Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.93 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRỊNH THỊ HUYỀN THƯƠNG

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Ngọc Việt
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Bảo Dương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long
Viện Nghiên cứu và Đạo tạo môi trường quản lý

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sài Gòn


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghệ An mặc dù là trung tâm kinh tế của vùng Bắc Trung bộ, nhưng với các trở ngại
của doanh nghiệp tại địa phương như công nghệ lạc hậu, đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ
của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng kém, đặc
biệt là thiếu sự liên kết, hợp tác trong làm ăn và phát triển doanh nghiệp... cộng với ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế năm 2008 đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ở Nghệ An gặp rất nhiều khó khăn.
Hàng loạt chính sách của Chính phủ và tỉnh Nghệ An đã được ban hành, bổ sung và
sửa đổi nhằm góp phần tích cực giúp các danh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế chưa thật sự khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong
quá trình thực hiện, các chính sách còn bộc lộ nhiều nhược điểm cần phải được tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện.
Để các chính sách, đặc biệt là chính sách hỗ trợ được hoàn thiện và phát huy hơn nữa
vai trò điều tiết, hỗ trợ tốt cho DN phát triển thì việc phân tích chính sách, làm rõ những mặt
được và chưa được trong việc hoạch định, thực thi và mức độ tác động của nó tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian qua là rất cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu phân tích
chính sách hỗ trợ đối với DN, đặc biệt trong bối cảnh DN gặp nhiều khó khăn như ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế tại một địa phương sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có được thông
tin cụ thể hơn, toàn diện hơn về vai trò, hiệu quả của chính sách hỗ trợ đối với DN. Nghiên
cứu phân tích các chính sách hỗ trợ tại tỉnh Nghệ An sẽ là cơ sở quan trọng cho việc sửa đổi,
thực hiện các chính sách hỗ trợ giúp DN ở tỉnh phát triển bền vững trong các năm tiếp theo.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ khâu hoạch
định, thực thi, đến kết quả và tác động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách hỗ trợ phát triển DN trong tương lai, thúc đẩy phát triển DN trên địa bàn tỉnh một cách
bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và góp phần phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển DN và các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả, hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
- Cơ sở lý luận, phương pháp và các chỉ tiêu phân tích chính sách hỗ trợ phát triển
DN là gì?
1


- Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển DN ở Nghệ An như thế nào?
- Tác động của chính sách hỗ trợ phát triển DN đến các DN ở Nghệ An ra sao?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ
trợ phát triển DN trên địa bàn Nghệ An?
- Để hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển DN ở tỉnh Nghệ An cần có những
giải pháp nào?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được chọn để nghiên cứu bao gồm: i) Các chính sách hỗ trợ lãi suất; chính
sách giảm, giãn thuế; chính sách hỗ trợ KHCN; ii) Các doanh nghiệp; iii) Cán bộ quản lý ở

các cơ quan hoạch định, thực thi chính sách.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách hỗ trợ phát triển DN được
triển khai thực thi ở tỉnh Nghệ An: hỗ trợ lãi suất, thuế và KHCN.
Về không gian: Nghiên cứu các chính sách được triển khai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: + Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 - 2014
+ Thời gian số liệu: từ năm 2008 - 2013
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá, luận giải và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn, xây
dựng khung lý thuyết về phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN. Luận án chỉ rõ phân tích
chính sách hỗ trợ phát triển DN là việc xem xét bản chất chính sách, đánh giá mục tiêu, nội
dung, quá trình hình thành, triển khai, kết quả và các tác động của chính sách hỗ trợ đối với
sự phát triển DN. Việc phân tích chính sách được thực hiện trên cơ sở chuỗi phân tích chính
sách từ công tác hoạch định, triển khai đến kết quả và tác động. Kết quả và tác động của các
chính sách đối với DN chỉ có tính tương đối do khó đo lường được ảnh hưởng trước - sau,
không bóc tách được tác động của từng chính sách đối với DN và sự hấp thụ chính sách của
các DN là khác nhau. Luận án đưa ra được phương pháp phân tích bằng cách chia DN ra các
nhóm và xác định các thời điểm trước - sau, có - không để xem xét và phân tích; xác định
các chỉ tiêu để đo lường các kết quả, tác động.
Về mặt thực tiễn: Luận án đã hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển DN ở tỉnh
Nghệ An và phân tích thực trạng thực thi, tác động của các chính sách hỗ trợ phát triển DN
trên ba lĩnh vực (hỗ trợ lãi suất, thuế và KHCN). Đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
hiệu lực, kết quả và hiệu quả của chính sách hỗ trợ DN. Trên cơ sở các quan điểm và định
hướng của Nhà nước và tỉnh Nghệ An, đề xuất các nhóm giải pháp đối với cơ quan hoạch
định, cơ quan thực thi và các DN thụ hưởng, đây là các giải pháp quan trọng để hoàn thiện
chính sách hỗ trợ phát triển DN ở tỉnh Nghệ An. Luận án là tài liệu để các nhà khoa học,
nhà hoạch định, thực thi chính sách và các DN, nhất là chính quyền địa phương tham khảo
nhằm nâng cao hiệu lực, kết quả và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ được ban hành, thực
thi ở địa phương trong thời gian tới.
2



PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ và phân tích chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
2.1.1.1. Chính sách và phân loại chính sách
Chính sách kinh tế là sự nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế khách quan trong
sự tác động qua lại giữa chúng với các quy luật tự nhiên và các quy luật xã hội nhằm đạt
được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế đặt ra.
Các loại văn bản chính sách ở Việt Nam hiện nay bao gồm: i) Nghị định; ii) Nghị
quyết; iii) Quyết định; iv) Chỉ thị/ Công văn; v) Thông tư.
2.1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển
Chính sách hỗ trợ phát triển là tập hợp những chính sách kinh tế vĩ mô có tác dụng
giúp đỡ trực tiếp hay gián tiếp đến các thực thể kinh tế (tổ chức hoặc cá nhân) nhằm bảo
đảm cho các thực thể kinh tế, toàn bộ nền kinh tế nói chung phát triển tốt hơn theo các mục
tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với lợi ích quốc gia.
2.1.1.3. Doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp
Khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp (2005) ghi rõ: "Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh"
Các tiêu chí đánh giá về sự phát triển của doanh nghiệp:
+ Chỉ tiêu định lượng: Tăng số lượng các doanh nghiệp; Tăng qui mô lao động;
Tăng quy mô vốn đầu tư; Tăng thị phần thị trường; Tăng giá trị đóng góp vào tổng sản
phẩm quốc nội GDP.
+ Chỉ tiêu định tính: Tăng cường và mở rộng các cơ hội kinh doanh; Nâng cao kỹ
năng quản lý của chủ doanh nghiệp; Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.4. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Chính sách hỗ trợ phát triển DN là tập hợp những chính sách kinh tế vĩ mô có tác

dụng giúp đỡ trực tiếp hay gián tiếp đến các DN nhằm bảo đảm cho các DN, toàn bộ nền
kinh tế nói chung phát triển tốt hơn theo các mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với lợi
ích quốc gia.
2.1.1.5. Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN là việc xem xét bản chất chính sách, đánh
giá mục tiêu, nội dung, quá trình hình thành, triển khai và các tác động của chính sách hỗ
trợ đối với sự phát triển DN.
2.1.2. Tác dụng của phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Trong hoạch định chính sách, phân tích chính sách là công cụ giúp cho cơ quan
hoạch định chính sách xây dựng được chính sách công một cách khoa học, đúng đắn và phù
hợp, đảm bảo hài hòa được mục tiêu của chính phủ với các nhóm lợi ích trong xã hội.
3


Trong thực hiện chính sách, giúp hiểu thêm bản chất của sự can thiệp chính sách, quá
trình tiến hóa của chính sách, phản ứng của xã hội đối với chính sách, những tác động tích
cực và tiêu cực của chính sách, tạo ra căn cứ để hoàn thiện chính sách.
Đối với DN được hỗ trợ, giúp đánh giá tác động của chính sách đến phát triển DN,
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của chính sách. Từ đó, làm căn cứ để
DN có những thay đổi để thu được hiệu quả cao hơn.
Đối với nền kinh tế, là cơ sở để phân tích lợi ích - chi phí hay mục tiêu - kết quả. Từ
đó, thấy được khả năng đáp ứng của chính sách trong thực tiễn, tính hiệu quả của chính sách
và làm căn cứ để ban hành các chính sách tiếp theo.
2.1.3. Nội dung phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Phân tích đầu vào của chính sách
- Phân tích quá trình triển khai thực thi chính sách
- Phân tích kết quả thực hiện chính sách
- Phân tích tác động của chính sách
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp

- Các nhân tố liên quan đến hoạch định và ban hành chính sách: 1) Bối cảnh ra đời;
2) Bản chất, nội dung chính sách (mục tiêu, đối tượng, nhân lực, tín khoa học…)
- Các nhân tố liên quan đến công tác thực thi chính sách: 1) Công tác tổ chức/phối
hợp thực hiện; 2) Năng lực tài chính; 3) Năng lực của cơ quan thực thi (trình độ, tinh thần
trách nhiệm…).
- Năng lực và trách nhiệm của doanh nghiệp thụ hưởng: 1) Trình độ của các DN; 2)
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách; 3) Tinh thần trách nhiệm của các DN
- Bối cảnh tự nhiên, KT - XH: 1) Bối cảnh KT - XH - CT trong và ngoài nước; 2)
Chu kỳ kinh tế; 3) Tiềm lực tài chính (ngân sách) của Nhà nước; 4) Nhu cầu về lĩnh vực hỗ
trợ để đầu tư và ổn định phát triển kinh tế của các DN.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Từ nghiên cứu kinh nghiệm hoạch định, triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
của một số nước như Trung Quốc, Singapore, Pháp và một số tỉnh ở Việt Nam cho thấy, với
các nền kinh tế thì vai trò của DN vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ, địa phương cần có
những chính sách và bước đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bất lợi của các DN.
Trong đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DN tiếp cận với nguồn vốn được coi là then chốt.
Đối với Nghệ An có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện của DN tại
Nghệ An, cụ thể: (1) Xác định nhóm ngành ưu tiên; (2) Thành lập nhiều tổ chức chuyên
trách hỗ trợ các DN trên nhiều lĩnh vực; (3) Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của DN;
(4) Các hình thức hỗ trợ qua vườn ươm doanh nghiệp; (5) Đa dạng hóa hình thức hỗ trợ về
tài chính.
4


PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Nghệ An là một tỉnh có điều kiện địa lý đa dạng, bao gồm cả vùng đồng bằng, vùng
núi và vùng biển. Diện tích đất tự nhiên 16.493,686 km2, dân số 3.113.055 người, mật độ
dân số 178 người/km2 năm 2013.
- Lợi thế, thành tựu

(1) Về vị trí địa lý, đây là vùng đang diễn ra những dòng giao lưu kinh tế sôi động và
đầy hứa hẹn cho những bước phát triển trong tương lai, như một vùng xung động lực cho
quá trình tạo thế và đà phát triển.
(2) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước và sự năng động trong điều
hành chính sách của chính quyền tỉnh. Thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã có nhiều chính sách,
biện pháp tích cực giảm thiểu những vấn đề bức xúc trong xã hội
(3) Tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định và luôn đạt được mức tăng trưởng bình
quân cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tuy chậm
nhưng đúng hướng, đúng mục tiêu.
(4) Nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao như đá trắng, thủy sản, cao su, hạt tiêu, chè
đã được thị trường thế giới khẳng định có chất lượng cao.
- Bất lợi thế, hạn chế
(1) Địa hình các tỉnh trong vùng bị phân dị phức tạp, thời tiết khắc nghiệt không
thuận lợi cho phát triển các ngành nông nghiệp.
(2) Đã hình thành các khu công nghiệp, nhưng phần lớn là DN quy mô nhỏ, công nghệ,
thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa theo kịp trình độ của các nước trong khu vực và thế giới. (3)
Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa
thương mại, đặc biệt là khâu marketing, dự tính dự báo thị trường.
(3) Quy mô GDP Nghệ An quá nhỏ so GDP với cả nước và chưa cân đối với quy mô
dân số của chính địa phương.
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận theo chuỗi tác động
- Tiếp cận theo loại hình sở hữu của DN
- Tiếp cận theo nhóm ngành
- Tiếp cận trước - sau khi có chính sách
3.2.2. Khung phân tích
Khung phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN thể hiện các mối liên quan và ràng
buộc với nhau, bổ trợ cho nhau và nó như những mắt xích gắn bó không thể tách rời trong một
chu trình vận hành khép kín của việc ban hành, thực thi và tiếp nhận chính sách (Sơ đồ 3.1).


5


Các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả, hiệu quả của
chính sách
- Cơ quan hoạch định
chính sách
+ Thời điểm ban hành
+ Mức độ, lĩnh vực hỗ
trợ
+ Đối tượng, điều
kiện hỗ trợ …

6

- Cơ quan triển khai
chính sách
+ Công tác tổ chức
thực hiện
+ Năng lực của cơ
quan thực thi
+ Kinh phí triển khai
+ Thủ tục hành chính

- Doanh nghiệp thụ
hưởng chính sách
+ Khả năng tiếp cận
thông tin

+ Khả năng sử dụng
nguồn hỗ trợ
+ Cách thức sử dụng
nguồn lực
+ Năng lực của chủ
DN

Lĩnh vực hỗ trợ

Lãi suất

- Nhân lực: NHNN, NHTM
và các tổ chức tín dụng
- Vật lực: Ngân sách
Nhà nước

- Số DN được vay hỗ trợ
- Tổng dư nợ cho vay
HTLS
- Tổng giá trị lãi suất hỗ
trợ
- % dư nợ cho vay HTLS

Thuế

- Nhân lực: UBND tỉnh, Cục thuế,
Sở Tài chính, Sở KHĐT, UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
- VL: Ngân sách Nhà nước


- Số DN được miễn, giảm,
giãn thuế
- Giá trị thuế được miễn,
giảm, giãn

Khoa học công nghệ

Nhân lực: UBND tỉnh, Sở
KHCN, Sở Tài chính
- Vật lực: Quỹ phát triển
KHCN tỉnh Nghệ An.

Hỗ trợ được bao nhiêu DN?
- Tham gia, tổ chức Hội chợ
- Chuyển giao CN
- Ứng dụng CN mới
- Đăng ký kiểu dáng, nhãn hiệu
- Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng...

- Chi phí sản xuất ; - Giá thành sản phẩm;
- Vốn; - Việc làm, lao động;
- Khả năng mở rộng quy mô; - Khả năng cạnh tranh; - Mức độ đổi mới
công nghệ…
- Lợi nhuận; - LN/ chi phí
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DN

NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH
CHÍNH SÁCH
HTPTDN

Tình hình triển
khai chính sách
trên địa bàn

Kết quả triển khai
chính sách hỗ trợ
đối với DN

Tác động của
chính sách hỗ trợ
phát triển DN

Công tác hoàn
thiện chính sách

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phân tích chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An


3.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU KHẢO SÁT
Địa bàn được chọn khảo sát là 6 huyện, thị, thành phố mang tính đại diện cho các tiểu
vùng phát triển kinh tế của tỉnh là thành phố Vinh, huyện Nghi Lộc (đại diện cho vùng ven
đô) huyện Diễn Châu và Quỳnh Lưu (đại diện cho huyện ven biển), huyện Quỳ Hợp và Tân
Kỳ (đại diện cho huyện miền núi). Đơn vị khảo sát là DN và cán bộ quản lý, cơ quan thực
thi, với tổng số 120 DN được hưởng lợi của chính sách và 15 cán bộ của các cơ quan.
3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, SỐ LIỆU
Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN bao gồm phân tích nội dung chính sách, kết

quả của công tác thực thi và tác động của chính đến DN thụ hưởng, để có thể phân tích một
cách sát thực về kết quả, hiệu quả của chính sách thì cần phải có thông tin và số liệu từ các
cấp độ: i) Các cơ quan ban hành chính sách; ii) Các đơn vị thực thi chính sách cấp bộ, tỉnh;
iii) Các DN thụ hưởng chính sách.
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu đã công bố
Nguồn tài liệu được thu thập từ các tài liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu đã được
công bố chính thức thông qua sách báo, hội thảo khoa học, các báo cáo nghiên cứu của các
nhà khoa học, của các cơ quan nghiên cứu, các báo cáo tổng kết hàng năm của các bộ,
ngành liên quan, Hiệp hội các DN, Sở, Ban, Ngành, UBND tỉnh Nghệ An, Niên giám thống
kê qua các năm và các tài liệu khác có liên quan.
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu mới
Thông tin, số liệu về các chính sách, tình hình thực thi và kết quả đạt được, kết quả
và hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ ở các DN trên địa bàn của tỉnh được thu thập theo 3
phương pháp: phỏng vấn thông qua phiếu hỏi; phỏng vấn trực tiếp chuyên gia (phỏng vấn
sâu) và thảo luận nhóm về những vấn đề có liên quan đến chính sách hỗ trợ DN.
3.5. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu sau khi thu thập được xây dựng cơ sở dữ liệu trên Excel và xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS 20.0.
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
- Phương pháp thống kê kinh tế (phân tổ, mô tả, so sánh)
- Phương pháp cho điểm
- Phương pháp đánh giá tác động
3.7. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
3.7.1. Các chỉ tiêu phân tích muc tiêu, nội dung chính sách
Chính sách; Ngân sách Nhà nước; Thời gian thực thi…
3.7.2. Các chỉ tiêu phân tích quá trình thực thi và kết quả thực thi chính sách
Công cụ, dụng cụ phục vụ triển khai; Cách thức và số lần thực hiện triển khai, phổ
biến; Số DN tiếp cận chính sách, phương thức tiếp cận; Số lần kiểm tra đánh giá; Số lần cơ
quan thực thi, DN sai phạm; Số lượng DN được hỗ trợ; Tổng số kinh phí hỗ trợ.
3.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh tác động của chính sách đến sự phát triển doanh nghiệp

* Chỉ tiêu đánh giá tác động trực tiếp của chính sách hỗ trợ đến các DN: Đối tượng
hỗ trợ có phù hợp; Tỷ lệ DN sử dụng nguồn hỗ trợ có mục đích; Tỷ trọng DN trong đối
tượng được hỗ trợ nhận được hỗ trợ; Thay đổi chi phí sản xuất của DN; Sức cạnh tranh
7


trong và ngoài nước của DN; Khả năng duy trì và tạo việc làm của DN; Tình hình trả lương
và đóng BHXH; Sự đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị.
* Chỉ tiêu phản ánh tác động làm thay đổi kết quả - hiệu quả SXKD của DN
3.7.4. Các chỉ tiêu thể hiện điều chỉnh chính sách
Nội dung điều chỉnh chính sách; Số lần điều chỉnh

