Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

quản lý khoa học và công nghệ của bộ khoa học công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.05 KB, 22 trang )

I.

Giới thiệu Bộ Khoa học và công nghệ.

Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và
công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn
đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật.
Địa chỉ: 113 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
II.

Các chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của Bộ Khoa học và Công

Nghệ.
1.

Nhiệm vụ chủ yếu của Bộ Khoa Học và Công Nghệ
a) Căn cứ vào các yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
b) Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và bộ,
d)

ngành và địa phương;
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm

e)

của quốc gia;


Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải
quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai,
dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

Từ đó xác định nhiệm vụ và chiến lược khoa học công nghệ của quốc gia.
2.

Cơ cấu tổ chức và Các chức năng chủ yếu của Bộ Khoa Học và Công nghệ.

2.1. Về hoạt động khoa học và công nghệ:


a) Chỉ đạo thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ 5 năm và hàng năm, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy
việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật trọng điểm trên cơ sở đổi
mới
b) Chủ trì hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; hướng dẫn,
hỗ trợ việc thành lập, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc chứng nhận hoạt động ứng dụng, nghiên
cứu, phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao; quy
định điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao
d) Hướng dẫn việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc giao quyền sở hữu và quyền
sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước.
đ) Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, nhiệm vụ trong các

chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đặt hàng một số sản phẩm khoa học và
công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước;


g) Kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành quá trình thực hiện và sau
nghiệm thu các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
h) Hướng dẫn, đăng ký hoạt động đối với các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công
nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao theo quy
định của pháp luật;
i) Quy định hoạt động chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công
nghệ; hướng dẫn việc đánh giá, định giá, thẩm định, giám định công nghệ; cấp
phép chuyển giao công nghệ và chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ theo phân cấp; thẩm định nội dung khoa học và công nghệ của các
dự án đầu tư
k) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch khoa học và công
nghệ 5 năm, hàng năm và nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
2.2. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng quy hoạch
mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được
ban hành; quy định cụ thể tiêu chí thành lập, phân loại, điều kiện hoạt động đối
với tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập hoặc có ý kiến về việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc quản lý hệ thống
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ

chức thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo, sử dụng, trọng dụng cán bộ


khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ và hỗ trợ phát triển các lực lượng hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ, kế hoạch vốn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm; xác định cơ cấu chi và tỷ lệ chi ngân sách dành cho hoạt động khoa
học và công nghệ hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vốn
ngân sách đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hàng năm.
d) Hướng dẫn hoạt động thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ; xây dựng hạ tầng
thông tin, thống kê khoa học và công nghệ quốc gia…
2.3. Quản lý công chức, viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc lĩnh
vực khoa học và công nghệ để Bộ Nội vụ ban hành;
b) Quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ;
c) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
d) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng
hạng và tổ chức việc thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;


đ) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.

2.4. Quản lý và tổ chức việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Bộ theo quy định của pháp luật.
2.5. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc Bộ theo quy định:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân
cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào
các doanh nghiệp;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo thẩm quyền các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
2.5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cách chức, từ chức, miễn
nhiệm, biệt phái; thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.


3. cơ cấu tổ chức:


Quy định quản lý đề tài Khoa học công nghệ của Bộ Khoa Học và

III.
1.


Công Nghệ.
Trình tự thực hiện

Bước 1. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Việc tuyển chọn đề tài được được thông báo tóm tắt trên chương trình VTV1
của Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân và Báo
Sài gòn giải phóng. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và
Phát triển, trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Thông báo về việc xét chọn đề tài được thực hiện bằng phương thức gửi văn
bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Bước 2. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia
tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ
sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước
thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ
sơ.
Bước 3. Mở hồ sơ
1. Đối với các nhiệm vụ KHCN thuộc các Chương trình: Ban Chủ nhiệm
Chương trình chịu trách nhiệm mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Bộ
Khoa học và Công nghệ, Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các
cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.


2. Đối các nhiệm vụ KHCN độc lập: Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn
tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được mời tham dự.
3. Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng

được các yêu cầu quy định.
Đối với dự án SXTN, ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét
chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả
năng huy động vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng
kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
4. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản.


Bước 4. Xét chọn hồ sơ.
Thành phần hội đồng đánh giá
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng KH&CN tư
vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi là Hội
đồng) trên cơ sở đề xuất của Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với Đề tài,
Dự án SXTN thuộc Chương trình) hoặc đề xuất của các vụ chức năng (đối
với các Đề tài, Dự án SXTN độc lập). Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn
2.

cho một nhiệm vụ KHCN.
Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:
- 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ,
chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư
vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên
ngành khoa học được giao tư vấn.


-

1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định

chính sách, bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp dự

-

kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện, đã tham gia Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư

3.

vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a. Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện Đề tài, Dự án
b.

