Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện việc công bố thông tin kế toán của các công ty bất động sản niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.94 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH CẨM VÂN

HỒN THIỆN VIỆC CƠNG BỐ THƠNG TIN
KẾ TỐN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH CẨM VÂN

HỒN THIỆN VIỆC CƠNG BỐ THƠNG TIN
KẾ TỐN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Cẩm Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Bố cục luận văn ......................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ VIỆC
CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN .....................................................6
1.1. KẾ TỐN VÀ THƠNG TIN KẾ TỐN ...................................................6
1.1.1. Bản chất của kế tốn.........................................................................6
1.1.2. Vai trị của thơng tin kế tốn ............................................................9
1.1.3. u cầu của thơng tin kế tốn ........................................................11

1.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ CƠNG TY
NIÊM YẾT .......................................................................................................12
1.2.1. Thị trường chứng khốn.................................................................12
1.2.2. Cơng ty niêm yết ............................................................................14
1.3. CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN ..............................................16
1.3.1. Nội dung thơng tin kế tốn cơng bố trên thị trường chứng khốn.16
1.3.2. Ngun tắc cơng bố thơng tin kế tốn............................................20
1.3.3. u cầu về chất lượng của thơng tin kế tốn .................................22
1.4. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN ...................................23
1.4.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả.........................................................23


1.4.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin ...................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TỐN
CỦA CÁC CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............31
2.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................31
2.1.2. Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh .....................32
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ
TỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................34
2.2.1. Văn bản pháp luật liên quan đến công bố thông tin.......................34
2.2.2. Đánh giá cơ sở pháp lý về công bố thông tin.................................36
2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT
TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......37
2.3.1. Tình hình ngành bất động sản niêm yết hiện nay ..........................37
2.3.2. Đặc điểm ngành bất động sản hiện nay..........................................39

2.4. THỰC TRẠNG CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC
CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................41
2.4.1. Khảo sát tình hình cơng bố thơng tin kế tốn năm 2010-2011 ......41
2.4.2. Đánh giá tình hình cơng bố thơng tin kế tốn ................................43
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THƠNG TIN
KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................52
2.5.1. Xây dựng các giả thuyết.................................................................52
2.5.2. Đo lường các biến giải thích ..........................................................57


2.5.3. Lựa chọn mẫu.................................................................................58
2.5.4. Xây dựng chỉ số công bố thơng tin ................................................58
2.5.5. Xây dựng mơ hình hồi quy.............................................................59
2.5.6. Bảng dữ liệu phân tích ...................................................................59
2.5.7. Kiểm định giải thuyết.....................................................................61
2.5.8. Thảo luận kết quả ...........................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................70
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN VIỆC CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ
TỐN CỦA CÁC CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............71
3.1. KINH NGHIỆM CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TOÁN Ở MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI.........................................................................71
3.1.1. Thị trường chứng khoán Mỹ ..........................................................71
3.1.2. Thị trường chứng khoán Trung Quốc ............................................72
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VIỆC CƠNG BỐ
THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM
YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ...............................................................................................................74

3.2.1. Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước ...............................................74
3.2.2. Đối với cơng ty kiểm tốn..............................................................86
3.2.3. Đối với công ty bất động sản niêm yết ..........................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................91
KẾT LUẬN .....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................93
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BTC