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
4.1. PHÂN TÍCH MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
4.1.1. Tổng quan chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4.1.2. Chính sách hỗ trợ lãi suất
4.1.2.1. Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay ngắn hạn
Hỗ trợ lãi suất trong ngắn hạn được thực hiện theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
23/01/2009 và các văn bản khác có liên quan. Chính sách này thực hiện hỗ trợ lãi suất với mức
4% trong tối đa là 8 tháng cho các khoản vay vốn lưu động của các DN không phân biệt thành
phần kinh tế với thời gian hỗ trợ trước 31/12/2009. Đối chiếu với mục tiêu của Nghị quyết
30/2008/NQ-CP chính sách này đã đáp ứng được việc hướng vào khu vực sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên đối tượng của chính sách còn khá rộng.
4.1.2.2. Hỗ trợ lãi suất của các khoản vay trung và dài hạn
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 443/QĐ-TTg ngày 4/4/2009 và thông
tư 05/2009/TT-NHNN của Thống đốc NHNN, các khoản vay trung và dài hạn cũng nhận
được mức hỗ trợ lãi suất 4% để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh với thời hạn hỗ trợ
không quá 24 tháng và áp dụng với hợp đồng được ký và giải ngân trong thời gian từ

1/4/2009 đến 31/12/2011. So với chính sách hỗ trợ cho vay ngắn hạn, chính sách này không
giới hạn về đối tượng được vay hỗ trợ lãi suất, đồng thời cũng kéo dài thời gian được hỗ trợ
lãi suất. Tuy nhiên, chính sách này không cho thấy rõ mục tiêu ưu tiên cho đối tượng là DN
gặp khó khăn, nên gây tác động cũng chỉ tương tự như chính sách tiền tệ nới lỏng khi thực
hiện giảm mặt bằng chung lãi suất cho tất cả các DN.
4.1.2.3. Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây
dựng nhà ở khu vực nông thôn
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 và Thông tư
số 09/2009/TT-NHNN của Thống đốc NHNN đã khẳng định thêm Nghị quyết
30/2008/NQ-CP khi ưu tiên hơn vào việc đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; Chính sách
này đã có đối tượng cụ thể và thời hạn ngắn nên phù hợp với các nguyên tắc kích cầu (cho
vay đầu tư).
Ngoài ra, cơ chế hỗ trợ lãi suất cũng được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vay
vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (văn bản số
670/TTg-KTTH ngày 5/5/2009); vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội (Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 6/5/2009). Như vậy có thể
thấy qua từng chính sách hỗ trợ lãi suất trên đây có sự trùng lặp giữa đối tượng hưởng chính
sách, đồng thời với việc thực hiện hỗ trợ lãi suất rộng rãi tới nhiều đối tượng chưa thực sự
8


có trọng tâm. Chính sách này do đó chỉ có thể tạo cơ hội ngang bằng cho các DN chứ không
hỗ trợ cho quá trình chọn lọc DN trong khủng hoảng.
4.1.3. Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế
Ba hình thức hỗ trợ thuế đối với DN bao gồm: a) DNNVV được giảm 30% số thuế
TNDN phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế TNDN phải nộp của năm 2009 đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; b) Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập DN trong thời
gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập DN phải nộp năm 2009 của các DNNVV; c) Giảm
thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với một số hàng hóa, dịch vụ:
Chính sách giảm, giãn thuế tập trung vào đối tượng DNNVV, đặc biệt là DN trong các

ngành sử dụng nhiều lao động và các ngành hàng xuất khẩu, chính sách hướng vào mục tiêu gia
tăng xuất khẩu trong Nghị quyết 30/2008/NQ-CP. Như vậy, chính sách thuế được thực hiện
hướng tới hoạt động SXKD của DN hơn là hoạt động tiêu dùng, và cũng hướng tới các DN có
thu nhập trung bình và cao, thay vì tập trung vào các đối tượng DN có thu nhập thấp, do đó khó
có thể làm giảm khó khăn cho các DN này.
4.1.4. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Căn cứ Nghị quyết số 257/2008/NQ-HĐND ngày 20/12/2008 của HDND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công
nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá ở Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND,
ngày 16 tháng 01 năm 2009. So với hai chính sách trên, chính sách hỗ trợ KHCN do tỉnh Nghệ
An ban hành rất chi tiết, quy định rõ đối tượng thụ hưởng, nội dung các hạng mục hỗ trợ phù
hợp với mục tiêu cơ chế khuyến khích, hỗ trợ. Tuy nhiên, mức kinh phí hỗ trợ cho từng hạng
mục không cao.
4.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN
4.2.1. Công tác chuẩn bị triển khai chính sách
4.2.1.1. Chính sách hỗ trợ lãi suất
Đơn vị trực tiếp thực thi chính sách là các NHTMNN, NHTMCP, ngân hàng liên
doanh, và Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương phủ khắp cả 21 huyện, thị, thành phố, kể cả
các huyện miền núi hay ven biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây là một lợi thế rất lớn cho
việc triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất ở Nghệ An.
Số tiền hỗ trợ lãi suất được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước dùng để thực hiện
gói kích cầu nền kinh tế. Trên cơ sở báo cáo hàng tháng của các NHTM, NHNN chi
nhánh Nghệ An sẽ chuyển tối đa 80% số tiền lãi vay đã hỗ trợ cho các NHTM đã triển
khai, giữ lại 20% đến cuối năm tài chính. Như vậy, kết quả của chính sách phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, trách nhiệm thực thi và nguồn vốn hiện có của các NHTM.
Trước triển khai, NHNN chi nhánh Nghệ An không tập huấn cho cán bộ ở các
NHTM. Điều này khiến cho quá trình triển khai thực thi gặp không ít khó khăn do một số
cán bộ NHTM không nắm được các nội dung liên quan, nhất là, đây lại là chính sách lần

đầu được thực hiện ở Việt Nam, chưa có tiền lệ trên thế giới.
9


4.2.1.2. Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế
Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách là số tiền được giảm, gia hạn nộp vào ngân
sách Nhà nước tại tỉnh Nghệ An trong thời gian thi hành chính sách. Nhân lực phục vụ cho
chính sách là cán bộ nhân viên ngành thuế, kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính. Trình tự, thủ
tục thực hiện việc giảm thuế, gia hạn thuế được thực hiện theo hướng dẫn của thông tư. Cục
Thuế Nghệ An không tiến hành tập huấn cho cán bộ của từng chi cục trước khi triển khai.
4.2.1.3. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Để thực thi chính sách hỗ trợ KHCN theo Quyết định số 10/2009/QĐ.UBND ngày
16/01/2009, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành kèm theo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ nhằm cụ thể hóa từng nội dung và mức hỗ trợ.
Số tiền hỗ trợ được trích theo hồ sơ của DN đã lập và được phê duyệt theo từng hạng
mục, toàn bộ kinh phí được trích từ ngân sách của tỉnh Nghệ An. Trong quá trình triển khai,
UBND tỉnh không tiến hành tập huấn trước khi triển khai.
4.2.2. Công tác phổ biến tuyên truyền chính sách
Chính sách hỗ trợ lãi suất
Công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ lãi suất chỉ thực sự rầm rộ trong khoảng nửa
đầu năm 2009, và hình thức tuyên truyền đa dạng. Theo số liệu tổng hợp điều tra từ 120 DN
trên địa bàn cho thấy số DN không nắm bắt được thông tin chính sách chỉ chiếm 15%, trong
đó 61,11% DN là các DN ở địa bàn các huyện miền núi như Quỳ Hợp, Tân Kỳ. Kênh thông
tin để các DN tiếp cận được chính sách chủ yếu thông qua báo, truyền thanh và truyền hình,
chiếm 100%.
Chính sách miễn, giảm, giãn thuế
Sau khi chính sách được ban hành Cục thuế Nghệ An, chi cục thuế rà soát, phân loại
và tổng hợp các DN nộp thuế thuộc đối tượng liên quan đến chính sách giảm, gia hạn nộp
thuế để triển khai, phổ biến. Các văn bản hướng dẫn triển khai được đăng tải trên các website
của cục Thuế, Sở Tài chính, đưa tin trên các bản tin thời sự của Đài truyền hình tỉnh Nghệ An,

cục Thuế phổ biến, giải đáp thắc mắc trong chuyên mục “hỏi đáp chính sách”.
Hình thức tuyên truyền này của ngành Thuế tỉnh Nghệ An đã giúp cho các DN
trên địa bàn nắm bắt được thông tin rất tốt, 90,83% DN đã biết đến thông tin và biết
được từ rất nhiều kênh thông tin khác nhau.
Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Chính sách được các DN được tiếp cận trực tiếp từ website của sở KHCN, UBND
thông báo trên website của UBND, Sở KHCN, Sở Tài chính Nghệ An, Sở KH&ĐT và
chuyển công văn cho Hiệp hội DN, UBND các huyện, thị triển khai, đồng thời thông tin
trên tạp chí KHCN Nghệ An.
Các hình thức này chỉ thực sự phát huy tác dụng tuyên truyền khi các DN được tiếp
cận với KHCN, còn các huyện vùng sâu, vùng xa, miền núi thì việc tuyên truyền qua hình
thức thông báo bằng tuyên truyền qua hình thức thông báo trên website hay tạp chí KHCN
không phát huy được lợi thế do cơ sở vật chất, trình độ của lao động tại các DN ở đây chưa
đáp ứng được. Vì vậy, so với chính sách hỗ trợ lãi suất và giảm, gia hạn thuế, số DN nắm
bắt thông tin về chính sách hỗ trợ KHCN thấp, có đến 43,33% số DN được hỏi không biết
10


thông tin về chính sách này, đặc biệt là DN ở các huyện Tân Kỳ, Quỳ Hợp.
4.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách
4.2.3.1. Chính sách hỗ trợ lãi suất
Các NHTM, tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn là cơ quan trung gian thay mặt nhà nước
phân bổ vốn lại cho nền kinh tế thông qua gói hỗ trợ lãi suất 4%. Do đó, gói hỗ trợ không gắn
trực tiếp với quyền lợi mà còn làm tăng thêm rủi ro cho NHTM và dễ dẫn đến nhiều tiêu cực
trong quá trình thực hiện, chính phủ khó có khả năng kiểm soát được sự phân bổ vốn của
NHTM. Kết quả thực hiện chủ yếu do nhóm NHTM quốc doanh chiếm 74,13%, nhóm
NHTMCP chỉ chiếm 25,87%, các công ty tài chính, ngân hàng liên doanh không triển khai.
4.2.3.2. Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế
Những đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách giảm, giãn thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ
An bao gồm: Cục thuế tỉnh Nghệ An: chỉ đạo, điều hành, theo dõi, giám sát thực hiện, giải