SXTN.
Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN. Trong
trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang
công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN nhưng
không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch

4.

hoặc chuyên gia phản biện.
c. Thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình.
Các Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các
Chương trình tổ chức các phiên họp Hội đồng tuyển chọn, xét chọn các
nhiệm vụ KHCN thuộc các Chương trình.
 Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ KHCN độc lập và cử các thư ký


5.

hành chính giúp việc các Hội đồng.
Các thành viên Hội đồngthực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan
và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các chuyên gia phản
biện, các thành viên Hội đồng và các Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí



mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài
Phần 1: Đánh giá thuyết minhĐề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và
thang điểm dưới đây:


Tiêu chí đánh giá

Điểm
tối đa

I. Đánh giá chung về mục tiêu của Đề tài

10

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2
của thuyết minh Đề tài)
1.


Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu Đề tài so với

5

yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)
2.

Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân

5

tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu
Đề tài
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những

20

nội dung nghiên cứu của Đề tài cần thực hiện để đạt được mục
tiêu đề ra
(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15,16 và
17 của thuyết minh Đề tài)
3.

Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân

5

tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật
thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu
4.


Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần

5

thiết phải nghiên cứu Đề tài
5.

Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến

5

hành trong khuôn khổ của Đề tài để đạt được mục tiêu đề ra
6.

Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội

5

dung nghiên cứucần tiến hành của Đề tài
III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

15


(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết
minh Đề tài)
7.

Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu


5

8.

Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối

5

với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra
9.

Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng
IV. Sản phẩm KHCN của Đề tài

5
20

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết
minh Đề tài)
10.

Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm Đề tài so với

5

yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung
nghiên cứu đặt ra
11.
12.


Mức độ làm rõ sản phẩm chính của Đề tài

5

Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH&CN của các

5

sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước
ngoài
13.

Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở

5

hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình
dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo
trên đại học thông qua việc thực hiện Đề tài

V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của

15

các kết quả nghiên cứu
(Các chuyên gia đánh giácăn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và
25 của thuyết minh Đề tài)
14.


Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự

5


báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất
lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại)
15.

Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả

5

nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng
Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu

5

VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện Đề tài

20

16.

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19,
20, 21 của thuyết minh Đề tài, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện
Đề tài và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ chức, cá nhân tham
gia chính thực hiện Đề tài)
17.


Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ

5

chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung
nghiên cứu của Đề tài
18.

Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian

5

phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện Đề tài
Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung

19.

5

và sản phẩm dự kiến tạo ra của Đề tài; tính hợp lý trong việc bố
trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu
20.

Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của

5

toàn bộ nội dung của Thuyết minh đề tài
Tổng số


a.
-

100

Các bước đánh giá
Bước thứ nhất: Đánh giá đề xuất đề tài
Căn cứ vào thuyết minh tóm tắt của đề tài và các yêu cầu quy định, hội
đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá đề xuất đề tài dựa trên nhận xét của

-

các chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng.
Hội đồng bỏ phiếu


-

Đề xuất đề tài được hội đồng đề nghị đưa vào đánh giá xét chọn phải có
ít nhất 3/4 số phiếu của thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp nhất trí

-

với đề xuất “Đề nghị thực hiện”.
Đối với đề xuất đề tài được “Đề nghị thực hiện”, hội đồng kiến nghị
chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện nội dung của đề xuất, về tên gọi, mục

-


tiêu, nội dung chính và yêu cầu đối với kết quả.
Đối với đề xuất được “Đề nghị không thực hiện”, hội đồng thống nhất ý

b)
-

kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
Bước thứ hai: Đánh giá xét chọn đề tài
Hội đồng thực hiện đánh giá xét chọn đề tài đối với đề xuất được “Đề

-

nghị thực hiện”.
Việc đánh giá xét chọn đề tài được hội đồng tiến hành theo các nội dung

-

quy định.
Hội đồng trao đổi, thảo luận thống nhất quan điểm, phương thức đánh
giá đối với từng tiêu chí trước khi bỏ phiếu đánh giá xét chọn đề tài.
Phiếu đánh giá xét chọn đề tài được thực hiện riêng biệt đối với các lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn; lĩnh vực khoa học tự nhiên và công
nghệ; kết quả đánh giá hồ sơ đề tài được tổng hợp.

Bước 5. Kết quả
-

Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ
chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và
công bố trên, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Báo

khoa học và Phát triển trên trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ
(t. gov.vn/; />):


-

Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với Văn phòng các Chương trình
thực hiện việc thông báo đối với Đề tài, Dự án SXTN thuộc các Chương

-

trình;
Các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thông

-

báo đối với Đề tài, Dự án SXTN độc lập.
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN có
trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của
Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội
dung và kinh phí để Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và bố trí kế

2.
2.1.

hoạch thực hiện.
giám sát đánh giá và công nhận kết quả đề tài
Nội dung đánh giá

- Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và

lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài
liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung
gian, tài liệu được trích dẫn);
- Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng,
khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông
số kỹ thuật của sản phẩm.
- Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia :
+ Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ;
giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần đượckiểm
định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập
với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;


+ Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy
phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu,
cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô
hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi
và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên
ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
+ Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu
ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản
xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
2.2.

Phương pháp đánh giá

- Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số
lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức
so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt”
không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.

- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
“Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại
khoản 2 Điều 12; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể
hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
- Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí
về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
“Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng
loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản
phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì
vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt”


trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá
06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2.3.