Bộ Tài chính


BĐS

Bất động sản

CTCP

Cơng ty cổ phần

CBTT

Cơng bố thơng tin

CTNY

Cơng ty niêm yết

CP

Chính phủ

HOSE

Sàn giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh

HASTC

Sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội




Nghị định



Quyết định

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK TP.HCM

Sở giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

TTCK

Thị trường chứng khốn

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thơng tư

UBCKNN

Ủy ban chứng khốn nhà nước

UBCK

Ủy ban chứng khốn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Nội dung

bảng
2.1

Tình hình cơng ty bất động sản niêm yết tại SGDCK
TP.HCM

2.2


Các công ty bất động sản niêm yết tại SGDCK TP.HCM
tính đến ngày 31/12/2009

2.3

Tình hình chấp hành nội dung cơng bố thơng tin BCTC q

2.4

Tình hình chấp hành nội dung cơng bố thơng tin BCTC bán
niên

2.5

Tình hình chấp hành nội dung cơng bố thơng tin BCTC
năm

2.6

Tình hình chấp hành thời hạn cơng bố thơng tin BCTC q

2.7

Tình hình chấp hành thời hạn cơng bố thơng tin BCTC bán
niên

Trang
38
42
44

45
46
48
49

2.8

Tình hình chấp hành thời hạn cơng bố thơng tin BCTC năm

49

2.9

Bảng dữ liệu phân tích chỉ số cơng bố thơng tin năm 2010

59

2.10

Bảng dữ liệu phân tích chỉ số công bố thông tin năm 2011

60

3.1

Khung chế tài xử phạt vi phạm cơng bố thơng tin

77

3.2


Dự phịng giảm giá hàng tồn kho của ngành bất động sản

81


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Nội dung

Trang

1.1

Nội dung công bố thơng tin kế tốn định ký

18

1.2

Thời hạn cơng bố thơng tin kế tốn định kỳ

18

1.3

Các dạng hiệu quả của lý thuyết thị trường hiệu quả


26


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm thực hiện mục tiêu “năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam cơ bản trở
thành nước có nền cơng nghiệp phát triển” thì Việt Nam cần phải có chính
sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước, nhằm chuyển nguồn vốn nhàn
rỗi thành nguồn vốn đầu tư sinh lời, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng của xã hội. Yêu cầu đó đã thúc đẩy
khơng ngừng và thị trường chứng khốn ra đời là một tất yếu khách quan.
Thị trường chứng khoán là một thị trường tài chính bậc cao, hoạt động
của thị trường có những điểm rất khác biệt so với những thị trường hàng hóa
thơng thường khác. Hàng hóa lưu thơng trên thị trường là chứng khoán, là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, đây là loại hàng hóa đặc biệt, luân
chuyển vốn của nền kinh tế. Và để thị trường chứng khoán hoạt động hiệu
quả, đảm bảo sự công bằng, công khai và ổn định thì thơng tin chính là chìa
khóa, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của thị trường. Trong các loại thông
tin được cung cấp trên thị trường chứng khốn thì thơng tin kế tốn của các
cơng ty niêm yết công bố dưới dạng các Báo cáo tài chính là những thơng tin
quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ cung - cầu chứng khoán,
là căn cứ cho quyết định của các chủ thể tham gia trên thị trường sau khi phân
tích các Báo cáo tài chính đó.
Thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức đi vào hoạt động đóng vai
trị quan trọng trong việc phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn
Việt Nam, từng bước đưa thị trường vốn trở thành một phần quan trọng của
thị trường tài chính, đáp ứng việc huy động nguồn vốn cho nền kinh tế thị

trường trên cơ sở đổi mới, phát triển kinh tế phù hợp với các điều kiện kinh tế
- chính trị - xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên,


2
kể từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập cho đến nay, bên
cạnh các vai trị tích cực, thị trường cũng luôn tiềm ẩn những tiêu cực, thực
trạng thơng tin kế tốn được cơng bố cịn nhiều bất cập dẫn đến các hành vi
đầu cơ, mua bán nội gián, thâu tóm…, một phần là do thị trường cịn non trẻ
nên khơng tránh được những khuyết điểm và hạn chế trên. Nhưng đi kèm với
vấn đề này là những hậu quả mà nó mang lại, làm mất đi sự ổn định của thị
trường, những quyết định đầu tư chưa phù hợp đã gây nên những cơn sóng
làm giảm nhịp phát triển của TTCK.
Để thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một kênh huy động vốn
thực sự đối với các cơng ty niêm yết nói chung, cơng ty niêm yết ngành bất
động sản nói riêng và là một sân chơi hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thì địi
hỏi thơng tin kế tốn phải được trình bày và công bố đầy đủ, kịp thời, trung
thực và đáng tin cậy. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn
thiện việc cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty bất động sản niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về thông tin kế tốn và việc cơng bố thơng tin kế
tốn trên TTCK, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng tình hình CBTT
kế tốn của các cơng ty bất động sản đang niêm yết tại SGDCK TP.HCM.
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin
kế tốn của các cơng ty niêm yết ngành bất động sản. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị hồn thiện việc cơng bố thơng tin kế tốn trên TTCK
Việt Nam, nhằm mục đích phát triển hệ thống cơng bố thơng tin kế tốn hoạt
động tối ưu nhất, góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa giao dịch trên
TTCK, giúp thị trường phát triển hiệu quả, công bằng và ổn định.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính của các cơng ty thuộc nhóm
ngành bất động sản niêm yết tại SGDCK TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về thời gian và các lý do bất khả
kháng khác, đề tài chỉ nghiên cứu Báo cáo tài chính năm 2010 và 2011 của 19
công ty bất động sản niêm yết tại SGDCK TP.HCM tính đến ngày
31/12/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp
thống kê mơ tả, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng cơng bố thơng tin kế
tốn theo quy định của pháp luật của các công ty bất động sản niêm yết tại
SGDCK TP.HCM.
Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS để xác định hệ số
hồi quy, trên cơ sở đó xây dựng phương trình các nhân tố tác động đến việc
cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty bất động sản niêm yết tại SGDCK
TP.HCM. Từ đó, kiểm định sự tác động của các nhân tố đến việc cơng bố
thơng tin. Đề tài tiến hành phân tích kết quả và đưa ra một số kiến nghị phù
hợp với hiện trạng của ngành bất động sản.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì luận văn chia thành 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thơng tin kế tốn và việc cơng bố thơng tin
kế tốn của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn.
- Chương 2: Thực trạng cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty bất
động sản niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Hồn thiện việc cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty
bất động sản niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.



