Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Thiết kế môn học tổ chức vận tải
hành khách
Lan Hương_KTVTTB_K51
Page 1
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Trường đại học Giao Thông Vận Tải
Khoa Vận Tải – Kinh Tế
-----&-----
Thiết kế môn học
Thiết kế môn học tổ chức vận tải
hành khách”
Hà Nội, 2015
2
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay khi nhu cầu di lại của người dân đang gia tăng một cách
nhanh chóng thì vấn đề giao thông đô thị trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Hiện nay
giao thông đô thị là vấn đề được quan tâm ưu tiên giải quyết của phần lớn các đô thị
trên thế giới.
Trong quá trình phát triển vì nhiều lý do khác nhau hệ thống giao thông vận tải đô thị
phát triển không đồng bộ và mất cân đối giữa hệ thống giao thông tĩnh và hệ thống
giao thông động. Sự mất cân đối giữa giao thông động tĩnh và giao thông động khiến
mạng lưới đường giao thông đô thị trở nên kém thông suốt hay xảy ra tình trạng ùn
tắc nghẽn cục bộ, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường,…Phát triển vận tải hành
khách công cộng được coi là một giải pháp quan trọng để hạn chế sự quá tải trọng hệ
thống giao thông.
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong đời sống của người dân. Xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại
của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận phục vụ việc
đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận ở Hà Nội. Nói như thế để thấy rằng
xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức vận tải công cộng
này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của các nhà quản lý cũng
như người dân. Việc điều tra khảo sát thực trạng các tuyến xe buýt hiện nay rất cần
thiết để từ đó tìm ra những điều bất cập cần khắc phục và từ đó thiết kế phương án
chạy xe sao cho hợp lý nhất để tuyến hoạt động có hiệu quả. Phần thiết kế môn học
của em đã điều tra khảo sát và lập phương án chạy xe cho tuyến 13:Công viên nước
Hồ Tây-Cổ Nhuế(Học Viện Cảnh sát Nhân Dân)
3
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
4
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CHUNG VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUS Ở HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu về thành
1.1.1. Vị trí địa lí
phố Hà Nội
Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh
độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa
Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú
Thọ ở phía Tây.
5
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Bản đồ địa giới Hành chính Hà Nội
1.1.2. Diện tích tự nhiên:
Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính
trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng địa giới hành chính Thủ đô bao
gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã
thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có
diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ
đô trên thế giới có diện tích rộng nhất
6
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây
sang Đông, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên của thành phố. Độ cao
trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mặt nước biển, các đồi núi cao đều tập
trung ở phía Bắc và Tây. Các đỉnh cao nhất là Ba Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét;
Chân Chim 462 mét; Thanh Lanh 427 mét và Thiên Trù 378 mét…Khu vực nội đô có
một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng.
Diện tích đất phân bổ sử dụng (332889,0 ha)
- Đất nông, lâm nghiệp, thủy sản : 188601,1 ha
- Đất phi nông nghiệp
: 134947,4 ha
- Đất chưa sử dụng
: 9340,5 ha
(Theo“Niên giám thống kê Hà Nội năm 2010” của Cục Thống kê thành phố Hà Nội).
1.1.3. Dân cư
Sau những thay đổi về địa giới và hành chính năm 2008, Hà Nội hiện có 30 đơn vị
hành chính cấp huyện – gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã – và 584 đơn vị hành chính
cấp xã – gồm 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn. Ngày 27/12/2013, Chính phủ ban
hành nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành
lập 2 quận và 23 phường, dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,4 triệu người.
Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội
7
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Mã hành chính
12 Quận
1
Quận Ba Đình
2
Quận Hoàn K
3
Quận Tây Hồ
4
Quận Long B
5
Quận Cầu Giấ
6
Quận Đống Đ
7
Quận Hai Bà
8
Quận Hoàng M
9
Quận Thanh X
10
Quận Hà Đôn
11
Quận Bắc Từ
12
Quận Nam Từ
8
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Cộng các Qu
1 Thị xã
269
Thị xã Sơn Tâ
17 Huyện
271
Huyện Ba Vì
277
Huyện Chươn
273
Huyện Đan P
17
Huyện Đông
18
Huyện Gia Lâ
274
Huyện Hoài Đ
250
Huyện Mê Li
282
Huyện Mỹ Đứ
280
Huyện Phú X
272
Huyện Phúc T
275
Huyện Quốc O
9
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
16
Huyện Sóc Sơ
276
Huyện Thạch
278
Huyện Thanh
50
Huyện Thanh
279
Huyện Thườn
281
Huyện Ứng H
Cộng các huy
Toàn thành p
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới không đồng đều
giữa các quận nội ô và khu vực ngoại thành. Mật độ dân số nội đô quá cao khiến cho
thành phố phải chịu một áp lực không hề nhỏ trong vấn đề ô nhiễm và ùn tắc giao
thông.
