Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.65 KB, 23 trang )

I.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Các yếu tố về kinh tế
Ngành viễn thông cũng như nhiều ngành khác chịu ảnh hưởng nhiều từ những
biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra nhiều
của cải hơn, hàng hóa lưu thông , thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông cũng tăng theo. Ngược lại khi nên kình tế suy thoát, nhu cầu tiêu dùng giảm
cũng sẽ ảnh hưởng đến viễn thông
Cuộc khủng hoảng kinh tế tòan cầu năm 2008 đến nay có ảnh hướng lớn đến
hoạt động của công ty, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát gia tăng kỷ lục, đến năm
2009 có giảm nhưng lại có xu hướng gia tăng vào năm 2010. Người dân giảm chi
tiêu, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không đạt được mục đích đề ra. Chính sách
thắt chặt tiền tê, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm cho
nhiều doanh nghiệp khó khăn trong hoạt động, và Viettel cũng gặp không ít khó
khăn.
Bên cạnh những việc Việt Nam ký hiệp định thương mại Việt –Mỹ, tham gia
các thỏa thuận khu vực thuơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA, đã mở ra thị
trường rộng lớn.
1.2.

Các yếu tố chính trị
Tình hình chính trị, an ninh ổn đinh của nước ta đảm bảo cho sự hoạt động và

phát triển của Viettel.
Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp quốc , vấn đề
tòan cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới
là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường toàn cầu.Các quy định về thủ tục hành
chính ngày càng thân thiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút


ngắn, các rào cản trong hoạt động kinh doanh được tháo gỡ. Đây là một thuận lợi
cho Viettel tham gia vào thị trường quốc tế.
Có được sự bảo hộ của Bộ quốc phòng thì việc bình ổn chính trị không còn là
mối đe dọa và thách thức của Viettel trên thương trường quốc tế.


1.3.

Các yếu tố luật pháp
Ngay từ khi bước chân ra nước ngoài, Viettel đã gặp nhiều khó khăn vì hệ

thống pháp luật, tài chính và quản lý của Viet Nam chưa sẵn sàng cho việc doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngòai.Tuy nhiên , hiện nay nhà nước đã có những
điều chỉnh, bổ sung, thay đổi và cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật phù hợp với
tình hình kinh tế hiện tại.
Luật kinh doanh cũng ngày càng được hòan thiện. Luật doanh nghiệp tác động
nhiều đến tất cả các doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý
của nhà nước và các thanh tra kinh tế. Do đó doanh nghiệp có điều kiện họat động
thuận lợi.
1.4.

Các yếu tố văn hóa – xã hội

Về sắc thái văn hóa, doanh nghiệp vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa
chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hóa phản ánh
trong từng cách ứng xử của người tiêu dùng như quan quan niệm, thái độ đối với
hàng hóa, dịch vụ mà họ cần mua. Ngày nay, nhu cầu liên lạc, dịch vụ ngày càng
tăng, hầu hết mỗi người từ doanh nghiệp , người dân, sinh viên, công chức cho đến
học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác . Việc này sẽ
kích cầu dịch vụ của Viettel.

Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí ngày một được nâng cao
hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn lao động có trình độ
quản lý , kỹ thuât, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao,.. Tỉ lệ dân số
ngày càng nhiều, có nhu cầu dịch vụ liên lạc cao, như ở nước ta số người dùng
mạng Internet đã vượt ngưỡng 22 triệu.Hơn 50% dân số đang dùng điện thoại di
động , điều này tạo ra nhu cầu và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel
mở rộng họat động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
1.5.

Các yếu tố công nghệ
Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ

thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng
dụng . Yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia , doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến chất lượng và chi
phí của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Tuy nhiên, để


thay đổi công nghệ doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yếu tố khác như : trình độ
lao động phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành quản
lý. Đây vừa tạo sự thuận lời, vừa tạo ra những khó khăn cho Viettel , công nghệ 3G
giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghê phù hợp để nâng cao chất lượng sản
phẩm , dịch vụ, năng suất lao động, nhưng lại khó khăn trong việc đòi hỏi giảm giá
các dịch vụ.

2. Phân tích môi trường ngành kinh
doanh
Khi tham gia thị trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét đến các
yếu tố của môi trường tác nghiệp tại thị trường đó. Các tác động theo mô hình cạnh
tranh của M.Porter gồm :

2.1.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Năm 2015 đánh dấu một bước chuyển lớn của Viettel trên thị trường viễn

thông Việt Nam. Từ ngày 15/6/2015 Viettel là doanh nghiệp duy nhất thống lĩnh thị
trường đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất tại Việt Nam. Theo Thông tư số 15
vừa được Bộ TT&TT ban hành, Viettel sẽ là doanh nghiệp viễn thông duy nhất có vị
trí thống lĩnh thị trường (SMP) đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất, bao trọn cả
3 mảng dịch vụ điện thoại, nhắn tin và truy nhập Internet. Như vậy là so với Thông
tư số 18/2012 Ban hành Danh mục Doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng
trước đây, hai nhà mạng lớn khác là MobiFone và VinaPhone đều đã được đưa ra
khỏi nhóm doanh nghiệp viễn thông SMP. Sự thay đổi này sẽ chính thức có hiệu lực
kể từ ngày 15/6/2015.
Tuy nhiên trên thực tế khách hàng vẫn luôn coi Viettel, Mobifone, Vinafone là
ba doanh nghiệp lớn tương đương nhau, vì vậy sự cạnh tranh của Viettel với hai đối
thủ còn lại vẫn luôn rất gay gắt. Thực tế theo dõi hơn 10 năm triển khai cung cấp
dịch vụ thông tin di động của Viettel (tháng 11/2004) thì đến 90% các gói cước và
mức giá cước cũng như thời gian điều chỉnh giá cước dịch vụ thông tin di động của
Viettel đều gần như tương đồng với Vinaphone và MobiFone
Phân tích đối thủ cạnh tranh


Tiêu chí
Giá cước

Viettel
Phần lớn các gói cước có mức
giá bằng Vinafone, Mobifone. Tuy

nhiên vẫn có một số gói cước có
giá cao hơn 10 - 50 đồng/phút
Song, trong thực tế khách hàng
vẫn nghĩ rằng giá cước của
Viettel là rẻ nhất