4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu liên quan đến việc hồn thiện cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty
niêm yết tại SGDCK TP.HCM trong một số luận văn đã nghiên cứu trước
đây, bao gồm:
- “Hồn thiện việc trình bày và cơng bố thơng tin báo cáo tài chính các
cơng ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh, Năm 2008, Người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Việt.
- “Các giải pháp hồn thiện vấn đề cơng bố thơng tin kế tốn của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Tác giả Lê Trường Vinh,Năm 2008, Người hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Ngọc Định.
Sau khi tham khảo các tài liệu trên, tác giả rút ra được các kết quả sau:
- Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu, tổng hợp khá đầy
đủ hệ thống lý thuyết về thơng tin kế tốn và thị trường chứng khốn, đưa ra
những mối liên hệ quan trọng giữa thông tin kế toán với các chủ thể tham gia
trên thị trường chứng khoán.
- Thứ hai, các nghiên cứu trước đây đã khảo sát, phân tích và tổng hợp
được thực trạng tình hình cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty niêm yết
tại SGDCK TP.HCM trong khoản thời gian 2007-2008.
- Thứ ba, các nghiên cứu đã chỉ ra một số bất cập còn tồn tại và đưa ra
những giải pháp, kiến nghị đối với các chủ thể hoạt động trên thị trường với
mục đích sao cho thơng tin kế tốn công bố trên thị trường ngày càng trung
thực, hợp lý, kịp thời và minh bạch.
Tuy nhiên, một số vấn đề mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến
và chưa giải quyết được là:



5
- Thứ nhất, các đề tài nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu tổng quát
việc công bố thông tin kế tốn của các cơng ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM
chứ chưa thực hiện nghiên cứu cụ thể về vấn đề cơng bố thơng tin kế tốn của
các cơng ty niêm yết thuộc một nhóm ngành nhất định nào đó, nhóm ngành
bất động sản tại SGDCK TP.HCM.
- Thứ hai, các nghiên cứu chỉ tập trung vào khảo sát, tổng hợp và phân
tích thực trạng cơng bố thơng tin kế tốn nhằm lượng hóa những mặt hạn chế
cịn tồn tại để đưa ra những giải pháp đối với các chủ thể trên thị trường
chứng khoán chứ chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơng bố
thơng tin để có những giải pháp và kiến nghị đóng góp thiết thực hơn.
Vì vậy, đề tài “Hồn thiện việc cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng
ty bất động sản niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh”sử dụng phương pháp khảo sát, tổng hợp và so sánh để đánh giá tình
hình cơng bố thơng tin kế tốn của các cơng ty bất động sản niêm yết tại
SGDCK TP.HCM trong khoảng thời gian 2010-2011. Ngoài ra, đề tài cịn sử
dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, thơng qua phiếu thu thập thông tin
lấy dữ liệu cho việc xây dựng mơ hình hồi quy kinh tế lượng để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT của các cơng ty, từ đó đề ra một số giải
pháp và kiến nghị hồn thiện việc cơng bố thơng tin kế tốn cho các cơng ty
bất động sản niêm yết tại SGDCK TP.HCM nói riêng và thị trường chứng
khốn Việt Nam nói chung, góp phần phát triển hệ thống cơng bố thơng tin kế
tốn hoạt động tối ưu nhất, xây dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh
và phát triển ổn định.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ VIỆC
CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. KẾ TOÁN VÀ THƠNG TIN KẾ TỐN
1.1.1. Bản chất của kế tốn
Sự hình thành và phát triển của kế toán gắn liền với sự hình thành và
phát triển của đời sống kinh tế, xã hội loài người từ thấp lên cao. Nhiều nhà
nghiên cứu lịch sử kinh tế đều thống nhất rằng, kế tốn thực sự xuất hiện và
có dấu hiệu phát triển từ khi có sự hình thành chữ viết và số học sơ cấp, mà
trước hết là sự phát minh ra hệ đếm thập phân và việc sử dụng rộng rãi chữ số
đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự ra đời của kế toán.
Thật vậy, nhiều thế kỉ trước đây, kế tốn đã trở thành một mơn khoa học
độc lập và theo một số nhà nghiên cứu khảo cổ học thì người ta đã tìm ra
những di tích bằng gốm hoặc sành trên đó có ghi khắc nhiều tài liệu chứng tỏ
khoảng 2000 năm trước công nguyên, người dân Babylonnienne đã biết
những khái niệm sơ khởi về kế tốn như việc ghi chép và trao đổi hàng hóa,
cho vay… hoặc ở Ai cập cổ đại người ta đã tìm thấy các loại giấy ghi chép sự
tăng giảm tài sản - gọi là giấy papyrus, còn ở La mã cổ đại thì lại tìm thấy các
bảng nhỏ bằng sáp dùng để ghi chép tính tốn.
Cơng việc ghi chép các sự kiện có liên quan đến các hoạt động kinh tế
trong xã hội luôn là vấn đề thực tiễn được con người quan tâm hàng đầu. Tuy
nhiên, công việc ghi chép cũng có tính chất vận động của nó, ở giai đoạn đầu
việc ghi chép chỉ phản ánh, sao chép các sự kiện hiện thực trong đời sống
kinh tế, từ khi con người phát minh ra chữ viết và số, cùng với sự ra đời của
toán học dựa trên các chữ số và ký hiệu đã đem lại cho công việc ghi chép các
sự kiện kinh tế giá trị thực sự của nó, làm cho kế tốn và thơng tin kinh tế


7

ngày càng có vị trí quan trọng và khơng thể thiếu trong quá trình hoạt động
kinh tế của con người, nhất là vào giai đoạn hiện nay.
Với mục đích đạt được hiệu quả cao trong các hoạt động kinh tế, thơng
tin kế tốn phải được cung cấp kịp thời, chính xác và đáng tin cậy. Trong bối
cảnh kinh tế xã hội ngày nay, các hoạt động kinh tế rất đa dạng, có nhiều lĩnh
vực khác nhau, nhưng dù ở trong lĩnh vực nào đi nữa thì thơng tin kế tốn
ln mang tính chất quan trọng và khơng thể thiếu được, qua đó cho phép
chúng ta hiểu rõ về các hoạt động kinh tế mà mình đang thực hiện, cũng như
hiệu quả của các hoạt động này là như thế nào. Kế tốn chính là cơng cụ ghi
chép các diễn biến trong hoạt động kinh tế dựa trên quan sát, đo lường, tính
tốn và ghi chép lại những sự việc trên.
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế: “Kế tốn là nghệ thuật ghi chép, phân
loại, tổng hợp theo cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các
sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả
của nó”.
Theo Hiệp hội nhà nghề Kế toán quốc tế: “Kế toán là nghệ thuật xử lý
thơng tin”.
Theo Luật kế tốn Việt Nam: “Kế tốn là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế - tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động”. Thơng tin kế tốn được cung cấp cho nhiều đối
tượng khác nhau với các yêu cầu khác nhau nên chia thành: thơng tin kế tốn
quản trị và thơng tin kế tốn tài chính.
- Kế tốn quản trị đưa ra các thông tin kinh tế tổng hợp đã được đo
lường, xử lý và cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, thơng tin kế tốn quản trị mang
tính chất định hướng tương lai, dự báo xu hướng biến động vì vậy thơng tin
đó giúp cho nhà quản lý đánh giá, cân nhắc, xây dựng các kế hoạch kinh