Kinh tế xã hội
Là thủ đô của cả nước, Hà Nội luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong suốt
hơn 20 năm qua: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Hà Nội giai đoạn 1991 2000 đạt 11,6%/năm; giai đoạn 2001 - 2010 là 10,98%/năm; năm 2011 GDP tăng
1.1.4.
10
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
10,1%; năm 2012 đạt 8,1%; còn trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt tốc độ tăng trưởng
7,67% . Tính chung, tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội luôn ở mức cao, gấp 1,5 lần
so với cả nước.
Cơ cấu kinh tế của Hà Nội được chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng của
các ngành dịch vụ và công nghiệp. Hà Nội là một trong số ít địa phương có tỷ trọng
nhóm ngành dịch vụ cao hơn nhóm ngành công nghiệp (năm 2011 tỷ trọng của nhóm
ngành dịch vụ trong GDP là 52,53%).
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người ở Hà Nội
tăng khá nhanh. Năm 2010 GDP bình quân đầu người/năm đạt 37,3 triệu đồng; năm
2011 con số này là 41,3 triệu đồng. Tính chung cả giai đoạn 2001 - 2010, thu nhập
bình quân đầu người của Hà Nội cao gấp 1,6 lần so với cả nước.
Năm 2014, kinh tế Thủ đô tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá, ước cả năm 2014
tăng 8,8%. Đáng chú ý, tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu đều lấy lại đà tăng trưởng:
giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng tăng 8,4%, trong đó, riêng xây dựng tăng
9,9%, là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần đây; thị trường bất động sản đã có sự
chuyển biến, lượng hàng tồn kho giảm. Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp ước tăng
2%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên diện tích đất nông nghiệp ước đạt 231
triệu đồng/ha (cao hơn năm trước 4 triệu đồng); Quản lý thị trường, giá cả được tăng
cường, lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 5,34%.
Qua đó có thể thấy,tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế Hà Nội vẫn đang
trên đà phát triển không ngừng, hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa diễn ra trên địa
bàn thủ đô ngày càng nhộn nhịp, là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự gia tăng không
ngừng của nhu cầu vận tải.
1.2. Giới thiệu về GTVT Hà Nội
1.2.1. Hiện trạng giao thông đường
bộ tại Hà Nội
Mạng lưới giao thông đương bộ Hà Nội gồm các trục đường giao thông liên tỉnh
(những quốc lộ hướng tâm dạng nan quạt) và các trục đường đô thị (các đường vành
đai, các trục chính đô thị và các đường phố).
•
Mạng lưới quốc lộ hướng tâm
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, Hà nội là nơi hội tụ của các quốc lộ chiến lược
quan trọng như quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6, 32. Đây là tuyến đường nối liền thủ đô với các
11
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
trung tâm kinh tế, dân cư trong cả nước và ngược lại. Chính vì vậy Hà Nội có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng đồng bằng Bắc Bộ.
•
Hệ thống đường vành đai
Các tuyến đường hướng tâm, các luồng giao thông lớn đổ về Hà Nội. Để giảm được
tình trạng ùn tắc giao thông các tuyến đường vành đai đã được xây dựng xung quanh
thành phố. Các tuyến đường vành đai này đã góp phần giải tỏa, điều phối luồng xe
thông qua Hà Nội. Hiện nay Hà Nội có hệ thống các đường vành đai như:
-
Vành đai I : Theo chiều kim đồng hồ, đường vành đai 1 chạy từ Nhật
Tân dọc theo sông Hồng xuống phía Nam, toàn bộ phố Nguyễn Khoái,
đường Trần Khát Chân, đường Đại Cồ Việt, đường Xã Đàn, đường Đê La
Thành, đường Lạc Long Quân. Đường vành đai 1 đi qua các cửa ô cũ của
Hà Nội như Yên Phụ, Cầu Dền, Đông Mác, Kim Liên, Chợ Dừa, Cầu Giấy,
Bưởi.