Mobifone

Vinafone

Thường có sự tương đương
nhau

Chất lượng
dịch vụ

2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện nay xu thế truyền thông lấn sân sang viễn thông đang xuất hiện như việc
truy cập qua mạng cáp truyền hình (với ưu thế băng thông rộng). Với sự phát triển
của công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông – công nghệ thông tin và truyền thông
đang trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua
mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng
thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách
hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi
trên máy vi tính, xem truyền hình và phim theo yêu cầu.
Trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển, xu hướng sử dụng dịch vụ điện
thoại và video chat trên nền Internet ngày càng trở nên phổ biến. Hiện nay, thay
bằng việc gọi điện, nhắn tin truyền thống và phải mất cước phí cho từng phút sử
dụng thì người dùng chỉ cần có kết nối Internet là có thể liên lạc với mọi người mà
không mất một đồng phí nào. Điều này có thể làm ảnh hưởng rất nhiều đến các nhà

mạng truyền thống như Viettel, Mobifone, Vinafone.
Có thể thấy rõ một đối thủ lớn trên thị trường viễn thông toàn cầu hiện nay
chính là Facebook. Mạng truyền thông xã hội Facebook lớn nhất thế giới (có 1,44 tỷ
người dùng thục tế vào cuối tháng 3-2015) không chỉ chẳng có đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực này đâu. Giờ đây, với việc tích hợp luôn tính năng video chat và gọi
điện miễn phí vào công cụ nhắn tin Facebook Messenger, Facebook cũng trở thành
đối thủ nguy hiểm trên thị trường viễn thông OTT (dịch vụ cung cấp gọi điện thoại và
video chat trên nền Internet - over the top content). Lâu nay loại hình liên lạc bằng


giao thức IP này ăn nên làm ra vì có giá cước cực rẻ so với gọi điện truyền thống.
Đặc biệt là liên lạc quốc tế càng đem lại nhiều lợi ích cho người dùng hơn. Các dịch
vụ này ăn nên làm ra tới mức các nhà mạng viễn thông truyền thống phải la hoảng,
thậm chí cậy nhờ chính phủ của mình dùng cơ chế hành chính kềm hãm sức hoạt
động của các dịch vụ OTT. Nhưng biết làm sao được vì đó là xu thế công nghệ và rõ
ràng đem lại lợi ích thiết thực cho người dùng Internet. Người ta đã trả tiền cước
truy cập Internet thì họ làm gì trên Internet là chuyện của họ, nhà mạng đâu thể bắt
họ phải trả thêm cước cho những dịch vụ cộng thêm (ở đây là giao dịch giữa người
cung cấp dịch vụ trên nền Internet với người dùng Internet).
2.3. Khách hàng
Các mạng viễn thông quốc tế lớn đã chiếm thị phần ở các thị trường nhiều lợi
nhận, việc khai thác các thị trường này là không khả thi, chính vì vậy Viettel đang
lựa chọn các thị trường mà ở đó ít doanh nghiệp lớn khai thác, đang phát triển về
kinh tế lẫn viễn thông đó thường là các quốc gia nhỏ, số lượng dân số ít như Lào,
Haiti, hoặc có các vấn đề bất ổn về chính trị, thiên tai.
Viettel phải tìm kiếm được một lượng khách hàng đủ lớn. Khi nhìn ra các nước
xung quanh, có những nơi Viettel định đầu tư thì cước gọi của các đối thủ cao nhất
là 3 cent/phút và thấp nhất là 1 cent/phút. Mà Viettel còn phải cạnh tranh với các nhà
mạng khác nên sẽ phải cung cấp dịch vụ với giá từ 1-2 cent/phút. Trong khi hiện ở
Việt Nam, Viettel đang bán trên thị trường với giá bình quân khoảng 8 cent/phút. Do

vậy, nếu không đạt được một lượng khách hàng đủ lớn thì chắc chắn đầu tư sẽ bị lỗ

Vấn đề khác biệt về ngôn ngữ, văn văn hoá và cách làm việc tại thị trường luôn
là thách thức lớn nhất mà các nhà đầu tư sẽ gặp phải. Khác biệt này sẽ ảnh hưởng
tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại thị trường, đặc biệt là
trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhân sự địa phương, giữa công ty và khách
hàng địa phương. Tại Lào, thói quen không làm việc ngoài giờ và nghỉ toàn bộ các
ngày cuối tuần của nhân viên bản xứ khiến cho Viettel đã gặp nhiều khó khăn trong
việc đảm bảo việc phục vụ khách hàng


24/7 như các công ty viễn thông cần phải làm. Trong giao tiếp và làm việc,
nhân viên người Lào thích được nói chuyện nhẹ nhàng, chứ không quen với tác
phong quân đội, chấp hành mệnh lệnh. Chính vì vậy, bộ máy nhân viên
Viettel đã quyết định vừa phải thay đổi bản thân, vừa phải thay đổi chính cách
nhìn và làm việc của nhân viên bản xứ.
2.4.

Nhà cung cấp
Hiện nay nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm cho Viettel bao gồm:
AT&T, BlackBerry, Nokia, Siement, ZTE, Cisco, ..
Nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp thiết bị mạng và di động,

Viettel vừa chính thức đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử viễn
thông. Đây là dây chuyền công nghệ đầu tiên của các doanh nghiệp Việt Nam tiên
được đánh giá là hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, có khả năng sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm khác nhau như thiết bị đầu cuối (điện thoại di động thông
thường và thông minh, máy tính bảng, máy tính All-in-one,...), thiết bị hạ tầng mạng,
thiết bị thông tin quân sự... Chính vì vậy mà trong tương lai Viettel có thể chủ động
được nguồn các thiết bị cho mình, ít phụ thuộc vào các nhà cung cấp phần cứng.


Ngoài việc đưa vào vận hành nhà máy sản xuất thiết bị điện tử viễn thông,
Viettel đang đầu tư mạnh vào xây dựng đội ngũ phần mềm với mục đích tự phát
triển và vận hành toàn bộ các phần mềm của Viettel đông thời xuất khẩu phần mềm
ra nước ngoài, điều này cũng giúp giảm bớt các áp lực và sự phụ thuộc vào các nhà
cung cấp phần mềm hiện tại.
2.5.

Các sản phẩm thay thế
Hiện nay để hỗ trợ cho việc giao tiếp trao đổi thông tin, các phương cách chính

vẫn là thư tín và viễn thông, trong đó viễn thông vẫn chứng tỏ được ưu thế vượt trội
với khả năng giao tiếp nhanh chóng, tiện lợi. Hiện tại viễn thông vẫn là sản phẩm
không thể thay thế, do vậy mà áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế hầu như
chưa xuất hiện. Tuy nhiên, ngành viễn thông rộng mở do vậy trong tương lai có thể
các sản phẩm thay thế sẽ ra đời và giúp khách hàng ngày càng thỏa mãn nhu cầu
của mình.


