Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

phân tích chiến lược kinh doanh của viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 29 trang )



Nhóm thực hiện
1. Nguyễn Thị Ngọc Linh
2. Võ Thị Pha
3. Võ Thị Như Quỳnh
4. Ng Thị Kim Thương
5. Trần Đức Hiếu
6. Trần Minh Quân
7. Huỳnh Trọng Hữu
8. Nguyễn Ngọc Ngân
9. Trần Ngọc Thương
10.Lương Tấn Tiền
11.Nguyễn Ánh Tuyết
12.Nguyễn Thị Cẩm Ly
13.Nguyễn Mai Tường An (nhóm
trưởng)
C109QT01

Nội dung
I. Tổng quan về công ty
II. Tình hình hoạt động
III. Phân tích các chiến lược
IV. Định hướng phát triển
V. Trách nhiệm xã hội
VI. Thành công đạt được

I. Tổng quan về công ty
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà
Nội.
Thành viên chủ chốt: Tổng Giám đốc - Thiếu tướng Hoàng Anh


Xuân
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:
Website: www.viettel.com.vn
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Công ty bưu chính Viettel là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng, tiền thân là trung
tâm Bưu Chính Viettel được thành lập ngày 01/07/1997,


2. Sản phẩm dịch vụ chủ
yếu
- Dịch vụ chuyển phát
- Dịch vụ phát hành báo
- Dịch vụ viễn thông
1. Lĩnh Vực Hoạt Động kinh
doanh:
- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
- Truyễn dẫn;
- Bưu chính;
- Phân phối thiết bị đầu cuối;
- Đầu tư tài chính;
- Truyền thông;
- Đầu tư Bất động sản;
- Xuất nhập khẩu;
- Đầu tư nước ngoài.

3. Sứ mệnh
* Quan điểm phát triển

Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Kinh doanh định hướng khách hàng
Phát triển nhanh, liên tục ổn định
* Triết lí kinh doanh
♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được
tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng
biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ ngày càng hoàn hảo.
♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết
tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
♦ Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng
mái nhà chung VIETTEL.
* Triết lý thương hiệu “ hãy nói theo cách của bạn”: Để thấu hiểu
khách hàng như những cá thể riêng biệt, Viettel muốn được lắng nghe
tiếng nói của khách hàng, và để được như vậy, khách hàng được khuyến
khích nói bằng tiếng nói của chính mình.

II.TÌNH HÌNH KINH DOANH
Thể hiện qua các bảng số liệu ở nhiều lĩnh vực
Năm 2010 là năm thứ sáu liên tiếp, Viettel tăng trưởng ấn
tượng, tăng 52% so với năm 2009 với tổng doanh thu đạt
91.134 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước đạt 7.628 tỷ đồng,
tăng 45% và nộp ngân sách quốc phòng 215 tỷ đồng. Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 48,3%.

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH
Thể hiện qua các bảng số liệu ở nhiều lĩnh vực
Câu hỏi đặt ra tại sao Viettel lại làm được như vây?

lợi nhuận đạt 16.000tỷ đồng, tăng 42%

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH
Thể hiện qua các bảng số liệu ở nhiều lĩnh vực

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH
Thể hiện qua các bảng số liệu ở nhiều lĩnh vực
Viettel hoàn thành quang hoá 90% số xã trên cả
nước
Đến nay, Viettel đã có tới trên 130.000 km cáp
quang phủ tới 9.911/11.072 xã, phường, thị trấn
trên cả nước.
17.000 số trạm phát sóng 3G của Viettel
Trở thành nhà mạng có số trạm 3G lớn nhất khu vực Đông
Nam Á, vượt con số cam kết kí với Bộ Thông Tin là 15.000
Viettel đã xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam
với 24.000 trạm BTS đảm bảo 83% xã đã có trạm phát sóng của Viettel;
100.000 km cáp quang phủ hết 100% huyện trên đất liền và 75% xã.
Với 9 đầu số 098, 097, 0168, 0169, 0166, 0167, 0165, 0164, 0163
Viettel trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có nhiều đầu số
nhất.