-
Vành đai II: có tổng chiều dài là 43,6 km. Đường vành đai 2 chạy qua các
điểm: Vĩnh Tuy - Minh Khai - Đại La - Ngã Tư Vọng - đường Trường
Chinh - Ngã Tư Sở - đường Láng - Cầu Giấy - Bưởi - Nhật Tân - Vĩnh
Ngọc - Đông Hội - cầu chui Gia Lâm - khu công nghiệp Hanel - Vĩnh
Tuy.Có 2 cầu vượt sông Hồng trên đường vành đai 2 là cầu Vĩnh
Tuy và cầu Nhật Tân, 1 cầu vượt sông Đuống là cầu Đông Trù.
Vành đai III: dài khoảng 65 km, bao gồm toàn bộ các tuyến đường
sau: đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài, đường Phạm Văn
Đồng, đường Khuất Duy Tiến, đường Nghiêm Xuân Yêm, cầu cạn Pháp
Vân, cầu Thanh Trì, quốc lộ 1A mới đoạn từ cầu Thanh Trì đến Ninh Hiệp.
Riêng đoạn từ Ninh Hiệp đến đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài
gồm nhiều đường nội thị nhỏ đi qua các điểm khống chế Việt Hùng - Đông
Anh - Tiên Dương - Nam Hồng (nằm phía Nam của đường sắt vành đai
Bắc). Trên đường vành đai 3 có 3 cây cầu lớn là cầu Thăng Long, cầu
Thanh Trì và cầu Phù Đổng. Đường vành đai 3 giao cắt với quốc lộ 5 ở Sài
Đồng, đường cao tốc Thăng Long tại ngã tư Trần Duy Hưng.
Mạng lưới giao thông nội thị
- Quỹ đất dành cho giao thông đường bộ ở Hà Nội là quá thấp. Khu vực nội
thành có 343km đường tương ứng với diệt tích mặt đường là 5,25km 2, chiếm
-
•
12
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
-
-
-
khoảng 6,18% diện tích đô thị. Khu vực ngoại thành có 770km đường các loại
chiếm khoảng 0,88% diện tích đất.
Mạng lưới đường bộ phân bố không đồng đều. Một số khu phố cũ hoặc các
trung tâm đô thị có mạng đường tương đối phù hợp nhưng mật độ dân cư cao,
mật độ tham gia gao thông lớn.
Mặt cắt ngang đường nói chung là hẹp. Đa số các đường có bề rộng lòng
đường từ 7m – 11m, chỉ có khoảng 12% đường có chiều rộng lớn hơn 12m.
Khả năng mở rộng đường nội đô là rất khó khăn do vướng mắc trong giải
phóng mặt bằng. Vỉa hè thường xuyên bị chiếm dụng là chỗ để xe hoặc buôn
bán, không có chỗ cho người đi bộ.
Mạng đường bộ có nhiều giao cắt (khu vực phía trong vành đai 2: bình quân
380m có một giao cắt).
Chưa có sự phối hợp tốt giữa quản lý và xây dựng các công trình giao thông và
đô thị. Việc đường vừa làm xong lại đào còn phổ biến gây tốn kém, cản trở
giao thông và ảnh hưởng tới chất lượng sử dụng.
Do nhu cầu đi lại ngày càng tăng trong khi mạng lưới giao thông đường bộ chưa
phát triển kịp là nguyên nhân chính gây nên tình trạng tắc nghẽn giao thông hiện xảy
ra thường xuyên ở Hà Nội.
Hiện trạng mạng lưới đường thành phố Hà Nội (Nguồn Sở GTVT Hà Nội – năm
2008, 2009)
TT
Loại đường
Hà Nội cũ
1.112
1
Quốc lộ
177,7
2
Đường tỉnh
3
Đường huyện
507,9
4
Đường nội thị
343
Hà Nội mở rộng
13
Chiều dài
1
Quốc lộ
2
Đường tỉnh
3
Đường huyện
83,4
2.494,62
419,82
489,4
1.194,9
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
4
Đường nội thị
390,5
Tổng cộng
1.2.2.