II.

PHÂN TÍCH MỘI TRƯỜNG BÊN TRONG

1. Phân tích tình hình tài chính
Khép lại năm 2014, Viettel đã hòan thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra trong năm 2014. Tổng doanh thu đạt 196.650 tỷ
đồng , bằng 104% kế hoạch năm, tăng 20% so với năm 2013, lợi nhuận đạt
42.224tỷ đồng.. Với kết quả này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ
suất lợi nhuận trong ngành viễn thông. Viettel trở thành doanh nghiệp đứng đầu
Việt Nam về lợi nhuận và nộp ngân nhà nước.


3. Phân tích SWOT
Điểm mạnh:
 Là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực truyền thông tại Việt Nam,chiếm
khoảng 44% thị phần.

 Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của
khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty.

 Có đội ngũ nhân viên trẻ trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động.

Điểm yếu:

 Đầu tư trong nhiều lĩnh vực dẫn đến mất sự tập trung trong nguồn vốn và






công tác quản lý dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.
Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu.
Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cước còn hạn chế.
Năng suất lao động thấp.
Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
Chưa có nhiều kinh nghiệm trong đầu tư kinh doanh quốc tế.

Cơ hội:

 Chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có tiềm lực kinh

tế mở rộng đầu tư hợp tác ra nước ngoài để mở rộng thị phần và từng bươc
thâm nhập thị trường quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Sắp tới là
TPP.


 Nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng nhiều. Ngành truyền thông tuy đã phát
triển rất mạnh song vẫn còn rất nhiều cơ hội cho Viettel,đặc biệt ở một số
nước chưa phát triển và có hợp tác mật thiết với Việt Nam như
Lào,Campuchia..
Thách thức:

 Chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp cùng nghành trong và ngoài
nước như Vinaphone,Mobiphone.

 Khủng hoảng kinh tế đang tác động khong nhỏ tới các doanh
nghiệp,đặc biệt là trong vấn đề vốn và sử dụng vốn.
 Nhu cầu về đa dạng dịch vụ và chất lượng đòi hỏi ngày càng cao,điều
này đòi hỏi Viettel phải không ngừng cải tiến về chất lượng dịch vụ,mặt khác
phải hạ giá để cạnh tranh chiếm thị phần nhất là trong giai đoạn đầu khi xâm
nhập vào một quốc gia khác..
 Vấn đề phong tục tập quán của người dân cũng như những quy định pháp
luật kinh doanh ở nước sở tại .Việc thích ứng và làm hài lòng khách hàng ở
một quốc gia khác,đồng thời phải cạnh tranh với những đối thủ đang hoạt
động ở nước sở tại cũng là một vấn đề vô cùng khó khăn khi xâm nhập ra
nước ngoài.
NHỮNG ĐIỂM MẠNH - S

NHỮNG ĐIỂM YẾU – W

1. Bộ phận Marketing hiệu quả


1. Thiếu kinh nghiệm trong

2. Văn hóa của công ty

quản lý.

3. Nguồn nhân lực trẻ và năng 2. Chậm cải tổ
CÁC CƠ HỘI – O

động
3. Bộ phận tài chính yếu
Mở rộng thị trường, tăng thị Cải cách bộ máy quản lý,

1. Mở rộng kinh doanh do tăng trưởng phần, mở rộng hoạt động kinh nhanh chóng sửa đổi cơ chế tổ
kinh tế đang phục hồi.

doanh

chức

2. Nguồn lao động dồi dào và nhu cầu Tăng quy mô hoạt động, đầu tư Sử dụng nguổn lao động hợp
sử dụng công nghệ tăng cao do dân số ra thị trường nước ngoài
tăng.

lý, cần thiết

Phát triển thêm sản phẩm và Tận trung tài chính đầu tư cho

3. Nhu cầu thông tin liên lạc tăng do dịch vụ mới chủ yếu là gia các dịch vụ chủ yếu thỏa mãn

xu hướng quan tâm tới gia đình
CÁC MỒI ĐE DỌA – T

đình.
nhu cầu khách hàng lớn
Trọng dụng người tài, phát Tăng cường quản lý, nhanh

1. Doanh thu có thể giảm do cạnh triển nguồn nhân lực

chóng cải tổ


tranh ngày càng khốc liệt

Tăng cường Marketing

Cắt giảm chi tiêu

2. Cạnh tranh ngành phải định hướng Phát triển công nghệ
lại do phát triển công nghệ
3. Nhu cầu về đa dạng hóa dịch vụ và
các hình thức Marketing ngày càng
cao

4. Phân tích về hoạt động Maketting
Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình
dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì
hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng
theo mức thu nhập.
Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà cung cấp dịch vụ di động:

Vinaphone, Mobifone, Viettel, VN mobile, EVN Telecom, S-fone, Gtel mobile và
Beeline thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là:
Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của
Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di động.
Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 12.000
trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu
đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất
cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn.
Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp
dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu
ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp trên thị trường.
Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy Zone,
Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói
cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có.
Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn
liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt


đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã
hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y
Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp
xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và những
người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt địa lý
vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như đang cùng
ngồi tại một hội trường vậy.
Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với
chương trình đặc biệt tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra,
gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho
chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ

hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn.
- Chính sách ưu đãi
+ Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng
VIP tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài
19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn phí
đặt cọc Roaming…
+ Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài
khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các dịch
vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm vv…. Đặc biệt, với thẻ Hội viên
Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch vụ của các đối tác
liên kết của Viettel trên toàn quốc.
Chức năng định giá bán
Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng
để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối
hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình
thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ chiến lược định
giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ và các sản phẩm của Viettel được coi là cực kì hấp
dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các đối thủ lớn.