Thủ tục, hồ sơ đăng ký và công nhận kết quả thực hiện

Thông thường, đổi với bất cứ thủ tục đăng ký kết qủa thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ và cấp cơ sở đều gồm có 11 bước cơ
bản. Sau đó, dựa trên thủ tục đăng ký kết quả này, các cơ quan có thẩm quyền sẽ
đưa ra 1 bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả.
Thủ tục đăng ký:
Chỉ tiêu

Cấp nhà nước và cấp bộ

1. Trình tự thực hiện

- Nộp hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công

nghệ
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Gửi hồ sơ trực tiếp tại Trung
Gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan
tâm Thông tin Khoa học và
đăng ký nhiệm vụ khoa học và
Công nghệ Quốc gia hoặc qua
công nghệ cấp cơ sở hoặc qua
đường bưu điện.
đường bưu điện.
- 01 Phiếu đăng ký kết quả (theo mẫu). Mỗi nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phải có một Phiếu đăng ký kết quả riêng
- 01 bản chính hoặc bản sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng
nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
diện đăng ký: báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo
nhánh, phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô tả
quy trình công nghệ (theo mẫu) và giải pháp kỹ thuật; bản đồ;
bản vẽ; ảnh; băng hình, đĩa hình.Lưu ý: Các kết quả dạng giấy phải
đóng bìa cứng, đồng thời phải kèm theo bản điện tử ghi trên đĩa
mềm hoặc đĩa quang; các tư liệu điện tử không được đặt mật
khẩu
- Chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp (nếu có).
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ


2. Cách thức thực hiện

3. Thành phần, số lượng hồ


4.Thời hạn giải quyết

Cấp cơ sở


5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính
6. Cơ quan thực hiện
7. Kết quả thực hiện
8. Lệ phí
9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện

11. Căn cứ pháp lý

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ
sơ, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ không nhận được
hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký.
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chương trình, đề tài, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ
bản, dự án sản xuất thử nghiệm sử dụng một phần hoặc toàn bộ
kinh phí từ ngân sách nhà nước.

- Trung tâm Thông tin Khoa học Cơ quan đăng ký nhiệm vụ
và Công nghệ Quốc gia.
khoa học và công nghệ cấp cơ
sở.
Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Không.
- Phiếu đăng ký kết quả thực
- Phiếu đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và
hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
công nghệ
- Phiếu mô tả công nghệ
- Phiếu mô tả công nghệ.
- Hướng dẫn đăng ký kết quả
hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước và cấp
bộ.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết quả thực
hiệnphải đăng ký kết quả tại Cơ quan đăng ký
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp trước khi được cơ quan quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận
-Tổ chức, cá nhân đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có trách nhiệm xác định độ bảo mật thông tin của
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
hiện hành.
- Luật Khoa học và công nghệ ngày 09/6/2000
- Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về

hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế đăng ký, lưu
giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.

Hồ sơ nghiệm thu kết quả bao gồm :
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia của tổ
chức chủ

trì theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.


2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào
tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự
tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
8. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
9. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
2.4.

Hội đồng đánh giá

Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ cấp quốc gia

1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ cấp quốc gia do Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ quyết định thành lập
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
cấp quốc gia (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp
nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm
định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.


3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp
quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng) có 09 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ
tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
- 06 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ được lấy từ cơ sở dữ
liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ, 03 thành viên là chuyên gia đại
diện cho Bộ chủ trì nhiệm vụ, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu,
cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
- Thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ quy định tại điểm a
Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không được
làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 03 thành viên gồm các thành viên của hội đồng do chủ
tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
5. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
- Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện
nhiệm vụ;
- Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa
được xóa án tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên
chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;

- Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì
nhiệm vụ.


6. Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm
vụ, Thủ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ có thể quyết định số lượng thành viên và thành
phần hội đồng khác với qui định tại các khoản 3 Điều này hoặc lựa chọn chuyên
gia khoa học và công nghệ ngoài cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2.5.

Trình tự đánh giá, làm việc của Hội đồng
Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội
đồng - Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm ủy viên thư ký khoa
học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và
hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại
-

phiên họp của hội đồng;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc hội đồng,
trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội

-

đồng;
Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự

-


đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về
kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ
và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có)

-

và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ
(nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện
nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên
vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết
quả nhiệm vụ;


-

Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ; Hội đồng tiến
hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp

-

và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo;
Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp
hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội
dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ chủ trì nhiệm vụ xem xét xử
lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội

2.6.


dung kết luận và thông qua biên bản;
- Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có).
Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu
- Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm
của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được
-

kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Đơn vị quản lý nhiệm
vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác
định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện

-

hành.
Việc công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện

-

theo các quy định hiện hành.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ
bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi Hồ sơ đề nghị đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Đơn vị quản lý nhiệm vụ đúng thời gian
quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển
chọn nhiệm vụ cấp quốc gia theo quy định tại Thông tư quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.


3.7 Lưu giữ & công nhận kết quả

Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy
định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và nộp Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Bộ chủ trì nhiệm vụ.
Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
- Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo Mẫu 10 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
- Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định, Thủ
trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận
kết quả thực hiện.



×