8

doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn có hiệu quả kinh tế cao nhất như: Phải
sản xuất những sản phẩm nào? Bán các sản phẩm đó bằng cách nào? Theo giá
nào? ...
- Kế tốn tài chính cung cấp thơng tin liên quan đến tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp cho nhà quản lý và
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp giúp họ ra quyết định phù hợp với
mục tiêu mà họ quan tâm. Thơng tin kế tốn tài chính là thơng tin đã xảy ra
trong quá khứ, phản ánh quá khứ nên có thể kiểm tra được, vì vậy địi hỏi
phải có độ tin cậy cao và chính xác. Sản phẩm của kế tốn tài chính là BCTC,
bao gồm:
+ Bảng cân đối kế tốn: dùng để khái qt tồn bộ tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại một thời điểm nhất định, giúp cho người sử dụng thông tin
thấy được tồn bộ giá trị tài sản hiện có, hình thái vật chất của tài sản, nguồn
hình thành tài sản, đánh giá khái qt tình hình tài chính.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế tốn và tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông
tin đánh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán và
khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: được sử dụng để giải thích và bổ sung
thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi
tiết và cụ thể được.


9
1.1.2. Vai trị của thơng tin kế tốn
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế mà lợi ích của doanh

nghiệp đó có liên hệ đến nhiều đối tượng. Mỗi đối tượng có những nhu cầu
thơng tin riêng xuất phát từ những lợi ích riêng có của mình. Có thể thấy vai
trị của thơng tin kế tốn thể hiện qua hai nhóm đối tượng sau:
- Đối với đối tượng bên trong doanh nghiệp: Do doanh nghiệp có tính tự
chủ trong việc sử dụng các nguồn lực của mình nên nhà quản lý cần có thơng
tin để hoạch định, tổ chức và kiểm sốt tồn bộ tài sản và hoạt động kinh
doanh của mình. Vai trị của thơng tin kế toán đối với nhà quản lý thể hiện
trên các mặt:
+ Giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ tài sản hiện có, tình hình
biến động và sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh.
+ Giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm sốt tình hình sử dụng các khoản vay
nợ, tình hình huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh giá tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với người cho vay, Nhà nước và các tổ chức khác.
+ Giúp nhà quản lý có thể xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn trong hoạt động đầu tư và huy động vốn.
+ Thơng tin kế tốn là cơ sở để các nhà quản lý ra các quyết định liên
quan đến tài sản và nguồn vốn của mình.
- Đối với các đối tượng ngồi doanh nghiệp: Nhu cầu thơng tin kế tốn
của các đối tượng này thường khác nhau do sự khác biệt về lợi ích kinh tế:
+ Đối với Nhà nước: Nhà nước quản lý các tổ chức kinh tế trên cơ sở hệ
thống pháp luật nên rất cần thông tin kế tốn để kiểm tra, kiểm sốt tình hình
tn thủ pháp luật của các doanh nghiệp, đánh giá tổng hợp thực trạng hoạt
động của mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi khu vực kinh tế và tồn nền kinh
tế, qua đó xây dựng chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp.


10
+ Đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: Thơng tin kế tốn
giúp đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như khả năng
thanh toán các khoản nợ vay của các tổ chức kinh tế. Qua đó, có thể đưa ra

những quyết định tài trợ thích hợp đối với từng tổ chức kinh tế.
+ Đối với nhà đầu tư: Thơng tin kế tốn giúp nhà đầu tư đánh giá tình
hình sử dụng và khả năng sinh lời từ vốn đầu tư của mình, kiểm soát các hoạt
động của nhà quản lý nhằm bảo vệ tài sản, qua đó có những quyết định phù
hợp nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
+ Đối với các nhà đầu tư tiềm tàng, nhà cung cấp, khách hàng và các cá
nhân, tổ chức khác: Thơng tin kế tốn là cơ sở để các đối tượng trên có những
quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình hay phát triển các giao
dịch kinh tế trong tương lai.
Mặc dù vai trị của thơng tin kế tốn đối với mỗi đối tượng là khác
nhau, nhưng thực chất thông tin kế tốn thường liên quan đến các vấn đề về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, thơng tin kế toán cung cấp cho
các đối tượng này thường gọi là báo cáo tài chính theo những mục đích chung
vì nó cung cấp những thơng tin tổng qt cho việc sử dụng của nhiều đối
tượng. Những phân tích trên cho thấy thơng tin kế tốn có vai trị khơng chỉ
trong quản lý nội bộ doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước, phục vụ cho các đối tượng bên ngồi trong việc ra quyết định có liên
quan đến doanh nghiệp. Nó như một bộ phận gắn liền, không thể thiếu được
trong hệ thống quản lý. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhận thức đúng
đắn vai trò này là rất cần thiết để thiết kế hệ thống báo cáo kế toán và hệ
thống CBTT kế toán ở mỗi doanh nghiệp vừa đảm bảo nhu cầu thông tin cho
quản lý nội bộ, vừa đảm bảo nhu cầu thơng tin cho các đối tượng bên ngồi.