5. Đánh giá hoạt động kinh doanh


Theo báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009, doanh thu của Tổng
công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) tăng 78% so với cùng kỳ năm 2008, ước thực
hiện 24.222 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm. Do vậy có thể nói hoạt động kinh doanh
rất hiệu quả.
Trong đó, tỷ suất lợi nhuận ước đạt 24% doanh thu, tương ứng 5.328 tỷ đồng,
bằng 59% kế hoạch năm, tăng 63% so cùng kỳ năm 2008.
Theo phân tích của Viettel, 6 tháng cuối năm, cạnh tranh giữa các mạng di
động vẫn sẽ tiếp tục gay gắt, quyết liệt hơn trên mọi phương diện như giá cước,

chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng...
Trong đó, mục tiêu cả năm mà Viettel hướng đến là đạt doanh thu 62.000 tỷ
đồng; lắp đặt mới 7.000 - 8.000 trạm BTS (trong đó, 3G là 6.000 trạm) nâng tổng số
trạm BTS tại Việt Nam lên hơn 25.000; tại Lào và Campuchia lắp đặt từ 2.000 trạm
và trở thành mạng có hạ tầng lớn nhất.
Mạng này cho biết sẽ phấn đấu phát triển mới 5 triệu thuê bao di động hoạt
động, nâng tổng số thuê bao hoạt động đến cuối năm 2009 là 25 triệu. Ngoài ra,
Viettel cũng sẽ nâng tổng số trạm phát sóng tại Campuchia lên 3.000 trạm và khai
trương mạng di động tại Lào vào tháng 8/2009.

6. Chiến lược kinh doanh quốc tế của
Viettel.
Hiện Viettel đã triển khai kinh doanh tại Campuchia, Lào, Mozambique, Peru và
Haiti. Khởi đầu bằng việc khai trương hai mạng di động tại Campuchia (mạng
MetFone, tháng 2.2009) và Lào (mạng Unitel, tháng 10.2009). Gần đây, Viettel đang
trong quá trình thương thảo với chính phủ một số nước để mở rộng hoạt động kinh
doanh trong môi trường quốc tế.
Tại các thị trường Viettel đã và đang đầu tư, Peru là nước có số dân lớn nhất
với gần 30 triệu dân (đứng thứ 42 thế giới). Tiếp đó là Mozambique 23 triệu dân (xếp
thứ 51 thế giới), Campuchia, Haitti và Lào. Trong số đó, Peru có cơ cấu dân số vàng
gần giống với Việt Nam, dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân số
trong độ tuổi phụ thuộc. Theo thống kê, tỷ lệ dân số của Peru dưới độ tuổi lao động
là 28,5%, trong độ tuổi lao động


65,1%, ngoài lao động là 6,4% và độ tuổi trung bình là 26,2. Mozambique là
nước có dân số trẻ nhất với con số tương ứng là 45,9%, 51,1%, 3% và 16,8 tuổi.
Đặc điểm về dân số tại những quốc gia này là cơ hội để Viettel để phát triển thành
công nhiều dịch vụ viễn thông.
Trong quý 1/2011, doanh thu của Viettel từ thị trường nước ngoài đã tăng

200% so với cùng kỳ quý 1/2010. Năm 2010, doanh thu viễn thông từ thị trường
nước ngoài Campuchia và Lào của Viettel là trên 220 triệu USD, trong đó
Campuchia đạt 161 triệu USD, (tăng 2,8 lần so với năm 2009 và Lào gần 61 triệu
USD, tăng 4,5 lần.
Có thể nhận thấy chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel là chiến lược
xuyên quốc gia. Việc lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu của Viettel là “đánh” vào
những thị trường khó, những thị trường các nước đang phát triển, thậm chí là bất ổn
về chính trị và khó khăn về tự nhiên. Điều đó khẳng định rằng Viettel “đánh” ra nước
ngoài với tham vọng trở thành số 1 của các thị trường đó. Để làm được điều này,
Viettel đã áp dụng chiến lược Đại dương xanh – nghĩa là họ đang tự tạo ra một
ngành kinh doanh, một thị trường mới, một “đại dương” các dịch vụ mới ở một vùng
đất còn chưa được ai khai phá.
6.1.

Đầu tư tại Lào
Tại Lào, thói quen không làm việc ngoài giờ và nghỉ toàn bộ các ngày cuối tuần

của nhân viên bản xứ khiến cho Viettel đã gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo
việc phục vụ khách hàng 24/7 như các công ty viễn thông cần phải làm. Trong giao
tiếp và làm việc, nhân viên người Lào thích được nói chuyện nhẹ nhàng, chứ không
quen với tác phong quân đội, chấp hành mệnh lệnh. Tại thị trường Lào, Viettel cũng
đã khai trương mạng Unitel với cơ sở hạ tầng tương đối lớn và khoảng 1,4 triệu
thuê bao.
6.2.

Đầu tư tại Peru
Viettel dự định đầu tư khoảng 27 triệu USD để xây dựng mạng di động mới tại

Peru. Cuộc đấu thầu giấy phép di động thứ 4 ở Peru có sự tham gia của 4 nhà
mạng, gồm Viettel, Americatel (công ty con thuộc tập đoàn Entel của Chile), Hits

Telecom (công ty của Kuwait) và Winner Systems, liên doanh của Nga.


Viettel thắng thầu nhờ cam kết phục vụ miễn phí cho 4.025 tổ chức giáo dục ở
Peru trong vòng 4 năm, nhiều gấp hơn 2 lần so với cam kết của hai đối thủ tham gia
đấu thầu giấy phép di động này. Các điều kiện khác của giấy phép mà Viettel sẽ phải
đáp ứng là có tối thiểu 15.000 kết nối trong năm đầu tiên và 338.000 kết nối trong
năm thứ 3 cũng như phủ sóng 5 tỉnh ngoài khu vực thủ đô Lima và Callao trong
vòng hai năm.
Peru hiện có 3 mạng di động hoạt động, gồm Claro (thuộc sở hữu của tập
đoàn America Movil SAB của Mexico), Movistar (thuộc sở hữu của Telefonica
Moviles SAC, thành viên của tập đoàn Telefonica SA của Tây Ban Nha) và Nextel
del Peru SA, thành viên của NII Holdings Inc. Trong đó, theo số liệu tính đến cuối
năm 2009, Movistar là nhà mạng lớn nhất, chiếm 63% thị trường di động của Peru
với 15,6 triệu thuê bao, tiếp đến là Claro (33% thị phần và có 8,25 triệu thuê bao) và
Nextel del Peru SA (hơn 800.000 thuê bao và 3,3% thị phần). Theo website
Telecompaper.com, tỷ lệ sử dụng điện thoại di động ở Peru đã đạt 97% tính đến cuối
năm 2010, tăng 17% so với năm ngoái. Peru có gần 30 triệu dân với thu nhập bình
quân đầu người khoảng 3.500 USD tính đến tháng 6/2010. Quốc gia Nam Mỹ này
hiện có hơn 8 triệu người sử dụng Internet, đạt tỷ lệ 27%.
6.3.

