn thuần chỉ là làm cán bộ công tác hành chính mà Thư
ký Tòa án phải thông thạo về nghiệp vụ, tức là phải thông hiểu về pháp luật và phải
biết thấu đáo công tác hành chính. Thư ký Tòa án không chỉ ghi chép các giấy tờ, lưu
giữ văn bản, các tài liệu mà phải ghi chép, các bản sao, sao cho chặt chẽ, thể hiện tính
khách quan đầy đủ, chính xác nội dung sự việc, tuân theo các thủ tục bắt buộc, đồng
thời phải tuân thủ thời hạn quy định của pháp luật áp dụng trong việc giải quyết vụ án,
nếu không vụ án có thể bị hủy. Do vậy, vai trò của Thư ký Tòa án là rất quan trọng.
1.3.5.2 Bộ máy giúp việc
Điều 32 khoản 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002 quy định “Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc”. Ngoài ra, bên cạnh các
chức danh được quy định trong luật thì Tòa án còn có các chức danh khác như là kế
toán nhằm giúp cho việc xét xử và giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao hơn.

1.4 THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 thì

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo quy định
của pháp luật tố tụng và không có yếu tố nước ngoài. Hiện nay, đại đa số các Tòa án
nhân dân cấp huyện của nước ta đã được tăng thẩm quyền xét xử về hình sự và dân sự,
với những quy định này thì những Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại Nghị
quyết 1036/2006/NQ-UBTVQH11 và Nghị quyết 742/2004/NQ-UBTVQH11 thì được
xét xử những vụ, việc có yếu tố nước ngoài và có khung hình phạt lên đến 15 năn tù
hoặc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì không bị giới hạn giá trị tài sản như 50
triệu đồng trước đây. Như vậy, thẩm quyền xét xử và giải quyết các vụ, việc của Tòa
án nhân dân cấp huyện như sau:
1.4.1 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực hình sự
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự
mà Bộ luật hình sự quy định khung hình phạt từ 15 năm tù trở xuống, trừ những tội
phạm thuộc thẩm quyền của Tòa hình sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Mức hình phạt 15
năm tù trở xuống là mức hình phạt do luật quy định, khung hình phạt này có thể được
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 của điều luật về một tội phạm cụ thể. Nếu khung
hình phạt có mức cao nhất là trên 15 năm tù thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có
thẩm quyền xét xử về tội phạm đó, mặc dù hình phạt trên thực tế Tòa án tuyên phạt đối
với người phạm tội có thể dưới 15 năm tù. Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ
5

Tập bài giảng Nghiệp vụ Thư ký Tòa án-Khoa Luật Trường ĐH Cần Thơ –Trang 12

GVHD: Đinh Thanh Phương

16

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh



Luận văn tốt nghiệp

thẩm những vụ án hình sự về về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
- Các tội phạm quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221,
222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự năm
1999.
1.4.2 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực hành chính
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những khiếu kiện hành
chính đối với các quyết định của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng
lãnh thổ và các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, viên chức của
các cơ quan nhà nước đó. Thẩm quyền này được quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung năm
2006) thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những khiếu kiện
sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Tòa án và của cán bộ, công chức của cơ
quan nhà nước đó.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ với Tòa án, đối với cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng lãnh thổ với
Tòa án đó.
1.4.3 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực lao động
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và Điều 166 Bộ luật
lao động 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007) thì Tòa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hòa giải cơ sở

hoặc hòa giải viên lao động hòa giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn
hoà giải là không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hoà giải. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân sau đây
mà không bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp
bị đơn phương chấm dức hợp đồng lao động.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dức hợp đồng lao động.
- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
GVHD: Đinh Thanh Phương

17

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội giữa người lao động đã nghĩ việc theo chế độ
với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao
động với cơ quan bảo hiểm xã hội do hai bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được
thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.4.4 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực dân sự
* Đối với các tranh chấp dân sự
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về dân sự
được quy định tại Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 như sau:
- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
- Tranh chấp về hợp đồng dân sự.

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp
tranh chấp về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp
luật.
- Các tranh chấp dân sự khác mà pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, những tranh chấp dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho
Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
* Đối với các tranh chấp về hôn nhân và gia đình
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp và yêu
cầu về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28 và Điều 27 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004. Những tranh chấp và yêu cầu về hôn nhân và gia đình này mà có đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp huyện cụ thể như sau:
- Ly hôn, tranh chấp về con nuôi, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
GVHD: Đinh Thanh Phương

18

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh



Luận văn tốt nghiệp

- Tranh chấp về cấp dưỡng.
- Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật.
- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn.
- Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn.
- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- Các tranh chấp khác và yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có
quy định.
1.4.5 Thẩm quyền xét xử trong lĩnh vực kinh doanh thương mại
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại có giá trị dưới 50 triệu đồng và không có yếu tố nước
ngoài, trừ trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để xét xử. Như vậy, những quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể như sau:
- Mua bán hàng hóa.
- Cung ứng dịch vụ
- Phân phối.
- Đại diện, đại lý.
- Ký gửi.
- Thuê, cho thuê, thuê mua.
- Xây dựng.
- Tư vấn, kỹ thuật.
- Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội
địa.