Thời gian trước khoảng 2005- 2006 Viettel tìm được một câu “Nông thôn
bao vây thành thị” từ sách của Mao Trạch Đông và quyết định áp dụng
chiến lược “Nông thôn bao vây thành thị”. Từ đó mà Viettel bỏ thành phố, về
đầu tư tại nông thôn.
Lý do:
* Thứ nhất,ở nước mình giới bình dân có tới 70% ở nông thôn.
* Thứ hai, ở thành phố người dùng không phân biệt được sự khác biệt
giữa các nhà mạng. Ví dụ MobiFone đã làm mười mấy năm tại thành phố,

Viettel có làm khác biệt, làm tốt tại thành phố cũng không ai nhận ra. Về nông
thôn thì hoàn toàn khác hẳn. Ở nông thôn không có sóng MobiFone, Viettel
lại có. Người dân sẽ cảm nhận rằng “A, ông này ở đây còn có sóng thì chắc
hẳn ở thành phố còn tốt hơn”. Vậy là người ta có ấn tượng về Viettel.
Với chiến lược này thì Viettel đã rất thành công. Hiện Viettel có khoảng
12.000 trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng
Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi.
Sau khi Viettel đã thành công tại nông thôn rồi thì các nhà mạng khác đã
quay về nông thôn để làm. Vậy là họ đã chậm hơn Viettel từ một năm rưỡi
đến hai năm. Sau khi các nhà mạng khác về nông thôn thì Viettel lại không
đầu tư vào nông thôn nữa mà lại quay lại thành phố để làm. Khi đó thì câu
chuyện đã khác.
III. PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC

1. Chiến lược thâm nhập thị trường.
Thị trường viễn thông tại Việt nam đang phát triển rất
mạnh, với thị phần trên dưới 40% tuy vậy các hà mạng
cũng đang cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy Viettel
đang nỗ lực tung ra những gói cước giá rẻ, đang nỗ lực
tiếp thị quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả nhằm tăng thị
phần của các sản phẩm.
- Viettel đã tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng
đại lý tại các tinh thành trong cả nước.
- Tăng cường các hoạt đông quảng cáo trên truyền
hình, internet, báo chí, băng rôn…
- Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch
khuyến mại như đưa ra các gói cước giá rẻ:
Gói cha và con
Gói Happy Zone
Gói Tomato

Gói Sumo Sim
Cố định Homephone
Gói học sinh
Gói sinh viên
Đều là những gói cước hấp dẫn, đa dạng,
mênh giá thấp khác biệt mà không một doanh
nghiệp viễn thông nào có.

2. Chiến lược phát triển thị trường
Công ty đã đưa ra các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng
đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụng khả của Công
ty nhằm chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có
lợi thế.
- Viettel hiện có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao
của Viettel lên tới hơn 22 triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di
động đồng thời cũng chiếm thị phần lớn trong các sản phẩm và dịch vụ
khác mà Công ty đang kinh doanh.
- Về chiến lược tiếp cận khách hàng, Viettel đã tìm kiếm những phân
khúc thị trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói
cước Tomato), đối tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng
(như gói cước Ciao). Và mạng này đã “bắt” nhanh cơ hội để liên tục
đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chuông
chờ I-muzik sau một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu người sử dụng.
Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra nhiều loại dịch vụ như I-share - sẻ chia
tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện thoại động…

2. Chiến lược phát triển thị trường

- Với những bước đi ấy, chỉ sau hơn ba năm hoạt động, Viettel đã dẫn đầu thị
trường về lượng thuê bao di động. Theo công bố của Bộ Thông tin và Truyền

thông, tính đến tháng 5/2008 (cuộc điều tra gần đây nhất về lượng thuê bao của
các mạng di động), cả nước có hơn 48 triệu thuê bao di động, trong đó, Viettel có
20 triệu, MobiFone 13,5 triệu, VinaPhone hơn 12 triệu và S-Fone hơn 3 triệu
-
Công ty đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia.
-
Với chiến lược giá mà công ty đưa ra rất hấp dẫn cùng với chiến lược Maketting
mạnh mẽ nhằm tới việc thu hút những khách hàng sử dụng mới.
-
Lần đàu tiên áp dụng công nghệ 3G thành công tại Việt Nam Viettel đã và
đang thu hút được nhiều người sử dụng

Phân tích về hoạt động Maketting
- Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều
loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những
sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại
hướng tới đối tượng theo mức thu nhập.
- Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà cung cấp dịch vụ di động:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnammoblie, EVN Telecom, S-fone,và
Beeline thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là:
- Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê
bao của Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di
động.
- Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng
13.000 trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng
Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di
động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị
nghẽn.
- Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp

rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với
từng đối tượng khách hàng.
- Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy
Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều
là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào
có.
-

Biểu đồ : Thị phần của 3 đại gia di động dường như đã được “phân chia”
khá ổn định
Về thị trường Bưu chính Việt Nam, Công ty Bưu chính Viettel
hiện là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 2 tại Việt Nam, sau VNPT.