Đầu tư tại Mozambique
Chính phủ Mozambique vừa cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông di

động cho Movitel. Movitel đã đánh bại hai nhà thầu khác là Uni- Telecom, một liên
doanh giữa Unitel SA của Angola và Energy Capital SA của Mozambique; và TMM,
công ty của hãng viễn thông Bồ Đào Nha (Portugal Telecom).
Cuộc đấu giá đưa ra các điều kiện là các công ty tham gia phải có ít nhất 2
triệu khách hàng tại những quốc gia mà họ đã hoạt động kinh doanh và phải chứng

minh doanh thu đạt trên 50 triệu USD/năm. Movitel đã chi 28 triệu USD để đấu giá
giấy phép di động thứ ba ở Mozambique. Cuộc đấu giá giấy phép di động thứ 3 ở
Mozambique có tới 22 công ty tham gia. Với giấy phép này, trong vòng 12 tháng,
Movitel phải bắt đầu cung cấp dịch vụ. Trong 5 năm tới, Movitel sẽ đầu tư 400 triệu
USD để phát triển kinh doanh đồng thời đảm bảo phủ sóng đến 85% dân số của
Mozambique.
Movitel là

một liên minh giữa Viettel và SPI, một công ty cổ phần của

Mozambique. Mozambique hiện có 20,3 triệu dân, trong đó có khoảng 7 triệu người


dùng dịch vụ di động của hai nhà cung cấp Mcel và Vodacom. Thu nhập đầu người
của người dân Mozambique đạt 464 USD vào năm 2009 (theo Wikipedia) và là
một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới.
6.4. Đầu tư tại Haiti
Trong thời gian vài tháng sau triển khai dịch vụ, các cuộc gọi khác vào nội
mạng di động và cố định của Natcom cũng được thử nghiệm thành công. Trong thời
gian tới, Natcom sẽ thực hiện việc kết nối với các mạng viễn thông khác tại Haiti. Dự
kiến trong năm 2011, Natcom sẽ phát sóng 1.000 trạm BTS để tiến hành kinh doanh
dịch vụ.
Vào ngày 4/5/2010, chính phủ và ngân hàng trung ương Haiti đã ký thỏa thuận
đồng ý cho Viettel đầu tư vào hãng viễn thông sở hữu nhà nước
Telecommunications d’Haiti (Teleco). Theo thỏa thuận này, Viettel sẽ đầu tư một gói
trị giá 99 triệu USD vào Teleco. Trong đó, Viettel đã đồng ý đầu tư ban đầu 59 triệu
USD và 40 triệu USD còn lại trong 4 năm tiếp theo để nâng cấp mạng lưới và các
dịch vụ của Teleco đã bị ảnh hưởng nặng nề sau trận động đất hồi tháng 1/2010.
Theo các công bố trước đó, Viettel cũng sẽ gánh cả khoản nợ cũ của Teleco ước
chừng khoảng 30 triệu USD.

Tại Haiti, hạ tầng dịch vụ điện thoại cố định lạc hậu của Công ty Teleco (nhà
mạng của Haiti được Viettel mua cổ phần) bị sập gần như hoàn toàn sau trận động
đất tại Haiti vào trung tuần tháng 1/2010. Do vậy, Viettel và đối tác đã tiến hành thay
thế mới và đầu tư bổ sung hạ tầng để cung cấp thêm các dịch vụ viễn thông. Hiện
Natcom đang cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế, dịch vụ điện thoại cố định và
Internet ADSL.
Sau khi có đầu tư của Viettel, Teleco sẽ trở thành liên doanh viễn thông mới có
giấy phép và băng tần cung cấp đủ loại dịch vụ viễn thông gồm cố định hữu tuyến,
cố định không dây, cáp quang biển quốc tế, băng rộng không dây WiMAX và di
động. Trong đó, Viettel chiếm 60% cổ phần của liên doanh và 40% cổ phần còn lại
thuộc về Teleco và các đối tác cũ của hãng viễn thông này.
6.5.

Đầu tư tại Campuchia
Cuối năm 2006, Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) chính thức đặt

chân vào thị trường Campuchia, trở thành doanh nghiệp (DN) viễn thông đầu tiên


trực tiếp đầu tư ra nước ngoài. Đây là thị trường đầu tiên và cũng thành công nhất
của Viettel. Ta sẽ tìm hiểu cụ thể nguyên nhân sự thành công và kết quả mà Viettel
đã đạt được tại bước sau.
6.6. Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia

1.1.1. Lý do lựa chọn thị trường Campuchia
Vương quốc Campuchia có nền kinh tế vĩ mô, hệ thống tài chính khá ổn định,
kinh tế tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dưới 10% năm trong những năm gần đây.
Quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển về mọi mặt theo phương
châm: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu
dài”, là nền tảng quan trọng và thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tận dụng các

cơ hội tăng cường đầu tư và thúc đẩy thương mại.
Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế khi đầu tư vào Campuchia hơn Thái
Lan, Trung Quốc, do vị trí địa lý gần, vận chuyển hàng hoá thuận lợi khi có cả
đường sông, đường bộ, đường biển….cùng nhiều cửa khẩu quốc tế thuận tiện cho
di chuyển nhân sự, hàng hoá qua lại giữa hai nước một cách nhanh chóng.
Thị trường Campuchia với thị hiếu tiêu dùng có nhiều điểm tương đồng với thị
trường trong nước, và rất phù hợp với sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp Việt
Nam làm ra từ chất lượng đến giá cả, cộng đồng người Việt đông đảo tại
Campuchia cũng là đối tượng tiêu dùng quan trọng cho hàng hóa Việt Nam. Đến
nay, đã có trên 500 doanh nghiệp Việt Nam đăng ký kinh doanh chính thức tại
Campuchia. Viettel có thể tận dung chiến lược kinh doanh đã áp dụng tại Viet Nam
sang Campuchia.
Chính phủ Hoàng gia Campuchia đang tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành
chính mở cửa, tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế, trao đổi thương mại, tăng cường
đầu tư từ nước ngoài nhằm tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân.