đáp các thắc mắc của các DN; các chi cục Thuế tiến hành nghiệp vụ xét duyệt hồ sơ cho các
DN; Kho bạc nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An tiến hành thu thuế theo biên lai của chi cục
gửi đến; Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, xử lý khi có sai sót.
Có thể thấy công tác phân công phối hợp thực hiện chính sách rất rõ ràng và ít cơ
quan tham gia thực hiện, quy trình thực hiện không khác nhiều so với thủ tục thuế định kỳ
hàng tháng, vì vậy, DN biết rõ thủ tục cần làm, nơi mình sẽ đến liên hệ. Có thể coi đây là ưu
điểm của công tác phân công phối hợp thực thi chính sách, góp phần nâng cao kết quả thực
thi chính sách.
4.2.3.3. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Những đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm:
UBND, Sở KHCN, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Nghệ An. Sau khi
chính sách được ban hành và có hiệu lực, DN làm đơn đăng ký theo mẫu của Sở KHCN, Sở
KHCN và hội đồng tư vấn thẩm định, UBND tỉnh Nghệ An quyết định. Quy trình được thể
hiện rất rõ trong văn bản hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 10/2009/QD.UBND.
4.2.4. Công tác duy trì chính sách
Chính sách hỗ trợ lãi suất cho DN được quy định thời hạn từ năm 2009 đến
31/12/2011, các nội dung hỗ trợ được triển khai theo các mốc thời gian khác nhau, dựa trên
các văn bản khác nhau. Tuy nhiên, dư nợ cho vay HTLS chủ yếu được thực hiện trong năm
năm 2009, chiếm 71,33% tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng trong ba năm triển khai.
Như vậy, việc duy trì chính sách có xu hướng giảm nhiệt trong các năm sau.
Chính sách hỗ trợ thuế cho DN được được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng
quý, hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính, do đó khi thực hiện theo những quy định hỗ
trợ mới của chính sách hỗ trợ thì hoạt động nhờ thế mà được diễn ra liên tục.
Đối với chính sách hỗ trợ KHCN, Sở KHCN chỉ thực hiện công việc tiếp nhận, xử lý,
thẩm định hồ sơ khi có phát sinh từ DN, chưa chủ động kêu gọi các DN khác tiến hành các
thủ tục để nhận hỗ trợ. Vì vậy, số lượng DN tham gia rất ít, chủ yếu là các DN ở địa bàn
thành phố Vinh và các huyện lân cận như Diễn Châu, Quỳnh Lưu. 100% hồ sơ được thẩm
định và được nhận hỗ trợ của các DN chỉ tập trung trong hai năm 2009 và 2010.
11



4.2.5. Giám sát, kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4.2.5.1. Chính sách hỗ trợ lãi suất
Trong quá trình thực hiện, thanh tra của NHNN chi nhánh Nghệ An đã tiến hành 2 lần
tổ chức thanh kiểm tra việc thực thi chính sách, phát hiện 124 hồ sơ thiếu sót, vi phạm,
tương đương số tiền cho vay 182 tỷ đồng. Vi phạm nhiều nhất là ở các NHTMCP với
134,56 tỷ đồng, tiếp đến là các NHTMNN. Các sai phạm phổ biến nhất là cho vay sai đối
tượng, vốn vay không phải dùng để đầu tư dự án mới hoặc để kinh doanh hàng tiêu dùng có
nguồn gốc nhập khẩu; Ngân hàng thẩm định cho vay chưa đủ căn cứ (không đảm bảo tính
pháp lý của hồ sơ)…
4.2.5.2. Chính sách miễn, giảm, giãn thuế
Trong quá trình thực thi, thanh tra cục Thuế đã tiến hành kiểm tra 2 lần theo định kỳ
hàng năm các DN ở tất cả các địa bàn tỉnh, phát hiện 54 DN có hóa đơn GTGT của các hàng
hóa không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 10% quy định tại Thông tư 129/2008/TT-BTC, 29
DN không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN 9 tháng đối với khoản thuế phải
nộp phát sinh trong năm 2009.
4.2.5.3. Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Cuối tháng 12 hàng năm, Sở KHCN thực hiện công tác tổng kết, báo cáo với UBND
tỉnh. Trong quá trình thực thi, các cơ quan triển khai không điều tra thu thập ý kiến phản hồi của
DN, vì thế không nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của DN, cũng như không nhận được phản
hồi về những vấn đề bất cập của chính sách để tiến hành điều chỉnh, bổ sung.
4.2.6. Công tác điều chỉnh chính sách
Căn cứ vào những biến động về tình hình kinh tế và những quá trình triển khai ban
đầu các cơ quan ban hành chính sách đã từng bước có những điều chỉnh để các chính sách
đưa ra đạt được hiệu quả tốt nhất. Chính sách hỗ trợ KHCN không có văn bản điều chỉnh.
4.2.7. Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
4.2.7.1. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất
Theo báo cáo của NHNN Việt Nam chi nhánh Nghệ An (bảng 4.1), tổng dư nợ cho
vay ở tỉnh Nghệ An trong thời gian thực thi chính sách là 5.860 tỷ đồng. Riêng năm 2009,

đạt 4.174 tỷ đồng, chiếm 13,8% tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn, và chiếm 71,23% tổng dư
nợ cho vay toàn địa bàn trong suốt thời gian thực thi chính sách. Năm 2010 và 2011 là thời
điểm dừng triển khai cho vay ngắn hạn theo Quyết định 131/QĐ-TTg, nhưng đồng thời các
tổ chức tín dụng triển khai cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, do một số quy định ràng
buộc của chính sách về vấn đề bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển cũng như nhu cầu vay vốn
giảm xuống đã làm cho lượng khách hàng vay giảm đi, dư nợ trong 2 năm 2010 và 2011 lần
lượt là 1.151 và 535 tỷ đồng.
Theo văn bản chính sách triển khai, dư nợ hỗ trợ lãi suất theo Quyết định 131/QĐTTg và 443/QĐ-TTg chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt là 49% và 45,77% tổng dư nợ cho vay
HTLS toàn địa bàn. Trong khi đó, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay mua
máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực
12


nông nghiệp nông thôn theo quyết định 497 chỉ chiếm 0,9% tổng dư nợ cho vay HTLS.
Khoản cho vay HTLS đối với nhóm đối tượng này chiếm tỷ lệ thấp do điều kiện cho vay chặt
chẽ, số tiền cho vay (7 triệu/ha) là quá thấp, trong khi các điều kiện đi kèm lại quá nhiều. Điều
này cho thấy hạn cơ chế chính sách đã ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu của chính sách là
hướng đến đối tượng cần hỗ trợ nhất trong nền kinh tế - ngành nông nghiệp.
Bảng 4.1. Kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất qua các năm theo chính sách triển khai

Năm

Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)


Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)

Dư nợ
(tỷ
đồng)

Tỷ
trọng
(%)

Theo QĐ 2092,
Tổng
2072, 2213
dư nợ
Dư nợ
Tỷ
(tỷ
(tỷ
trọng
đồng)
đồng)
(%)

Năm 2009

Năm 2010
Năm 2011

2874
0
0
2874

100
0
0
100

1264
990
428,2
2682,2

47,13
36,91
15.96
100

36
25
2,2
63,2

56,96
39,56

3,48
100

0
136
104,6
240,6

Theo QĐ 131

Tổng 3 năm

Theo QĐ 443

Theo QĐ 497

0
56,53
43,47
100

4174
1151
535
5860

Tỷ
trọng
(%)