14
Bản đồ giao thông vận tải Hà Nội
3.606,62
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
15
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
1.2.3.
16
Bản đồ mạng lưới xe bus thành phố Hà Nội
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Các tuyến buýt trên địa bàn Hà Nội:
17
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Cự ly
TÊN TUYẾN
SHT
tuyến
(km)
18
Giãn cách
Cự ly bình
Thời gian
chạy
xe quân
điểm Loại
hoạt động
(phút/chuy
dừng đỗ
ến)
(m)
tuyến
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Tuyến được trợ giá
Long Biên – KĐT
01
13.1
5.00 - 21.00
10 - 15'
488.5
02
17.0
5.05 - 22.35
5 - 10'
491.7
Giáp Bát - Gia Lâm
03
14.7
5.03 - 21.03
10'
725
Long Biên – Yên Sở
04
11.7
5.00 - 21.05
10-15-20'
474
Linh Đàm - Phú Diễn
05
18.3
5.00- 21.00
15-20'
631.1
Giáp Bát - Cầu Giẽ
06
32.1
5.00 - 21.00
10-15-20'
587.5
Cầu Giấy - Nội Bài
07
30.4
5.00 - 22.30
5-10-15-20' 1477
Long Biên - Đông Mỹ
08
19.0
5.00 - 22.37
7-15-20'
513.6
09
17.9
5.30 - 21.05
10-15-20'
510
10
18.0
5.05 - 22.00
10-15'
824.3
11
18.3
5.03 - 22.00
10-15-20'
785.6
12
13.8
5.00 - 21.02
12-15-20'
488.5
13
13.8
5.30 - 21.05
15-20'
653.3
14
14.4
5.00 - 21.05
10-15-20'
619
15
42.6
5.00 21.00
10-15'
946
Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình
16
13.7
5.00 - 21.04
10-15'
535.9
Long Biên - Nội Bài
17
34.7
5.05 - 22.00
10- 15'
904.1
18
21.4
5.30 - 21.05
15 - 20'
524.9
Văn Quán
Bác Cổ - H.Đông - Yên
Nghĩa
Bờ Hồ - Cầu Giấy –
Bờ Hồ
Long Biên - Từ Sơn
CV Thống Nhất - ĐH
NN I
Kim Mã - Văn Điển
CVN Hồ Tây - Học viện
CSND
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
Bến xe Gia Lâm - Phố
Nỉ
Kim Mã - L.Biên - Kim
Mã
19
Xuyên
tâm
Xuyên
tâm
Xuyên
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Vòng
tròn
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Vòng
tròn
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Trần Khánh Dư – BX
19
13.7
5.05 - 21.07
10-15-20'
560.9
20
19.4
5.00 - 21.05
10 - 15'
602.6
21
16.8
5.02 - 21.04
7 - 10 -15'
543.1
22
19.5
5.00 - 22.30
5 - 10'
536.6
23
17.8
5.30 - 21.05
15 - 20'
499.5
24
12.5
5.05 - 22.05
10 - 15 -20'
565.9
25
18.7
5.05 - 21.06
10 – 15-20'
559.1
26
17.1
5.00 - 22.35
5 - 10 -15'
466.5
27
21.1
5.00 - 21.08
8 - 10'
538.2
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
19.5
5.05 - 21.07
10 - 15 -20'
641.1
Giáp Bát - Tân Lập
29
25.5
5.05 - 21.05
10 - 15 -20'
684
30
19.3
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
539.4
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
31
19.2
5.05 - 21.00
10 - 15'
553.8
Giáp Bát - Nhổn
32
19.2
5.03 - 22.30
5 - 10'
536.8
33
17.1
5.30 - 21.05
15 - 20'
516.1
34
18.1
5.07 - 21.07
10 - 15 -20'
591.7
35
40.5
5.00 - 21.05
15 - 20'
749.1
Yên Nghĩa
Cầu Giấy - Phùng
Giáp Bát - Bxe Yên
Nghĩa
BX Gia Lâm – Khu đô
thi Xa La
Ng.C.Trứ - Ng.C.Trứ
L.Yên - N.T.Sở - C.