Thị trường Campuchia được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá là một thị trường
mới, nhiều tiềm năng nhưng vẫn còn có những rủi ro bởi phương thức thanh toán
còn phức tạp, chưa an toàn; kỹ năng người lao động yếu; cơ sở hạ tầng thiếu và
yếu kém,… Tuy vậy, chính những điểm yếu và thiếu này sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư


thực sự tốt cho doanh nghiệp Việt Nam trong các lĩnh vực có liên quan nhờ lợi thế
như đã nói trên.
Đầu tư đầu tư vào Campuchia sẽ được nhận được nhiều ưu đãi về thuế, vì
hiện Campuchia còn nhận được các ưu đãi từ GPS về ưu đãi thương mại tối huệ
quốc (MFN) từ hơn 40 quốc gia, trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.
Bên cạnh đó, quan hệ giữa hai chính phủ Việt Nam - Campuchia đã có bề dầy
truyền thống, nhất là về quân đội nên Viettel Cambodia nhận được nhiều sự quan
tâm và chỉ đạo trực tiếp của các cấp lãnh đạo.

4.2. Mục tiêu
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đứng số 1 tại Campuchia
 Xây dựng hệ thống cáp quang lớn nhất Campuchia, có mặt ở tất cả
các tỉnh, huyện của Campuchia.
 Đứng đầu về số trạm BTS tại Campuchia
 Phát triển các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích, nhiều lựa chọn cho
khách hàng với giá cả tốt nhất.
 Số lượng khách hàng nhiều nhất.
 Chăm sóc khách hàng với chất lượng tốt nhất.
4.3. Chiến lược kinh doanh
4.3.1. Chiến lược cạnh tranh
a.

Chiến lược chi phí thấp:



Người cung cấp dịch vụ ra đời sau bao giờ cũng phải có cái tốt hơn

người đi trước. Một trong những cái tốt hơn đó là giá cả. Cước gọi của các đối thủ
cao nhất là 3 cent/phút và thấp nhất là 1 cent/phút. Mà Viettel còn phải cạnh tranh
với các nhà mạng khác nên sẽ phải cung cấp dịch vụ với giá từ 1-2 cent/phút.
Chiến lược tự làm gầy mình : Có nghĩa là nếu lợi nhuận vượt quá 20% thì
5 % sẽ được phân phối lại vào của kì sau từ đó khiến giá cả được giảm xuống và


bắt buộc bộ máy phải hoạt động hiểu quả hơn nữa nếu muốn lợi nhuận đạt được
con số như kì trước.



Với Viettel, kết quả nghiên cứu kỹ càng và kinh nghiệm chiếm tới

80% giá thành. Nếu chỉ áp dụng ở Việt Nam toàn bộ chi phí này sẽ không
được san sẻ. Thế nhưng, nếu mang những nghiên cứu và kinh nghiệm này ra nhiều
thị trường khác thì giá thành đã được giảm đi rất nhiều và sẽ có giá thành tốt.
Viettel đã mang những kinh nghiệm có được tại thị trường VietNam sang nước
ngoài. Milicom cũng đang thành công ở Campuchia khi mật độ điện thoại đang ở
mức 10 – 15% và đang có doanh thu trên mỗi thuê bao cao. Nhưng Viettel lại có
kinh nghiệm thành công ở thị trường có doanh thu trên mỗi thuê bao thấp.
 Hiện tại, giá của Viettel rẻ hơn của các nhà cung cấp dịch vụ khác từ
20- 25%.
b. Chiến lược khác biệt hóa


Chiến lược về chất lượng sản phẩm với việc phủ sóng cân bằng ở tất

cả các vùng với giá thành tốt nhất. Giá trị không phải định nghĩa bằng đồng tiền mà
giá trị nằm ở chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ của doanh nghiệp đối với khách
hàng. Ngoài ra, Viettel còn có nhiều chính sách tốt hơn với thuê bao là kiều bào Việt
Nam tại Campuchia và thuê bao là kiều bào Campuchia tại Việt Nam. Đó được xem
như là sự tri ân để cảm ơn khách hàng. Những khách hàng của Viettel phải được
hưởng sự lớn mạnh của công ty. Ban lãnh đạo Tổng công ty sẽ có chính sách
cho tất cả khách hàng của Viettel, không kể người Việt hay người Campuchia. Đã là
khách hàng của Viettel thì phải được hưởng những gì tốt nhất, lớn nhất của chính
sản phẩm.


Hơn nữa, Viettel Campuchia còn thực hiện đúng triết lý kinh doanh của

Viettel là "kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội", đẩy mạnh những hoạt động xã hội

như quỹ người nghèo, ủng hộ các trường học, các bệnh viện... Chính những hoạt
động xã hội đó đã giúp thương hiệu Viettel đi sâu vào đời sống người dân
Campuchia, chiếm được thiện cảm của người dân để từ đó có chỗ đứng vững chắc
trên đất nước Campuchia.
4.3.2. Chiến lược phát triển


Viettel sử dụng chiến lược phát triển tập trung


Trên thực tế đến thời điểm này, thế mạnh nhất của Viettel chính là lĩnh

vực di động. Viettel dùng thế mạnh này làm “con thuyền” ra biển lớn, bắt đầu từ các
thị trường mới mẻ và còn kém phát triển, cơ may thành công sẽ lớn hơn.


Viettel với thế mạnh về tài chính và kinh nghiệm phát triển thị trường

viễn thông từ thị trường trong nước đã đầu tư ồ ạt, phát triển cơ sở hạ tầng mạng tại
Campuchia. Tập trung phát triển vào các tuyến cáp quang và mạng lưới các trạm
BTS phủ sóng tới khắp các huyện, thị xã. Làm cơ sở để phát triển các dịch vụ viễn
thông băng rộng trong tương lai, chiếm ưu thế so với các đối thủ khác.
4.4. Chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia
Viettel lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn CSH để thâm nhập vào một thị
trường đang phát triển ở Campuchia.
Triết lý: Mạng Metfone là mạng của người Campuchia xuất phát đầu tiên từ sự
nhận thức của ban lãnh đạo Tổng công ty khi đầu tư sang thị trường này. Khi đến
một quốc gia nào ta cũng phải "nhập gia tùy tục". Ngoài ra, khi xây dựng mạng
Metfone thì lực lượng chính để xây dựng mạng này là người dân Campuchia, được
xây dựng trên đất nước Campuchia. Khi Viettel cung

cấp dịch vụ thì chính những người Campuchia được hưởng. Sang nước bạn,
ta phải tuân thủ theo đúng luật pháp Campuchia, theo văn hóa, phong tục tập quán
của Campuchia. Nếu không xác định được Metfone là mạng của người Campuchia,
phục vụ người dân Campuchia thì sẽ không phát triển được.
Ngoài ra, những chương trình khuyến mãi, an sinh xã hội và đóng góp cho
ngân sách chính phủ cũng nằm trong kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, khiến
Viettel thành công nhiều hơn trên thị trường này.
4.5. Xây dựng và triển khai chiến lược
4.5.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức:
Khi Viettel triển khai mạng lưới tại Campuchia, công việc được tiến hành như
một đội quân ra trận với 700 con người tràn đầy nhiệt huyết, với tính kỷ luật
cao.Viettel chủ trương cách làm là cử những chuyên gia tốt nhất sang xây dựng bộ
máy, đào tạo và chuyển giao tri thức.