71,23
19,64
9,13
100

Theo loại hình khách hàng vay, DN chiếm tới 86,16% mức dư nợ cho vay HTLS với
219.770,7 triệu đồng tiền lãi hỗ trợ, tỷ lệ các DN ở tỉnh Nghệ An nhận được vốn vay từ
chính sách HTLS lên đến 45,17%, trong khi tỷ lệ này trên toàn quốc chỉ có 20%. Kết quả
này cho thấy việc triển khai chính sách HTLS trên địa bàn là khá mạnh và toàn diện, đồng
thời khẳng định rằng chính sách cho vay HTLS bước đầu đã đạt được hiệu quả tích cực, làm
nhân tố kích thích sản xuất và phục hồi nền kinh tế tỉnh một cách nhanh chóng.
Theo ngành kinh tế, phần lớn số tiền HTLS mà các NHTM thực hiện trong 3 năm
2009 - 2011 được chi cho các ngành chủ chốt hoạt động trong nền kinh tế. Các ngành, lĩnh
vực nhận được HTLS cao đều là các ngành sử dụng nhiều lao động, vì vậy, việc HTLS đối
với các ngành này sẽ có tác dụng lớn trong việc giải quyết tình trạng thiếu việc làm trong
thời điểm thất nghiệp trong nền kinh tế có nguy cơ tăng cao do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế.
Như vậy, số tiền được dùng HTLS phần lớn đã được các NHTM thực hiện đúng
hướng, đúng vào đối tượng mà yêu cầu của chính sách đặt ra, đồng thời phù hợp với mục tiêu
kích cầu nền kinh tế của Chính phủ đặt ra.
4.2.7.2. Kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế
Theo cục thuế tỉnh Nghệ An, trong ba năm triển khai trên địa bàn tỉnh, đã có 10.124
DN được hỗ trợ cả ba khoản mục giảm, giãn thuế với tổng số tiền thuế tương ứng là 422.623
triệu đồng. Tuy nhiên, theo kết quả bảng 4.2, khu vực DN ngoài quốc doanh là khu vực có số
lượng DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, có vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế nhưng hạn chế về vốn cho sản xuất kinh doanh lại có số tiền thuế được hỗ trợ thấp nhất.
Lý do dẫn đến kết quả trên là do, cơ quan Thuế chỉ thực hiện giảm thuế cho các DN có đủ
hồ sơ thủ tục minh chứng, cụ thể là hóa đơn thuộc diện giảm thuế GTGT phải phù hợp với quy
định của TT129 và QĐ58. Trong khi đó, các DNNVV lại không đáp ứng được yêu cầu này do
xem nhẹ việc lưu giữ chứng từ mua hàng, quản lý số liệu sổ sách kế toán. Vì thế, các DNNVV đối tượng mà chính sách hướng tới, nhận được nguồn hỗ trợ từ chính sách không nhiều.

13


Bảng 4.2. Kết quả thực hiện hỗ trợ giảm, gia hạn thuế của tỉnh Nghệ An
TT
I.
1
2
3
4
II.
1
2
3
III.
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Giảm 50% thuế suất thuế GTGT
Khu vực DNNN
Khu vực DN có vốn ĐTNN
Khu vực DN ngoài quốc doanh
Tổ chức kinh tế khác
Giảm 30% thuế TNDN
Khu vực DNNN
Khu vực DN có vốn ĐTNN
Khu vực DN ngoài quốc doanh

Gia hạn thuế TNDN
Khu vực DNNN
Khu vực DN có vốn ĐTNN
Khu vực DN ngoài quốc doanh
Tổ chức kinh tế khác

Số DN
2.297
30
2
2.265
30
2.037
47
4
1.986
5.790
116
6
5.611
57

Số tiền
(tr.đồng)
51.926,3
1.877,4
40.769,3
9.279,6
0
141.714,7

27.907
8.543,3
105.264,4
228.982
20.782,5
9.923,7
197.836,8
439

Tỷ trọng
(%)
100
3,62
78,51
17,87
0
100
19,69
6,03
74,28
100
9,08
4,33
86,4
0,19

Bình quân
(tr.đồng)
22,61
62,58

20.384,65
4,1
0
69,57
593,77
2135,83
53
39,55
179,16
1.653,95
35,26
7,7

4.2.7.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Kết quả thu được trong thời gian triển khai chính sách rất thấp, theo báo cáo của Sở
KHCN, tổng số tiền chi cho 3/5 lĩnh vực chỉ xấp xỉ 1.379 triệu đồng, bình quân mỗi DN
nhận được 27,58 triệu đồng trong quá trình thực thi chính sách (Bảng 4.3). Hầu hết các DN
nhận được hỗ trợ chỉ tập trung ở trung tâm của tỉnh như thành phố Vinh, Diễn Châu, Nghi
Lộc, các huyện ở miền núi hay đồng bằng xa trung tâm đều không nhận được sự hỗ trợ.
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ (2009-2011)
Chỉ tiêu

Năm 2009
Số
Số tiền
DN (tr. đồng)
19
430
4
14

0
0
0
0

1. Lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng
2. Lĩnh vực sở hữu công nghiệp
3. Tham gia hội chợ CN - TB
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
5. Thực hiện các dự án đổi mới, nghiên cứu,
3
ứng dụng tiến bộ KHCN
Tổng cộng
26

Năm 2010
Số
Số tiền
(tr. đồng)
DN
19
360
2
6
0
0
0
0

Tổng cộng

(tr. đồng)
790
20
0
0

335,244

3

233,930

569,174

779,244

24

599,93

1.379,174

Kết quả này thể hiện hạn chế của chính sách là thời điểm ban hành chưa hợp lý, mức
hỗ trợ quá thấp cũng như công tác tuyên truyền chính sách đã khiến các doanh nghiệp ở địa
bàn vùng sâu, vùng xa khó tiếp cận được chính sách.
4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
4.3.1. Tác động đến sự phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An
4.3.1.1. Tác động làm thay đổi số lượng, quy mô doanh nghiệp
Tác động làm thay đổi số lượng doanh nghiệp

Trong những năm qua, DN Nghệ An có bước phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô,
số DN đăng ký thành lập mới năm 2013 đạt 1.050 đã nâng tổng số DN đang hoạt động lên
8.191 DN, vốn điều lệ đăng ký bình quân một DN khi thành lập năm 2005 là 1,58 tỉ đồng, năm
14


2010 là 3,6 tỉ đồng. Vốn SXKD bình quân một DN năm 2005 đạt 10,9 tỉ đồng, năm 2010 đạt
18,9 tỉ đồng (Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Biến động số lượng các doanh nghiệp (2007 - 2013)
Năm
ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011
Số DN thành lập mới
DN 871 900 1.287 1.356 1280
Số DN tạm ngừng/đóng DN
742
117
128
482
MST/ giải thể
Số DN đang hoạt động
DN
4.387 4.932 5.631 6.783
Chỉ Tiêu

BQ (%)
2012 2013 2007-2013
1.016 1.050
103,2
474


184

7.325 8.191

76
113,3

Tác động đến nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả khảo sát cho thấy, nhờ chính sách hỗ trợ, đặc biệt là cho vay hỗ trợ lãi suất,
các DN nhận được sự hỗ trợ của chính sách có vốn lưu động bình quân tính trên một DN
tăng lên cả trong ba nhóm ngành, trong đó nhóm ngành XD - VLXD có mức tăng trưởng về
nguồn vốn cao nhất từ cả ba chính sách.
Tác động đến giá trị tài sản cố định, máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Nguồn vốn tăng thêm từ khoản vay hỗ trợ lãi suất, các DN có thêm nguồn vốn để
trang trải, đặc biệt các DN được vay theo Quyết định số 443/QĐ-TTg , giá trị TSCĐ đã tăng
lên so với năm 2008. Các DN ngành NLN, do mức giới hạn giá trị hỗ trợ thấp nên giá trị
TSCĐ của nhóm ngành này có tăng lên nhưng tốc độ tăng không cao.
Tác động đến khả năng duy trì và tạo việc làm của doanh nghiệp
Phần lớn các DN đã duy trì và tăng số lượng lao động sau khi nhận hỗ trợ từ Chính
phủ, tuy nhiên với các nhóm DN thụ hưởng chính sách khác nhau thì mức độ tác động khác
nhau. Cụ thể, ở nhóm DN được nhận hỗ trợ lãi suất, có 42, 61% DN duy trì được số lao động
và 44,35% DN đã tăng thêm lao động sau khi được hỗ trợ lãi suất. Chỉ có 13,04% DN có số
lao động giảm.
Bảng 4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ
đến việc duy trì việc làm cho người lao động
Nhóm DN được hỗ trợ
Lãi suất
Giảm, giãn thuế
Khoa học công nghệ


Rất tiêu
cực (1)
0
0
0

Tỷ lệ DN đánh giá (%)
Không tác
Tích
động (3)
cực (4)
10,99
69,23
24,42
53,49
73,68
26,32

Tiêu cực
(2)
0
0
0

Rất tích
cực (5)
19,78
22,09
0


Số DN
trả lời
(DN)
91
86
19

Như vậy, đối với các DN ở tỉnh Nghệ An, chính sách hỗ trợ DN đã phát huy tác dụng
trong việc duy trì việc làm cho người lao động. Theo kết quả khảo sát (Bảng 4.5), hầu hết
các DN đều có đánh giá tích cực đối với chính sách hỗ trợ lãi suất, trong khi đó, nhóm DN
được hỗ trợ KHCN lại đánh giá không cao về tác động tích cực của chính sách này.
Tác động đến việc trả lương và đóng bảo hiểm xã hội
Cùng với xu hướng tăng số lượng lao động tại các DN, chính sách hỗ trợ lãi suất còn
góp phần giải quyết vấn đề trả lương và đóng BHXH cho người lao động. Cụ thể, sau khi
được hỗ trợ lãi suất, số lượng DN trả đủ lương và đóng bảo hiểm đã tăng từ 78,5% lên
90,2% . Đặc biệt số DN trong tình trạng vừa nợ lương vừa nợ BHXH rất thấp.
15


4.3.1.2. Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Tác động làm thay đổi chi phí sản xuất
Theo đánh giá của các nhóm DN được điều tra, cả ba chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất của DN, kết quả tổng hợp cho thấy các DN đều cho rằng chi phí sản xuất của DN
giảm đi so với trước khi nhận hỗ trợ (bảng 4.6). Trong đó, nhóm DN được nhận hỗ trợ lãi suất có
điểm đánh giá bình quân cao nhất và điểm số thấp nhất thuộc về nhóm nhận được hỗ trợ KHCN.
Bảng 4.6. Đánh giá của doanh nghiệp về tác động của chính sách hỗ trợ
đến giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Số DN trả lời
(DN)


Nhóm thụ hưởng chính sách

Điểm BQ
(Điểm)