Mạng Metfone, thương hiệu của Viettel ở Campuchia, dẫn đầu với hạ
tầng mạng lưới rộng quy mô lớn nhất. Chỉ sau hơn một năm kể từ khi khai
trương, Metfone đã lắp đặt phát sóng hơn 4.000 trạm và 15.000 km cáp
quang, cung cấp dịch vụ viễn thông đến cho hơn 3,7 triệu thuê bao các
loại trên toàn quốc. Tốc độ phát triển này tương đương với Viettel ở Việt
Nam sau hơn hai năm triển khai kinh doanh.
3. Chiến lược đầu tư nước ngoài
Doanh thu năm 2010 tại thị trường Campuchia đạt 161 triệu USSD, tăng 2,8 lần
so với năm 2009

3. Chiến lược đầu tư nước ngoài
Còn ở Lào, với thương hiệu Unitel,
công ty liên doanh của Viettel với
đối tác Lào cũng đứng đầu về mạng
lưới ngay khi khai trương vào tháng
10/2009, và vươn lên đứng thứ hai
về thuê bao trong năm 2010.

Doanh thu đạt gần 61 triệu USD, tăng 4,5 lần.

Không dừng lại ở đó năm 2010, Viettel tiếp tục mở rộng đầu tư sang
các thị trường mới xa hơn và khó khăn hơn là Haiti (Châu Mỹ) và
Mozambique (Châu Phi).
Ngày 7/9, Viettel đã chính thức cung cấp các dịch vụ viễn thông tại thị trường
Haiti. Ngay khi ra mắt, công ty NATCOM đã sở hữu mạng lưới lớn nhất, hiện đại
nhất.
Chính thức đầu tư tại Haiti từ tháng 9/2010, sau đúng 1 năm, NATCOM đã lắp
đặt và phát sóng gần 1.000 trạm BTS 2G và 3G – nhiều hơn 30% so với mạng
di động lớn nhất Haiti đã triển khai trong 6 năm, 3.000km cáp quang được xây
dựng mới phủ đến cấp huyện và gấp 20 lần số cáp quang mà Haiti có trước
tháng 9/2011.
Đến nay Natcom đã có 250.000 thuê bao điện thoại di động. Thị trường
Haiti có 9,8 triệu dân nhưng mật độ điện thoại mới chỉ đạt 35%, Internet
cũng chưa phát triển nên là thị trường tiềm năng của Viettel
Thẻ của natcom
1 cửa hàng natcom

Haiti là một trong những nước nghèo nhất thế giới, thu nhập chưa
bằng 1/3 Việt Nam, chính trị bất ổn, bị động đất tàn phá ở mức độ
huỷ diệt, lại cách Việt Nam nửa bán cầu, bước chân ra khỏi nhà
đến lúc đặt chân tới khách sạn ở Haiti là 36 tiếng. Nếu Viettel đầu
tư thành công ở một nước như vậy thì Viettel có thể tự tin đầu tư
tại những thị trường phức tạp khác. Và đây chính là lý do Viettel
chọn Haiti là nước thứ ba để đầu tư – chọn nước khó nhất. Có lẽ
đây cũng là một triết lý khác biệt cần nhắc đến.
Viettel coi khó khăn là lý do tồn tại của mình. Khó khăn sẽ
đẩy Viettel lên một chất lượng cạnh tranh mới. Viettel coi đây
là một thử thách chiến lược. một thử thách nhằm khẳng định