Mục tiêu cuối cùng là sau 3 năm triển khai, bộ máy đó phải được vận hành bởi
chính những người địa phương, từ kỹ thuật đến kinh doanh. Điều này khác với
những nhà đầu tư khác, tập trung thuê các chuyên gia nước ngoài đã có chuyên
môn để đảm bảo công việc, thay vì đào tạo một lớp nhân lực cấp cao cho chính đất
nước đó. Cách làm này đã được người dân đánh giá cao, vì những giá trị thực sự
và sự chân thành mà Viettel đang mang đến cho đất nước họ. Có được sự tin tưởng
này thì Viettel sẽ nhận được sự yêu mến, tin tưởng và thu hút được nhiều người tài
4.5.2.

Xây

dựng




sở

hạ

tầng

Tại Campuchia, Viettel đã đầu tư một mạng truyền dẫn, đây là yếu tố quan trọng bậc
nhất, là hạ tầng của một ngành viễn thông. Hiện mạng truyền dẫn của Viettel tại
Campuchia xếp hạng thứ nhất, được đánh giá là tốt nhất vì ngay từ đầu, công ty đã
đầu tư một mạng cáp quang len lỏi về khắp các tỉnh thành, các huyện của
Campuchia. Trên đất nước Campuchia, cáp quang đã giăng đến 1493 xã với chiều
dài 11.000 km. Hết năm 2009 con số cáp quang sẽ là 19.000 km). Trong khi đó, các
doanh nghiệp viễn thông khác chỉ chủ yếu sử dụng truyền dẫn bằng viba.
Xây dựng các trạm thu phát sóng di động (BTS). Viettel đang đứng đầu về số
lượng các trạm thu phát sóng di động (BTS). Tính đến hết năm 2008 đã có được
1.000 trạm BTS, hết năm 2009 là 3.000 trạm.
Xây dựng các chương trình như hỗ trợ xây dựng cầu mạng truyền hình hội
nghị giúp chính phủ điều hành, và miễn phí Internet trong mạng giáo dục điện tử...
hay như các chương trình từ thiện xã hội, trợ giá viễn thông cho người có thu nhập
thấp đã nhận được sự ủng hộ của mọi thành phần, từ chính phủ đến người dân.
4.6. Kết quả thực hiện chiến lược
Metfone là công ty 100% vốn do Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
nắm giữ
Mạng Metfone, thương hiệu của Viettel ở Campuchia, vẫn giữ vững vị trí mạng
dẫn đầu với hạ tầng mạng lưới rộng quy mô lớn nhất. Tổng số cáp đường trục của
toàn Campuchia đã tăng gần 17 lần trong vòng 5 năm qua, đạt
20.300km. Trong đó, Metfone đóng góp tới gần 80% với 16,000 km cáp quang
đã được triển khai. Mạng lưới do công ty Metfone triển khai lớn gấp



13 lần tổng số cáp quang mà toàn bộ thị trường Campuchia phát triển được
trong vòng 10 năm trước đó. Tập đoàn Viettel cũng đã cam kết đầu tư dài hạn, và
Metfone đã xây dựng được hệ thống truyền dẫn dung lượng lớn nhất, vùng phủ rộng
và sâu nhất Campuchia.
Công ty đã đưa đất nước Campuchia trở thành một quốc gia sử dụng
đường truyền băng rộng với 16,000 km cáp quang phủ tới 100% số huyện và
95% số xã. Sóng di động phủ đến 98% dân số, kể cả khu vực biên giới hải đảo
bằng mạng lưới hơn 4500 trạm phát sóng 2G và 3G. Metfone đưa dịch vụ Internet
đến 100% tỉnh thành và 70% dân số, đạt mức cao so với mức trung bình từ 30-50%
của các nước đang phát triển. Chỉ sau 2 năm ra nhập thị trường, Metfone cung cấp
dịch vụ viễn thông đến cho hơn 3,7 triệu thuê bao các loại trên toàn quốc,

nâng

mật độ xâm nhập di động tăng 3 lần từ 14% lên 42%, điện thoại cố định từ gần như
chưa có gì lên 20%, thuê bao Internet tăng hơn 10 lần. Kể từ khi có Metfone với hạ
tầng mạng lưới hoàn chỉnh, rộng khắp đã mang cơ hội tiếp cận các dịch vụ viễn
thông đến mọi gia đình người Campuchia. Bên cạnh đó, Metfone còn tạo việc làm
cho hàng ngàn nhân viên và có chương trình hỗ trợ an sinh xã hội tại xứ này.
Metfone cũng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu đóng góp cho ngân
sách chính phủ Campuchia. Trong năm 2010 giá trị lên đến hơn 30 triệu USD. Tạo
công ăn việc làm cho hơn 7000 nhân viên, cộng tác viên, gia tăng thu nhập cho
hàng chục nghìn hộ gia đình thông qua việc trở thành các đại lý, điểm bán chính
thức của công ty.
Viettel Campuchia cũng thực hiện tốt các chương trình xã hội hỗ trợ cho chính
phủ, các bộ ngành, sinh viên và người nghèo thông qua các chương trình cung cấp
hệ thống cầu truyền hình cho chính phủ điều hành đất nước. Đưa Internet miễn phí
tới trường học cùng các dự án nhân đạo như phẫu thuật hàm ếch, đoàn tụ người
thất lạc với tổng giá trị lên tới gần 19 triệu USD.
5. Đánh giá và kiến nghị

5.1. Đánh giá
Viettel đã xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh của người Viettel, đó là
cách làm của người lính.