Hỗ trợ lãi suất
91
3,85
Hỗ trợ giảm, gia hạn thuế
86
3,67
Hỗ trợ KHCN
19
2,95
Tác động đến giá thành sản phẩm
Hiệu quả vốn vay được hỗ trợ lãi suất đối với các DN thể hiện trên nhiều mặt nhưng nổi
bật nhất là giảm chí phí vốn vay và từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, có đến 64,83%
các DN (bảng 4.7) cho thấy cho rằng được hỗ trợ lãi suất đã góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm của DN. Trong khi, 39,53% DN cho rằng việc giảm, gia hạn thuế không có tác
dụng gì trong giảm giá thành sản phẩm của DN. Riêng các DN thụ hưởng chính sách hỗ trợ
KHCN cho rằng không có sự thay đổi giá thành trước và sau thụ hưởng chính sách.
Bảng 4.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ
đến giảm giá thành sản phẩm
Nhóm DN thụ hưởng
chính sách
1. Hỗ trợ lãi suất
2. Giảm, gia hạn thuế
3. Hỗ trợ KHCN

Số DN

đánh giá
91
86
19

Tăng
6,6
13,95
21,05

Đánh giá (%)
Không đổi
Giảm
28,57
64,83
39,53
46,52
57,90
21,05

BQ điểm
(Điểm)
3,61
3,39
3,00

Làm thay đổi giá bán của sản phẩm
Theo kết quả khảo sát, có 39 DN được khảo sát có giá bán sản phẩm giảm sau khi
nhận được ưu đãi lãi suất vay vốn (tương đương 42,86%). Gần một nửa các DN được khảo
sát có giá bán sản phẩm không thay đổi.

Bảng 4.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá về nguyên nhân làm giảm giá bán sản phẩm
Nguyên nhân
Nhận được nguồn hỗ trợ làm chi phí giảm
Do sức ép cạnh tranh
Chi phí nguyên liệu giảm
Giá nhiên liệu giảm
Nguyên nhân khác
Tổng số DN trả lời

Nhóm DN nhận hỗ trợ
lãi suất
Tần suất
Tỷ lệ (%)
32
82,05
14
35,89
12
30,77
5
12,8
0
0
39

Nhóm DN được giảm,
gia hạn thuế
Tần suất Tỷ lệ (%)
19
79,17

13
54,17
7
29,16
0
0
0
0
24

Có nhiều nguyên nhân khác nhau tác động làm cho giá bán sản phẩm giảm (Bảng
4.8). Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất làm giảm chi phí vốn vay, thuế giảm làm giá thành giảm
16


làm cho giá bán giảm cũng có các DN cho rằng giá giảm còn do một số nguyên nhân khác
như do sức ép cạnh tranh, giá vốn giảm, giá nguyên vật liệu giảm…
4.3.1.3. Tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chính sách hỗ trợ của Chính phủ được hầu hết các DN đánh giá là có tác dụng tích
cực trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN ở thị trường trong nước cũng như thế
giới. Chi phí vốn vay rẻ đã giúp các DN dễ dàng cân nhắc hơn trong các chiến lược kinh
doanh: tìm kiếm thị trường mới, đầu tư sản phẩm mới, hạ giá thánh sản phẩm… Theo kết
quả khảo sát, có 89,63% DN được hỗ trợ lãi suất cải thiện được khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường nội địa và 33,83% DN cải thiện được khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường thế giới sau khi được chính phủ hỗ trợ lãi suất. Đối với nhóm nhận hỗ trợ
thuế, 67,58% DN thụ hưởng chính sách hỗ trợ thuế cho rằng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm mình trên thị trường nội địa tăng lên, còn trên thị trương thế giới là 19,57%. Tỷ lệ này
ngược lại ở nhóm không thụ hưởng.
4.3.1.4. Tác động đến phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp kết quả phỏng vấn có 76,9% DN thuộc nhóm DN được hỗ trợ lãi suất,

57,96% DN được hỗ trợ thuế, 45,19% DN được hỗ trợ KHCN cho rằng quy mô sản xuất
của DN đã tăng lên do ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ.
3.3.1.5. Tác động đến kết quả - hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có thể thấy, kết quả và hiệu quả sản xuất của DN ở ba nhóm ngành thụ hưởng ba
chính sách ở thời điểm sau khi nhận được hỗ trợ đều tăng lên, nhưng với tốc độ tăng khác
nhau. Kết quả cao nhất thuộc nhóm DN ngành XD - VLXD, thấp nhất ở nhóm ngành NLN.
Kết quả này cho thấy mức hỗ trợ ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của các DN (Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân của doanh nghiệp
trước và sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ phân theo nhóm ngành
Chỉ tiêu
I. Nhóm DN TM - DV
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận
4. DT/CP
5. LN/CP
II. Nhóm DN XD - VLXD
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận
4. DT/CP
5. LN/CP
III. Nhóm DN NLN
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận
4. DT/CP
5. LN/CP

ĐVT


Kết quả SXKD
Trước
Sau

Thay đổi


%

Tr.đ
Lần
-

22892,41
22427,72
464,69
1,02
0,02

25703,98
24271,55
1432,43
1,06
0,06

2811,57
1843,83
967,74


112,28
108,22
308,25
103,92
3

Tr.đ
Lần
-

22699,36
22301,24
398,12
1,018
0,018

25940,09
24621,02
1319,07
1,054
0,054

3240,73
2319,78
920,95
-

114,27
110,4
331,32

103,53
3

Tr.đ
Lần
-

20198,82
20079,51
119,31
1,006
0,006

21452,12
21129,65
322,47
1,015
0,015

17

106,28
105,22
270,27
100,89
2,5


4.3.2. Tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
Năm 2011, trong khi cả nước có những DN bị phá sản, dừng hoạt động vì thiếu vốn hoặc

gặp rủi ro, thì ở Nghệ An số DN đang hoạt động SXKD của Nghệ An tăng thêm so với năm
2008, chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Hải
Phòng. Doanh thu thuần của các DN Nghệ An thuộc vào loại cao trong vùng BTB - DHMT và
loại khá cả nước, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt. Số lượng DN tăng nhanh, đã góp phần hết
sức quan trọng trong việc thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
Giá trị sản xuất của kinh tế ngoài quốc doanh luôn có chiều hướng gia tăng và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Thu ngân sách tỉnh từ DN liên tục tăng
qua các năm, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu trên địa bàn, đóng góp vào giá trị sản xuất
trên địa bàn tỉnh năm 2005 đạt 31,72%, năm 2010 đạt 39,65%, năm 2013 đạt 42,36%.
4.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ, HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
4.4.1. Các nhân tố liên quan đến hoạch định, ban hành chính sách
Chính sách hỗ trợ lãi suất
- Theo các DN, phạm vi, đối tượng hỗ trợ của chính sách hỗ trợ hẹp, các DN thực sự gặp
khó khăn không tiếp cận được với chính sách do quy định của vay HTLS là không phục vụ cho
mục đích đảo nợ, nên những DN cần nguồn tiền để trả nợ thì không được vay.
Tính khoa học, hợp lý của văn bản chính sách còn kém, trong quá trình triển khai,
Nhà nước đã ban hành rất nhiều quá nhiều văn bản bổ sung, sửa đổi và hướng dẫn thực thi,
đồng thời để tháo gỡ khó khăn và giải quyết các sai sót, vi phạm, nhưng vẫn chưa thật hoàn
chỉnh, chưa kể văn bản sau thay thế văn bản trước chỉ trong một thời gian rất ngắn gây ra sự
khó hiểu, bất tiện trong việc cập nhật, dẫn đến sai sót trong công tác thực thi.
- Thời gian thực hiện hỗ trợ: Triển khai đồng thời nhiều cơ chế hỗ trợ lãi suất, thời
gian thực hiện hỗ trợ kéo dài đã gây sức ép tăng lãi suất thị trường và là nguy cơ tái lạm phát.
- Kinh phí thực hiện và nhân lực triển khai: Nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ lãi suất
được trích từ ngân sách nhà nước chuyển trả NHTM sau đó dựa trên kết quả cho vay. Với cách
thức thực hiện này cũng cho thấy được sự bất cập của công tác triển khai do liên quan đến vấn
đề nguồn vốn của các ngân hàng, đến lợi ích của các NHTM, và đây là lý do khiến cho các
công ty tài chính và các NHLD trên địa bàn không tham gia thực thi.
- Thời điểm ban hành và công tác triển khai thực thi
Việc ban hành và triển khai thực thi chính sách được cả cơ quan thực thi và DN đánh

giá thực hiện khá nhanh và khẩn trương (trên 50% cán bộ triển khai và DN). Trong khi đó,
đối với chính sách hỗ trợ KHCN, chỉ có trên 6,67% cán bộ quản lý đánh giá là triển khai
nhanh và kịp thời, và có trên 40% DN điều tra và biết đến chính sách cho biết chính sách
chậm cả trong khâu ban hành và thực thi, đặc biệt là công tác triển khai thực thi.
Chính sách hỗ trợ thuế
Trước hết, phạm vi đối tượng được thụ hưởng chính sách còn hạn hẹp, chỉ có tác động
đến một bộ phận không lớn trong cộng đồng DN, nên tác động lan tỏa không cao (63,45% ý
kiến DN được hỏi).
18