11
1.1.3. u cầu của thơng tin kế tốn
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà tồn cầu hóa kinh tế phát huy tác dụng
của nó thì thơng tin kế tốn ngày càng trở nên quan trọng. Để phát huy vai trò
của mình, thơng tin kế tốn cung cấp phải đáp ứng những u cầu sau đây:
- Thơng tin kế tốn cung cấp phải phản ánh trung thực và khách quan

tình hình hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Khơng nên quan niệm việc
ghi sổ kế toán là chỉ để đối phó với những yêu cầu của Nhà nước, mà phải
xem thơng tin do kế tốn cung cấp như là kim chỉ nam của người quản lý
trong mọi hoạt động. Có như vậy, doanh nghiệp mới khắc phục được những
tồn tại, phát huy những thế mạnh để đạt được mục đích với hiệu quả cao nhất.
- Thơng tin kế tốn cung cấp phải phản ánh đầy đủ, toàn diện về mọi
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Chỉ khi được cung cấp thơng tin một
cách đầy đủ, tồn diện về mọi hoạt động của đơn vị, nhà quản lý mới có thể
đưa ra những quyết định thích hợp, có phương hướng chỉ đạo đúng đắn.
- Thơng tin kế toán cung cấp phải phản ánh kịp thời các hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra. Mọi sự chậm trễ của thông tin đều gây bất lợi cho doanh
nghiệp, thông tin chậm trễ sẽ khơng cịn tác dụng hoặc giảm phần lớn tác
dụng. u cầu này địi hỏi kế tốn phải được tổ chức khoa học và ứng dụng
các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào công tác kế tốn.
- Thơng tin kế tốn cung cấp phải bảo đảm nhất qn về nội dung và
phương pháp tính tốn.
- Thơng tin kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu bảo đảm cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin đều có thể nhận thức đúng đắn hoạt động
và kết quả hoạt động của đơn vị, nhằm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của đơn vị.


12
1.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ CƠNG TY
NIÊM YẾT
1.2.1. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua-bán
các loại chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua-bán này được tiến hành ở thị
trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán từ những nhà phát hành,
và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được

phát hành ở thị trường sơ cấp. Có thể nói, TTCK là nơi mua bán các quyền sở
hữu tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa, nền kinh tế
phát triển.
Thị trường chứng khốn có những chức năng cơ bản, đó là:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng
khốn do các cơng ty niêm yết phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội.
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: Các loại chứng khốn
trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời gian và độ rủi ro, cho phép các
nhà đầu tư có thể lựa chọn các loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu
và sở thích của mình.
- Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khốn: Trên TTCK, nhà đầu
tư có thể chuyển đổi chứng khốn họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp
dẫn đối với nhà đầu tư, đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an tồn đối với
vốn đầu tư.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua giá chứng khoán,
hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính


13
xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được
nhanh chóng và thuận tiện.
- Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng,
nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại, giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các
dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là biểu hiện của nền
kinh tế và là cơng cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách

kinh tế vĩ mơ.
Căn cứ vào sự ln chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
a. Thị trường chứng khoán sơ cấp
Thị trường chứng khoán sơ cấp là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
thị trường chứng khoán, là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành, là nơi
duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho nhà phát hành. Chính vì vậy,
thị trường sơ cấp khơng những đóng vai trị tập hợp các nguồn vốn mà cịn là
cơng cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Thị trường sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt
động khi có đợt phát hành chứng khốn mới. Giá chứng khoán trên thị trường
sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định.
b. Thị trường chứng khoán thứ cấp
Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường giao dịch, là nơi trao đổi,
mua bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng
khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khốn chứ khơng