Viettel vẫn giữ vững triết lý kinh doanh của tập đoàn là “kinh doanh gắn với
trách nhiệm xã hội”, đẩy mạnh những hoạt động xã hội như quỹ người nghèo, ủng
hộ các trường học, các bệnh viện… Chính những hoạt động xã hội đó đã giúp
Viettel đi sâu vào đời sống người dân Campuchia, chiếm được thiện cảm của người
dân và từ đó có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Campuchia.Viettel cũng xây
dựng cho mình triết lý kinh doanh dựa trên nền tảng văn hoá doanh nghiệp theo
cách làm của người lính. Đó là tính kỷ luật, chịu gian khó, giám đương đầu với thử
thách với phương châm hành động là còn khó khăn là còn Viettel.
Viettel đã áp dụng chiến lược xuyên quốc gia là phù hợp khi công ty vừa phải
đối mặt với áp lực giảm chi phí và phải đáp ứng nhu cầu địa phương.
So với những tập đoàn quốc tế khác thì Viettel đã muộn hơn họ từ 1020 năm, và còn rất non trẻ cả về tiềm lực kinh tế lẫn kinh nghiệm.
Với phương châm “nhập gia tuỳ tục”. Hiểu được văn hoá dân tộc là chiếm
được thị trường: văn hóa dân tộc là giá trị nhân cách là niềm tự hào của mỗi dân
tộc, là truyền thống bao đời của mỗi dân tộc, là kết tinh văn hóa của các dân tộc anh
em.... Hiểu được văn hóa dân tộc, chúng ta mới hiểu được tập quán, tính cách, cách
hành xử .. của người dân ở đó. Khi hiểu được, người ta sẽ không coi chúng ta là
người ngoại quốc nữa, khi ấy chúng ta sẽ hòa nhập vào cuộc sống của họ, vào xã
hội của họ và như vậy được hiểu là chiếm được thị trường
Chiến lược kinh doanh của Viettel là sự kết hợp tổng hoà các chiến lược chi
phí thấp , chiến lược khác biệt hoá , chiến lược tập trung cho những mục đích khác
nhau như cạnh tranh, phát triển và cách thức thâm nhập. Viettel tham gia thị trường
Campuchia khi tại nước này đã có 7 doanh nghiệp viễn thông. Người tiêu dùng
Campuchia không đòi hỏi quá cao về kiểu dáng mẫu mã hay tích hợp nhiều công
năng trong sản phẩm. Họ thường chọn lựa sản phẩm có độ tin cậy cao, độ bền và
tính hữu dụng của sản phẩm tốt. Ngoài ra đa số người tiêu dùng tại thị trường

Campuchia có đặc điểm là trung thành cao với sản phẩm và thương hiệu, ít thay đổi
thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy ngay từ ban đầu, khi doanh nghiệp thâm nhập thị
trường này cần phải cung ứng các sản phẩm có công năng tác dụng chính thật tốt
đồng thời về quy cách bao bì, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, kiểm dáng… cần phù hợp
với thị trường.


Người tiêu dung tại Campuchia cũngthường tin cậy vào chính trải nghiệm của
bản thân và của người thân, bạn bè, do vậy các sản phẩm mới thâm nhập thị trường
cần phải có chất lượng tương đương hoặc cao hơn so với các sản phẩm cùng loại
đã xuất hiện trước đó. Nếu chất lượng sản phẩm và tính năng tác dụng chỉ tương
đương với những gì đang có trên thị trường thì chắc chắn giá bán phải thấp hơn thì
mới có thể thâm nhập thành công vào thị trường Campuchia.
Xuất phát từ luận điểm đó, mạng Metfone và đã đạt được những thành công
ngoài mong đợi. Metfone được coi là mạng của người Campuchia

,lực lượng để

xây dựng mạng này là người Campuchia, trên đất nước Campuchia, và người dân
Campuchia

được

hưởng

Công ty viễn thông Metfone, chi nhánh của Viettel tại Campuchia, đã hoạt động hiệu
quả trong năm 2010, với doanh thu hơn 160 triệu USD, tăng 2,8 lần so với năm
2009.Với doanh số trên, Metfone chiếm hơn 73% tổng doanh thu của Tập đoàn
Viettel


từ

các

dự

án

kinh

doanh

quốc

tế

trong

năm

2010.

Hiện nay, Metfone đứng đầu trong số 8 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại
Campuchia về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và số thuê bao (chiếm 33% trong tổng số 8,58
triệu thuê bao di động ở Campuchia),đã phủ sóng tới tất cả 24 tỉnh thành của
Campuchia, kể cả các điểm đảo và rừng núi xa xôi.
5.2. Kiến nghị
Khi sản phẩm đã được thị trường chấp nhận thì chính sách giá có thể điều
chỉnh tăng giảm tuỳ theo từng thời điểm và sản lượng bán ra. Giá bán cũng cần có
sự linh hoạt khi áp dụng với các nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ hay nhóm

người mua trực tiếp để đảm bảo không bị xung đột giữa các thành viên kênh phân
phối và khuyến khích họ tích cực bán hàng.
Thúc đẩy hoạt động marketing hơn nữa.Người tiêu dùng Campuchia cũng rất
thích xem quảng cáo, do vậy muốn được người tiêu dùng biết đến, tin tưởng và
chọn mua , Viettel nên đầu tư thực hiện quảng cáo hơn nữa. Các phương tiện
quảng cáo hiệu quả hiện nay là radio, truyền hình, pa nô ngoài trời, báo viết…
nhưng hiệu quả vẫn là quảng cáo qua radio vì hầu hết mọi nhà đều có. Còn quảng
cáo trên truyền hình chỉ hiệu quả đối với các đô thị và vùng ven đô vì nhiều vùng
nông thôn Campuchia còn chưa có điện.


Hoàn thiện hệ thống phân phối đến tất cả các phường xã trên cả nước để
Viettel có thể trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông, thu cước và chăm sóc
khách hàng được tốt hơn nữa.
KẾT LUẬN Qua việc phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn
Viễn thông quân đội Viettel chúng ta có thể hiểu được tình hình hoạt động của Công
ty và các quyết định đã giúp cho thương hiệu Viettel lần lượt vượt qua khó khăn để
trở thành thương hiệu viễn thông hàng đầu Vietnam trên thị trường quốc tế.
Chiến lược kinh doanh toàn cầu cộng với sự linh động khi sử dụng các chiến
lược thâm nhập vào từng thị trường riêng đã góp phần làm cho Viettel ngày càng
thành công hơn trên thị trường quốc tế. Do vậy , mặc dù là một doanh nghiệp có
bước phát triển sau nhiều nhà mạng khác nhau nhưng Viettel đã trở thành doanh
nghiệp viễn thông có thị trường lớn nhất tại nước ngòai .Vị thế mới của Viettel ngày
càng được củng cố và khẳng định.



×