Thứ hai, theo ý kiến của cơ quan cơ quan thuế, chính sách hỗ trợ thuế vẫn mang tính
chất miễn giảm bình quân và chỉ tác động đến DN có thu nhập, có lãi (số thuế miễn giảm
được tính từ thuế thu nhập DN phải nộp), những DN thực sự khó khăn, cần được hỗ trợ nhất
như DN làm ăn thua lỗ, nợ nần chồng chất, đứng trước nguy cơ phá sản thì lại không được
hưởng chính sách giảm thuế TNDN.
Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
- Chủ trương của chính sách phù hợp với yêu cầu thực tiễn của DN Nghệ An về nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Mức hỗ trợ thấp: 98% ý kiến cán bộ triển khai thực thi chính sách và 100% ý kiến DN
thụ hưởng khi được hỏi đều cho rằng mức hỗ trợ cho từng hạng mục quá thấp, do đó, các DN
không muốn dành nhiều thời gian để thực hiện hồ sơ.
- Tính khoa học và hợp lý của chính sách: Văn bản chính sách được soạn thảo rất chi
tiết, dễ hiểu. Chính vì vậy, trong quá trình thực thi chính sách không có sai sót xảy ra cả về đối
tượng thụ hưởng và cơ quan thực thi.
- Thời điểm ban hành chính sách chưa phù hợp. 96,78% DN được hỏi về chính sách
hỗ trợ khoa học đều cho rằng chính sách hỗ trợ khoa học trong thời điểm 2009 - 2010 không
thực sự hiệu quả.
4.4.2. Các nhân tố liên quan đến công tác thực thi chính sách hỗ trợ
4.4.2.1. Công tác tổ chức thực thi

- Chính sách hỗ trợ lãi suất
Thứ nhất, công tác phổ biến chính sách còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả.
Thứ hai, việc tổ chức thực hiện cơ chế tín dụng hỗ trợ chưa thật hợp lý, còn chồng
chéo, gây khó khăn cho các đơn vị vay vốn (96,3% ý kiến).
Thứ ba, thủ tục để xin cấp hỗ trợ còn rườm rà, khó hiểu (63,33% ý kiến), cụ thể đối
với chính sách HTLS cần phải có sự ký kết của ba bên: NH cho vay, NH bảo lãnh và DN.
Vì vậy, trong số 29 DN không được nhận hỗ trợ, khi được hỏi thì có 37,93% cho rằng họ
biết thông tin nhưng do thủ tục quá phức tạp nên không thể hoàn tất.
- Chính sách miễn, giảm, giãn thuế
Quá trình triển khai thực thi chính sách miễn, giảm thuế đã có sự phối hợp chặt chẽ
nên đã thu được các kết quả khả quan. Cách thức tuyên truyền, phổ biến của cục Thuế tỉnh
Nghệ An đóng góp lớn vào thành công của chính sách.
Tuy nhiên, có đến 46,86% DN được điều tra cho rằng thủ tục, hồ sơ để được hỗ trợ
vẫn còn rườm rà.
- Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
Kết quả thu được từ chính sách hỗ trợ KHCN không cao do công tác tuyên truyền
còn hạn chế (78% ý kiến DN được điều tra không tán thành) nhưng đây là chính sách có văn
bản ban hành cụ thể, chi tiết về cả đối tượng thụ hưởng, nội dung hỗ trợ và phân công công
tác cũng như quy trình thực hiện. Vì vậy, trong quá trình thực thi chính sách không có sai sót
xảy ra cả về đối tượng thụ hưởng và cơ quan thực thi.
4.4.2.2. Năng lực tài chính
Nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ lãi suất được trích từ ngân sách nhà nước, dựa
19


trên kết quả cho vay của các NHTM. Vì vậy, kết quả cho vay nhiều hay ít, có thực hiện cho
vay hay không phụ thuộc vào nguồn vốn của các NHTM.
Năng lực tài chính không ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách thuế và KHCN.
4.4.2.3. Thái độ, năng lực của cán bộ thực thi
- Chính sách hỗ trợ lãi suất

Quá trình giải ngân tương đối nhanh, chỉ trong một thời gian ngắn các NHTM đã cho
vay được một khối lượng vốn rất lớn, 5.860 tỷ đồng, đặc biệt trong năm 2009, đây là kết
quả của sự nỗ lực rất lớn của các NHTM.
Tuy nhiên, cũng còn tồn tại một số nguyên nhân khiến cho kết quả cho vay hạn chế:
Một số NHTM chưa tích cực, chủ động triển khai cho vay, còn cân nhắc đến rủi ro xảy ra
khi Ngân hàng Phát triển từ chối nghĩa vụ bảo lãnh theo các điều khoản quy định tại Quy
chế Bảo lãnh; Ngân hàng Phát triển chưa tìm hiểu và nắm bắt đầy đủ các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của DN để hỗ trợ họ trong việc lập dự án đầu
tư, phương án SXKD; Sự thiếu minh bạch của các NHTM, trực tiếp là đội ngũ cán bộ thực
thi; 20,7% DN được hỏi cho rằng thái độ phục vụ của cơ quan thực thi chính sách là khó
khăn; Công tác kiểm tra giám sát của các NHTM đối với việc sử dụng đồng vốn cho vay đã
không được triển khai thường xuyên.
- Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế
Cán bộ thưc thi là những người đã thực hiện nghiệp vụ tại cơ quan triển khai, vì vậy
hầu hết các nghiệp vụ được nhân viên ngành Thuế thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, vẫn có đến
19,29% DN cho rằng thái độ phục vụ của cán bộ ở các chi cục Thuế trên địa bàn vẫn còn
khó khăn, chỉ 11% được đánh giá thân thiện, nhiệt tình.
- Hỗ trợ khoa học công nghệ
Sở Tài chính và Sở KHCN là hai cơ quan được các DN đánh giá về thái độ phục vụ
tương đối tốt khi, tỷ lệ đánh giá về mức độ khó khăn chỉ là 1,43%.
4.4.3. Năng lực và trách nhiệm của các doanh nghiệp thụ hưởng
Phần lớn các DN dùng nguồn hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ lãi suất để SXKD, cho thấy, các
DN được vay vốn theo chính sách HTLS, hỗ trợ thuế đã thực hiện đúng mục đích của Chính phủ
mong muốn. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng nhỏ (6,59%) các DN khảo sát nhận được nguồn hỗ
trợ, đã dùng nguồn vốn này để trả nợ cũ, hay (2,19%) phục vụ cho mục đích khác.
Số DN khó khăn trong tiếp cận nguồn hỗ trợ từ ba chính sách chủ yếu lại do kết quả
hoạt động SXKD và việc chuẩn bị thủ tục hồ sơ chứng minh để được vay vốn.
4.4.4. Bối cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong thời điểm các DN đang rất khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ thì lĩnh vực
hỗ trợ lãi suất, Thuế được xem như cứu cánh của các DN. Đây là lý do khiến cả chính quyền

địa phương và các DN trên địa bàn tỉnh rất hưởng ứng, đồng tình với chính sách. Trong khi
đó chính sách hỗ trợ KHCN mặc dù có mục tiêu lâu dài là giúp các DN nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường nhưng lĩnh vực hỗ trợ chưa phải là mối quan tâm hàng đầu. Đây
là lý do khiến cho hiệu lực, kết quả và hiệu quả của chính sách hỗ trợ KHCN không cao.
20


PHẦN 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN
5.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
CỦA TỈNH NGHỆ AN
5.1.1. Quan điểm
Thứ nhất, hỗ trợ DN phát triển là chiến lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong
chương trình hành động của địa phương là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh
tế của quốc gia.
Thứ hai, hỗ trợ DN đảm bảo công khai, minh bạch, theo nhu cầu của DN và phù hợp với
điều kiện nguồn lực của quốc gia và địa phương.
Thứ ba, các chính sách, chương trình hỗ trợ DN góp phần bổ sung, hỗ trợ thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, ưu tiên các ngành kinh tế mũi nhọn như Nông Lâm - Ngư, Chế biến nông sản.
5.1.2. Định hướng
Thứ nhất, song song với việc triển khai thực thi chính sách đã được ban hành là tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung, cơ chế cho phù hợp với yêu cầu thực tế của DN.
Thứ hai, đề nghị Trung ương sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển
DNNVV; ban hành cơ chế khuyến khích và dành các dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng năng lực
cho các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng
tiếp cận nguồn vốn cho các DN.
Thứ ba, ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ DN tập trung vào các lĩnh vực:
Đào tạo xây dựng đội ngũ doanh nhân, nguồn nhân lực có kỹ thuật; Phát triển thị trường
trong tỉnh; Tổ chức các hội chợ gắn với nhu cầu của DN; Trợ giúp các DN nâng cao năng
lực cạnh tranh, năng lực quản lý, kiến thức pháp luật.