khát vọng trở thành một công ty toàn cầu.
Thông tin thêm về thị trường Haiti

Viettel đã áp dụng chiến lược gì
để có thành công???
Chiến lược
Viettel đã xác định cho mình một cách làm khác biệt tại các thị trường
này. Với chiến lược “mạng lưới đi trước, kinh doanh theo
sau”, kinh nghiệm hướng đến người tiêu dung có thu nhập thấp… Và
Viettel đã đúc kết thành triết lý
4Any (anytime: mọi lúc, anywhere: mọi nơi, anybody: mọi người,
anyprice: mọi giá).
Viettel đã và sẽ triển khai chiến lược đầu tư mạnh ồ ạt lắp đặt trạm tới
tận vùng sâu vùng xa để trở thành nhà cung cấp lớn nhất trước khi thị
trường bão hoà.
Bên cạnh việc đầu tư rất lớn vào hạ tầng, với việc xây dựng một hạ tầng cáp
quang rộng khắp Viettel còn triển khai các chương trình xã hội như Internet
trường học, điện thoại nông thôn… -> Bước đầu đi đến thành công.

Một góc trung tâm chăm sóc khách
hàng của Viettel Telecom.
Hiện tại, hệ thống này có tới
6.800 nhân viên trực tổng
đài, có khả năng đáp ứng
được hơn 3 triệu cuộc
gọi/ngày (gồm cả kênh điện
thoại viên và hệ thống trả
lời tự động IVR)
Bộ phận CSKH rất thân thiết và tận tình- 19008198(200đ/ph)


Trở thành 1 trong 10 Cty viễn thông lớn
nhất thế giới.
Đầu tư ra nước ngoài là chiến lược lâu
dài của Viettel. Đầu tư ra nước ngoài là
cách mà Viettel duy trì tăng trưởng và
quan trọng hơn, duy trì sự năng động.

IV- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.Mục tiêu phát triển
2015 Thị trường đầu tư: 10 nước với 500 triệu dân
Thuê bao: 50 triệu
Doanh thu: 70,000 – 75,000 tỷ VNĐ
2020 Thị trường đầu tư: 20 nước với 1 tỷ dân
Thuê bao: 100 – 150 triệu
Doanh thu: 240,000 – 250,000 tỷ VNĐ

2. Chiến lược phát triển
Đầu tư mạng lưới trước, kinh doanh sau theo hướng đầu tư rộng và bền vững
với chiến lược ABC + S. Trong đó:
Advanced : Công nghệ tiên tiến nhất, mạng lưới thông minh nhất, chất lượng
mạng tốt nhất.
Big : Mạng lưới phủ sóng rộng nhất, dung lượng lớn nhất.
Cheap : Chính sách giá tốt nhất ; tối ưu hoá chi phí để có xuất đầu tư thấp
nhất.
S- Speed : Tốc độ, làm gì cũng nhanh và nhanh hơn so với các đối thủ.
Xây dựng, đào tạo đội ngũ CBCNV, chuyên gia của Viettel có đủ năng lực,
phẩm chất, kinh nghiệm làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Sử dụng nguồn lực chất lượng cao trong đó huy động nguồn lực của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội là 5% và của địa phương là 95%. Về kinh nghiêm, Công
ty huy động 80% kinh nghiệm của Tập đoàn và 20% kinh nghiệm của địa

phương.
Áp dụng tỷ lệ 5% công việc khó; 95% công việc đơn giản vào các loại hình
công việc để tổ chức triển khai thực hiện.

* 40 tỷ đồng là số tiền Viettel trực tiếp hỗ trợ huyện nghèo, hỗ trợ cây, con
giống, xây
Dựng trạm xá, thiết lập mạng nội bộ nghiệp vụ, hỗ trợ xây dựng nhà, lập
quỹ khuyến học, …
*100% xã ở Cà Mau có sóng di động
* Chương trình nhân đạo Trái tim cho em 7,6 tỷ đồng đóng góp của Viettel, đến
cuối năm 2009 các tổ chức cá nhân đã ủng hộ hơn 13 tỷ đồng để trẻ em nghèo bị
bệnh tim có cơ hội sống. Năm 2009 tổng cộng đã có 305 em bé được tài trợ kinh
phí phẫu thuật để trở lại cuộc sống bình thường.
V- TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn liền với
những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo như:
Chương trình Kết nối mạng Giáo dục với 65% cơ sở giáo dục trên cả nước đã
được lắp đặt và sử dụng Internet miễn phí, bước đầu ứng dụng hiệu quả
trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học

×