Giấy
Nam TLong - Giáp Bát
Mai Động – SVĐ Quốc
Gia
Bx Yên Nghĩa – Bãi đỗ
xe N.Thăng Long
Mai Động- Bxe Mỹ
Đình
BX Mỹ Đình – Xuân
Đỉnh
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
Trần .K. Dư - Thanh
Tước
Yên Phụ - Linh Đàm
Giáp Bát – Linh Đàm –
Chương Mỹ
20
36
15.4
5.05 - 21.05
37
13.0
5.30 - 21.05
10 - 15 20'
10 - 15 -20'
537.4
601
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Hướng
tâm
Xuyên
tâm
Vòng
tròn
Tiếp
tuyến
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
N.T.Long - Mai Động
38
19.7
5.03 - 21.05
15 - 20'
523.1
39
22.1
5.00 - 21.00
10 - 15'
585
40
22.5
5.00 - 22.35
41
13.5
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
505
42
14.1
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
450
43
26.4
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
895.2
44
15.5
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
630
45
15.1
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
614.3
46
24.0
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
885
47
14.5
5.00 - 20.20
10 - 15'
864.4
48
14.3
5.00 - 21.00
10 - 15'
752.8
49
13.2
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
493.6
50
19.8
5.30 - 21.00
15 - 20'
585.4
51
14.3
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
612.7
52
12.0
5.08 - 21.08
10 - 20'
563.8
53
24.0
5.05 - 20.05
10 - 15'
1236.3
Long Biên - Bắc Ninh
54
32.4
5.00 - 21.15
15 - 20'
858.6
L.Yên - L.Biên – C.Giấy
55
18.1
5.00 - 22.00
10 - 15 -20'
624.3
N.T.Long - Đa Phúc
56
29.3
4.30 -22.05
15 - 20'
1383
CV Nghĩa Đô
- Văn
Điển
CV Thống Nhất - Như
Quỳnh
Giáp Bát - Nghi Tàm
BX Giáp Bát - Đức
Giang
CV Thống Nhất - Đông
Anh
Trần Khánh Dư - Mỹ
Đình
Trần Khánh Dư - Đông
Ngạc
BX Mỹ Đình – Thị trấn
Đông Anh
Long Biên - Bát Tràng
Trần Khánh Dư – Vạn
Phúc
Trần Khánh Dư - KĐT
Mỹ Đình
Long Biên – SVĐ Quốc
Gia
Trần Khánh Dư - KĐT
Trung Yên
CV Thống Nhất – Khu
CN Hanel
Hoàng Quốc
Việt
-
Đông Anh
21
10- 15 -20
-30'
743
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Xuyên
tâm
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Hướng
tâm
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Đông Ngạc – KCN Phú
57
17.4
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
666.3
Yên Phụ - Phúc Yên
58
23.6
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
1105.8
Đông Anh - ĐH NN I
59
26.0
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
675
60
15.0
5.00 - 21.00
10 - 15 -20'
687
61
26.8
5.00 – 21.00
10’ – 15’
845
62
25,5
5.00 – 21.00
10’-15’
768
70
28,7
5h00– 19h00
10’-15
823
71
30.2
5.00- 19h10
10- 15- 20
801
72
27,6
5h00- 18h00
15’- 20’
745
73
25.4
5h30– 17h50
30’
674
74
27,8
5h30– 18h00
20’
712
75
32,6
5h30– 19h00
15’ – 20’
834
76
26,9
5h00- 19h00
20’
724
77
25.5
5h30– 19h00
15’ -20’
654
78
29
5h30– 18h30
15’ – 20’
714
79
26.6
5h30- 17h30
30’
656
80
27.4
5h00- 19h00
10’-15’-20’
612
Nghĩa
Bxe Nước Ngầm – Bãi
đỗ xe Nam Thăng Long
Tuyến không được trợ
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
giá
Vân Hà – Mê Linh
BX
Yên
Nghĩa
–
Thường Tín
BX Lương Yên – Sơn
Tây
BX Mỹ Đình- BX Sơn
Tây
BX Yên Nghĩa – Xuân
Mai
BX Mỹ Đình – Chùa
Thầy
Xuân
Mai
–
Xuân
Khang
BX Yên Nghĩa- BX
Hương Sơn
BX Sơn Tây – BX
Trung Hà
BX Yên Nghĩa – Sơn
Tây
Mỹ Đình – Tế Tiêu
BX Sơn Tây – Đá
Chông
Mỹ Đình – Ba Thá
22
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
Xuân Mai – BX Hương
81
25,9
5h30- 18h30
20’
657
Hà Nội – Hải Dương
202
34.2
5h- 19h30
15’
857
Hà Nội - Bắc Giang
203
30.5
5h- 19h30
15’
798
204
34.6
5h – 20h00
15’
923
205
35,5
5h – 20h00
20’
945
BX Giáp Bát – Phủ Lý
206
29.9
5h – 19h00
15’
879
Hà Nội – Văn Giang
207
32.1
5h – 18h00
15’
899
Giáp Bát – Hưng Yên
209
28.5
5h17– 18h57
20’
879
Sơn
Tuyến kế cận
Hà
Nội-
Thuận
Thành( Bắc Ninh)
BX Lương Yên – Hưng
Yên
1.3.