Thứ tư, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ DN, kiện toàn
và tổ chức tốt hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển DNNVV của tỉnh.
5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN
5.2.1. Giải pháp cho công tác hoạch định và ban hành chính sách
Thứ nhất, xây dựng và quyết định chính sách hỗ trợ của Nhà nước sát với thực tiễn,
phục vụ yêu cầu của thực tiễn, giải quyết yêu cầu cấp bách của thực tiễn.
+ Xác định rõ đối tượng, mở rộng phạm vi và điều kiện được hỗ trợ: Nghệ An là tỉnh
có địa bàn phức tạp bao gồm cả đồi núi, đồng bằng và ven biển, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống đường giao thông còn nhiều bất cập, vì vậy, khi ban hành chính sách các nhà
hoạch định cũng cần phải căn cứ vào khó khăn thực tế của mỗi vùng, miền để lựa chọn đối
tượng cần hỗ trợ, phạm vi và mức độ hỗ trợ khác nhau cho phù hợp.
+ Về lĩnh vực hỗ trợ: Xác định được nhu cầu thực tế DN trong từng giai đoạn, cũng
tùy thuộc vào đặc trưng từng ngành nghề SXKD khác nhau cần có lĩnh vực hỗ trợ khác
nhau. Khó khăn lớn nhất của DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An là thị trường tiêu thụ. Tổng cầu
của nền kinh tế rất yếu, các DN tiêu thụ hàng rất khó khăn, do đó, không thể tiếp tục sản
xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất. Từ đó, chính sách hỗ trợ cần tập trung giúp DN tháo gỡ
khó khăn này, tỉnh nên đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp chính sách hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ mới để sản xuất sản phẩm có chất lượng và khả năng
cạnh tranh cao; phát triển việc xây dựng thương hiệu của các sản phẩm có chất lượng; hỗ trợ
để giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu
và thị trường nội địa; Đẩy mạnh hơn nữa việc hỗ trợ trong đào tạo nghề, khuyến khích đầu
21


tư vào các ngành, lĩnh vực tạo nhiều việc làm.
+ Về mức hỗ trợ: Để đưa ra được mức hỗ trợ phù hợp, các nhà hoạch định chính
sách phải sâu sát thực tiễn hoạt động của DN để hiểu được những vấn đề khó khăn cũng
như tình hình hoạt động của DN.
+ Phải chú ý đến thời gian thực hiện chính sách để để không gây lãng phí kinh phí

của Nhà nước, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu KT - XH, tạo tâm lý ỷ lại của DN nhưng vừa
đảm bảo hỗ trợ vừa đủ để DN thoát khỏi khó khăn bế tắc.
Thứ hai, cần xây dựng cơ chế phối hợp và chương trình hành động chung của các cơ
quan phối hợp thực thi. Trong văn bản hướng dẫn chính sách cần phân công nội dung công
việc cụ thể, cơ quan nào chủ trì thực hiện, cơ quan nào trực tiếp thực thi, cơ quan nào chịu
trách nhiệm giám sát và DN tiếp cận như thế nào. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và cơ
quan thực thi nắm rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của bên liên quan, từ đó có được lộ trình xử lý
công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo tính khoa học và tính hoàn thiện của văn bản chính sách: Các cơ
quan hành phải chuẩn bị công tác ban hành, thành lập các ban phụ trách các lĩnh vực khác
nhau trong cùng Bộ, ngành, giữa các Bộ, ngành có liên quan để đóng góp tổng hợp ý kiến,
thống nhất trong việc giải quyết cùng một nội dung, tránh tình trạng bỏ sót nhiều vấn đề trong
văn bản, hoặc phải ban hành nhiều văn bản để chỉnh sửa, hoặc mỗi bộ, ngành ban hành một văn
bản hướng dẫn, gây ra tình trạng chồng chéo, lộn xộn và khó thực thi.
5.2.2. Giải pháp cho công tác thực thi chính sách
Một là, làm tốt công tác tuyên truyền. Nghệ An là địa bàn rộng, bao gồm cả miền núi
và miền biển, DN lại phân bổ ở hầu hết khắp các huyện, thị, nên việc phổ biến, tuyên truyền
thông tin về chính sách cần phải được triển khai linh hoạt, đa dạng và triệt để hơn, phối hợp
giữa cơ quan quản lý DN, địa phương nơi DN hoạt động, bằng nhiều phương pháp khác
nhau. Có thể là qua wesite, công văn, tuyên truyền của cán bộ trên địa bàn, báo, đài, tivi,
cuộc họp thường niên, điện thoại, email, thông báo đến các Hiệp hội DN, hiệp hội các DN
và thậm chí là dùng đến cả pano, áp phích nếu cần thiết. Hiện nay, hầu hết các thôn, xóm
trên địa bàn tỉnh bao gồm cả miền núi, đồng bằng hay ven biển đều có hệ thống loa phát
thanh, cần tận dụng lợi thế này để phổ biến chính sách hàng ngày cho người daann và doanh
nghiệp trên địa bàn. Mặt khác, công tác tuyên truyền phải được duy trì trong suốt thời gian
thực thi chính sách, tránh tình trạng chỉ ồ ạt thời gian đầu, còn sau đó bị lãng quên.
Thứ hai, đơn giản hóa hồ sơ thủ tục hành chính. Đơn vị trực tiếp thực thi chính sách
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị thụ hưởng chính
sách, do đó, sau khi nhận được văn bản chính sách, các đơn vị triển khai cần phải tổng hợp
thành văn bản dưới dạng vừa thông báo, vừa hướng dẫn giúp các DN vừa được nhận thông

tin, vừa được hướng dẫn xử lý thông tin, điều này giúp cho khâu chuẩn bị thủ tục, hồ sơ của
DN dễ dàng, đơn giản hơn. Thông qua website các cơ quan thực thi có thể cập nhật đầy đủ
quy trình, thủ tục, hồ sơ để các DN có thể chuẩn bị trước hồ sơ.
Ba là, tập huấn trước khi triển khai chính sách cho cán bộ phụ trách thực thi nắm rõ
chủ trương của chính sách, nâng cao năng lực chuyên môn thực thi. Mỗi cán bộ thực thi
phải xác định đây là nhiệm vụ kinh tế chính trị trọng tâm; Tích cực trong khâu tư vấn,
hướng dẫn, giải thích cho DN nhằm tối ưu hóa chủ trương, chính sách của Nhà nước, đảm
bảo việc thực hiện hỗ trợ theo đúng quy định.
Bốn là, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thực thi. Có thể bằng hình thức
giao chỉ tiêu hoặc khuyến khích khen thưởng, phối với chặt chẽ giữa các cơ quan cùng thực
thi nhiệm vụ, phân công chi tiết từng nhiệm vụ cụ thể, tránh xảy ra hiện tượng sợ chịu trách
nhiệm nên né tránh việc thực thi.
22


Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Ngoài các đoàn kiểm tra của ban, ngành
liên quan, UBND tỉnh cần tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động hỗ trợ, nhận và sử dụng
nguồn hỗ trợ nhằm kiểm soát, phát hiện ra sai sót, kịp thời bổ sung, chỉnh sửa. Công tác kiểm tra
giám sát cần phải được tiến hành thường xuyên theo định kỳ kết hợp với kiểm tra bất ngờ.
Sáu là, các cơ quan thực thi tại địa phương phải thường xuyên báo cáo, đánh giá tác
động của chính sách hỗ trợ đối với DN hay đối với nền kinh tế, nhằm kịp thời phát hiện
những tồn tại trong việc hoạch định và ban hành hay công tác tổ chức triển khai; những sai
trái trong việc sử dụng nguồn hỗ trợ, đảm bảo tính hiệu quả của chính sách. Từ đó, kịp thời
chỉnh sửa, bổ sung, xử lý.
5.2.3. Giải pháp đối với đối tượng thụ hưởng chính sách
- Tích cực, nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin, cập nhật các chủ trương chính
sách thường xuyên đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách ban hành, vừa đảm
bảo quyền lợi của DN vừa đảm bảo thực thi đúng trách nhiệm của DN đối với nền kinh tế.
- Có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn hỗ trợ, sử dụng đúng mục đích nguồn hỗ trợ,
tránh hiện tương thất thoát hoặc làm sai lệch mục tiêu của chính sách.

- DN cần chủ động việc đào tạo, nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công
nhân viên, tích cực đổi mới và áp dụng công nghệ tiến tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Tích cực và chủ động trong quá trình huy động nguồn lực sản xuất, sử dụng nguồn
lực hợp lý hiệu quả nhưng cũng phải giữ cái nhìn khách quan, chỉ nhận nguồn hỗ trợ khi DN
còn cơ hội phát triển, tạo điều kiện phát triển bền vững.
- Tăng cường tự chủ về tài chính, đa dạng hóa các kênh huy động vốn có thể, tránh việc
phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn vay ngân hàng.
- Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài chính trong hoạt động SXKD nhằm tạo
nguồn lực dự phòng, giúp cho DN đứng vững trong các cú sốc trong nền kinh tế.

PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Phân tích chính sách hỗ trợ phát triển DN là việc xem xét bản chất chính sách, đánh
giá mục tiêu, nội dung, quá trình hình thành, triển khai và các tác động của chính sách hỗ
trợ đối với sự phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Qua nghiên cứu các chính sách, công tác triển khai, thực thi và tác động của
chính sách hỗ trợ đối với DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cho thấy bên cạnh những kết
quả đạt được, nội dung, công tác thực thi và tiếp nhận chính sách hỗ trợ DN ở tỉnh Nghệ
An bộc lộ nhiều mặt hạn chế: i) Cơ chế chính sách chưa thực sự phù hợp với yêu cầu
thực tiễn về mức hỗ trợ, phạm vi đối tượng thụ hưởng, tính khoa học của văn bản chính
sách; ii) Quá trình thực thi chính sách còn một số tồn tại trong công tác tổ chức, phối hợp
thực thi, cách thức tuyên truyền, công tác duy trì và kiểm tra giám sát chưa được thường
xuyên, liên tục; Bên cạnh đó, năng lực, ý thức tuân thủ nội quy, quy định của DN thụ hưởng
còn chưa cao, gây ra những sai sót và tổn thất về thời gian, kinh phí cho Nhà nước và địa
phương. iii) Về tác động: Chính sách hỗ trợ phát triển DN đã làm thay đổi số lượng, chất
lượng DN trên địa bàn; tăng số tiền đóng góp vào nguồn thu ngân sách địa phương; tăng
nguồn vốn SXKD, đặc biệt nhóm DN ngành XD - VLXD, thay đổi giá trị TSCĐ, máy móc
thiết bị, giúp DN chi trả lương, đóng bảo hiểm, duy trì việc làm cho người lao động, nhất là
nhóm DN nhận hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ KHCN. Ngoài ra, các chính sách còn giúp cho

các DN giảm chi phí sản xuất, cao nhất là nhóm DN nhận hỗ trợ lãi suất, từ đó làm thay đổi
23


×