14
thuộc về nhà phát hành. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị
trường chứng khoán, tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khốn được phát
hành trên thị trường sơ cấp.
Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể
mua-bán chứng khoán nhiều lần. Giao dịch trên thị trường thứ cấp tuân thủ
nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do mối
quan hệ cung-cầu quyết định.
1.2.2. Công ty niêm yết

a. Khái niệm công ty niêm yết
Một công ty cổ phần muốn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh dễ dàng với chi phí huy động thấp thì phải niêm yết chứng khốn trên
SGDCK, đưa chứng khốn có đủ điều kiện của mình vào giao dịch tại
SGDCK.
Cơng ty niêm yết là CTCP được SGDCK cho phép niêm yết chứng
khốn của mình và giao dịch trên SGDCK nếu cơng ty đó đáp ứng đầy đủ các
quy định mà Sở đề ra. Vì SGDCK là nơi giao dịch tập trung và có tiêu chuẩn
cao nhất nên các chứng khoán giao dịch ở đây thu hút được sự quan tâm của
nhà đầu tư hơn là giao dịch ở nơi khác hoặc không giao dịch. Nhờ đó, chứng
khốn có tính thanh khoản hơn, được nhà đầu tư đánh giá cao hơn so với
trước khi chưa niêm yết.
b. Tiêu chuẩn niêm yết
Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do SGDCK của mỗi quốc gia quy
định, dựa trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế, chịu tác động của chính sách
khuyến khích hay hạn chế niêm yết trong từng thời kỳ. Tiêu chuẩn về niêm
yết được quy định dưới hai hình thức: tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn
định tính.


15
* Tiêu chuẩn định lượng:
Thời gian hoạt động từ khi thành lập cơng ty: Cơng ty niêm yết phải có
một nền tảng kinh doanh đầy đủ và thời gian hoạt động liên tục trong một số
năm nhất định. Thông thường, cơng ty niêm yết phải có thời gian hoạt động
tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng được giao dịch trên thị trường phi
tập trung.
Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty: Quy mô của CTNY phải đủ
lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khốn, cổ đơng bên ngồi
cơng ty nắm giữ tối thiểu 20% vốn cổ phần, cổ đông sáng lập nắm giữ tối

thiểu 20% vốn cổ phần trong vòng 3 năm không được phép bán kể từ ngày
phát hành.
Lợi suất thu được từ vốn cổ phần: Xét đến mức sinh lời trên vốn đầu tư
(cổ tức) phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số năm
hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
Tỷ lệ nợ: Xét đến tỷ lệ nợ trên tài sản rịng của cơng ty, hoặc xét vốn khả
dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty phải thấp hơn ở mức quy
định.
Sự phân bổ cổ đông: Xét đến số cổ phiếu do cổ đông thiểu số nắm giữ
phải đạt một tỷ lệ tối thiếu quy định.
* Tiêu chuẩn định tính:
Tiêu chuẩn định tính thể hiện ở khả năng chuyển nhượng chứng khốn
nêu trong điều lệ cơng ty và chất lượng hoạt động SXKD của công ty được
xác định thông qua BCTC có kèm báo cáo kiểm tốn trong vịng 3 năm gần
nhất.
* Quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt:
Các quy định về niêm yết cũng được quy định cụ thể ở một số ngành,
nghề, lĩnh vực nhất định về vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, lãi ròng


16
hàng năm và số lượng cổ đông tối thiểu. Chẳng hạn, các ngành xây dựng, bất
động sản và công nghệ cao là lĩnh vực đầu tư có nhiều rủi ro nên tiêu chuẩn
niêm yết thường cao hơn. Còn các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,
cơng ty chứng khốn do đặc thù về bản chất của hoạt động tài chính nên tiêu
chuẩn nợ trên vốn thường khơng xét đến mà chỉ xét đến yếu tố lợi nhuận trên
vốn cổ phần.
1.3. CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.3.1. Nội dung thơng tin kế tốn cơng bố trên thị trường chứng

khốn
Cơng bố thơng tin kế tốn là quyền lợi và nghĩa vụ quan trọng của các
công ty niêm yết trên TTCK, được thực hiện theo quy định bắt buộc của Cơ
quan quản lý thị trường theo Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về việc
cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn. Trong đó quy định cụ thể là:
- Yêu cầu thực hiện công bố thông tin:
Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Việc cơng bố thơng tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty
hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.
Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo
UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố.
- Phương tiện công bố thông tin:
Phương tiện công bố thông tin của tổ chức niêm yết: Báo cáo thường
niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức niêm
yết.
Phương tiện công bố thông tin của UBCKNN: Trang thông tin điện tử
(www.ssc.gov.vn), bản tin và các ấn phẩm khác của UBCKNN.


×