ST
T
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Tiếp
tuyến
Các doanh nghiệp tham gia vận tải hành khách công cộng ở thành phố Hà Nội
Tên doanh nghiệp
Các tuyến quản lý
1
Tổng công ty vận tải Hà Nội
2
Công ty TNHH Bắc Hà ( chi nhánh Hà 41, 42, 43, 44, 45
Nội)
3
Công ty cổ phần vận tải thương mại & 46
du lịch Đông Anh
4
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội
5
Công ty TNHH Du lịch dịch vụ xây 57, 58, 59, 60, 61, 76
dựng Bảo Yến
23
Tiếp
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23,
24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33,
34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 47, 48, 50,
52, 53, 54, 55, 56, 62
49, 51
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
6
Công ty cổ phần Ô tô khách Hà Tây
70, 75
7
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
72,77
8
Công ty CPDV Vận tải Bảo Châu
78, 81
9
Công ty LD vận chuyển quốc tế Hải 74, 80
Vân
10
Xí nghiệp xe khách nam Hà Nội
71, 73, 79
CHƯƠNG II:
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TRÊN TUYẾN 13
2.1. Giới thiệu về tuyến buýt số 13
2.1.1. Lộ trình khai thác tuyến
+ Tên tuyến
: CVN Hồ Tây – Cổ Nhuế ( HVCSND)
+ Đơn vị quản lý
: XN bus 10-10
+ Dạng hành trình tuyến : Hướng tâm
+ Nhiệm vụ
: Vận chuyển hành khách từ CVN Hồ Tây đến Cổ Nhuế
( HVCSND)
+ Giờ xuất/đóng bến: 5h00 - 21h00 (CV nước Hồ Tây); 5h05 - 21h05 (Học viện
Cảnh sát); CN: 5h01 - 20h46
+ Giá vé: 7000đ/lượt
Cự li tuyến:
- Chiều đi : 13 km.
- Chiều về : 14,5 km.
Cự ly trung bình của tuyến là 13,75 km
Giãn cách chạy xe:
+ Giờ cao điểm : Icđ
= 15phút/chuyến.
+ Giờ bình thường : Ibt = 20 phút/chuyến
Lộ trình tuyến như sau:
24
Thiết kế môn học tổ chức vận tải hành khách
•
Chiều đi: CV Nước Hồ Tây - Lạc Long Quân - Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Văn
Huyên - Tô Hiệu - Trần Quốc Hoàn - Phạm Văn Đồng - Hồ Tùng Mậu - Cầu Diễn
- Đường K3 Cầu Diễn - Cầu Noi - Học viện Cảnh sát nhân dân - Cổ Nhuế (Thôn
Trù 2)
Bản đồ chiều đi ( đường màu xanh)
• Chiều về: Cổ Nhuế (Thôn Trù 2) - Học viện Cảnh sát nhân dân - Cầu Noi Đường K3 Cầu Diễn - Cầu Diễn - Hồ Tùng Mậu - Phạm Văn Đồng - Trần Quốc
Hoàn - Tô Hiệu - Nguyễn Văn Huyên - Hoàng Quốc Việt - Đường Bưởi (đường
dưới) - Đường Bưởi (đường trên) - Lạc Long Quân - CV Nước Hồ Tây
Tuyến bus số 13 là tuyến hướng tâm, đảm nhận việc vận chuyển hành khách từ
ngoài thành phố vào thành phố và ngược lại.
Lộ trình tuyến không đi qua các điểm thu hút khách nhiều nên lượng hành khách
cũng không lớn.
25