GVHD: Đinh Thanh Phương


19

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN-TỈNH VĨNH LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN6
Trà Ôn là huyện vùng sâu của tỉnh Vĩnh Long, nằm về hướng đông, cách thành
phố Vĩnh Long khoảng 40km. Diện tích tự nhiên là 265.3km2. Phía đông giáp huyện
Vũng Liêm; phía tây giáp huyện Bình Minh; phía nam giáp huyện Cầu Kè tỉnh Trà
Vinh, huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng và huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang; phía bắc
giáp huyện Tam Bình. Dân số của huyện Trà Ôn năm 2009 là 153.167 người, có 03
dân tộc cùng nhau chung sống là Khơme 7.760 người, Hoa 894 người còn lại là dân
tộc Kinh.
Trà Ôn có vị trí cặp sông Hậu, cách thành phố Cần Thơ 17km, nằm trên thủy lộ
sông Măng Thít nối liền sông Tiền và sông Hậu, là tuyến đường thủy quốc gia nối liền
giữa đồng bằng với thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông Nam Bộ.
Là một huyện có tỷ trọng nông nghiệp cao, địa bàn sông ngòi chằng chịt, có
đông đồng bào dân tộc cùng nhau sinh sống, có 2 xã thuộc vùng cù lao là Tích Thiện
và Lục Sĩ Thành, có 2 xã đông đồng bào dân tộc Khơme thuộc dự án hỗ trợ đặc biệt
của Chính phủ trong tổng số 14 xã, thị trấn của huyện là Trà Côn và Tân Mỹ.
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn được thành lập khá lâu nên các tài liệu về Tòa án
cũng như văn bản quyết định thành lập Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn đã bị thất lạc.
Tuy nhiên, theo chú Lăm Văn Năm (Chánh án Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn) thì Tòa
án nhân dân huyện Trà Ôn được thành lập vào năm 1978, do được thành lập khá lâu

nên trụ sở của Tòa án đã xuống cấp nghiêm trọng, cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ
cán bộ còn thiếu so với yêu cầu công việc. Hiện tại, Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn đã
được xây dựng mới trên diện tích 2.500m2 với tổng kinh phí xây dựng gần 500 triệu
đồng và đã đưa và hoạt động tháng 9 năm 2009 tại số 98 khu 6 thị trấn Trà Ôn, huyện
Trà Ôn, thành phố Vĩnh Long. Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn hiện tại khá khang trang
với khoảng 20 phòng làm việc và có 14 biên chế đang làm việc tại Tòa án.
Đây là huyện có điều kiện giao thông chưa được thuận lợi. Mặc khác, trên địa
bàn huyện có khu vực chợ nổi tập trung nhiều ghe, thuyền từ nhiều địa phương thuộc
nhiều tỉnh khác nhau. Do đó, tình hình tội phạm đường sông diễn biến phức tạp. Là
huyện có tranh chấp về dân sự, liên quan đến quyền sử dụng đất nhiều, đa phần là do
trình độ hiểu biết pháp luật của người dân trên địa bàn còn hạn chế, vì vậy mà người
dân xem đất đai là sở hữu tư nhân nên việc chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê... các
6

Báo cáo thành tích của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long năm 2009

GVHD: Đinh Thanh Phương

20

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


Luận văn tốt nghiệp

đương sự chỉ thỏa thuận bằng lời nói hoặc làm giấy tay với nhau, không tuân theo quy
định của pháp luật, khi có biến động về giá đất thì xảy ra các tranh chấp về đất chiếm
đa số. Các tranh chấp dân sự về vay mượn tài sản, tranh chấp về hợp đồng góp hụi
luôn xảy ra ở nhiều địa phương với số lượng lớn. Tuy nhiên, với sự phấn đấu và quyết
tâm cao của tập thể đơn vị nên các nhiệm vụ luôn hoàn thành vượt mức, giải quyết kịp

thời các tranh chấp phát sinh, đảm bảo đúng pháp luật, đúng thời gian luật định, gớp
phần cùng chính quyền địa phương giữ vững tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội ở
địa phương.
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn luôn giữ vững được sự đoàn kết, có tinh thần
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau xây dựng nội bộ ngày càng vững mạnh, không có trường
hợp bị kỷ luật. Qua đó, Tòa án cùng Đảng bộ và nhân dân địa phương không ngừng nổ
lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Phát huy thành tích nhiều năm liền đã hoàn
thành kế hoạch, Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn quyết tâm phấn đấu hoàn thành mọi
nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra, riêng trong 2 năm 2007 và 2008 Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn được công nhận là “tập thể lao động xuất sắc”.
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN
2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn có cơ cấu tổ chức đơn giản không có các Tòa
chuyên trách, tùy theo tình hình mà Chánh án giao cho Phó Chánh án, Thẩm phán giải
quyết các vụ,việc. Nhiều năm liền số lượng biên chế của Tòa án chưa được bố trí đầy
đủ so với biên chế được duyệt, đến tháng 7 năm 2009 đơn vị mới được bổ sung thêm
03 đồng chí Thư ký. Biên chế trong năm 2009 của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn là
14 người (1 Chánh án, Phó Chánh án đang khuyết, 4 Thẩm phán, 8 Thư ký và 1 kế
toán) và 17 vị Hội thẩm nhân dân làm nhiẹm vụ tại Tòa án.
* Chánh án
- Nguyên tắc bổ nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
thường trực Hội đồng nhân dân huyện Trà Ôn (khoản 4 Điều 40 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2002).
- Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn là 5 năm
(khoản 5 Điều 40 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002).
* Phó Chánh án
- Nguyên tắc bổ nhiệm: Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với
thường trực Hội đồng nhân dân huyện Trà Ôn. Tuy nhiên, trong năm 2009 Tòa án

GVHD: Đinh Thanh Phương

21

SVTH: Nguyễn Hoàng Danh


×