Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Câu hỏi ôn tập môn chủ nghĩa Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.54 KB, 12 trang )

Chương V :HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Câu 1 : Phân tích đặc trưng và điều kiện ra đời của PTSX TBCN?
Là sự thống nhất giữa quá trình lao động tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị
thặng dư.
-Đặc trưng của quá trình sx TBCN:
+ Công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Sản phẩm lao động làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
-Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa nảy sinh từ trong lòng phương thức sản xuất phong
kiến. Nhưng nó chỉ thực sự xuất hiện khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Phải tập trung một khối lượng tiền tệ tương đối lớn vào trong tay một số người, lượng tiền
này đủ để bảo đảm cho họ mua tư liệu sản xuất xây dựng xí nghiệp và thuê mướn nhân công.
+ Phải có những người tự do nhưng không có tư liệu sản xuất, buộc phải mang sức lao động
của mình ra bán để kiếm sống. Việc sử dụng các biện pháp bằng sức mạnh bạo lực nói trên,
đã nhanh chóng tạo ra hai điều kiện cần thiết và do đó đẩy nhanh quá trình chuyển hoá từ
phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 2 : Khi nào tiền biến thành tư bản?Tại sao?
-Nghiên cứu công thức chung của tư bản chính là nghiên cứu những điều kiện chuyển hóa
tiền tệ => tư bản mà thực chất là sự chuyển hóa quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
đơn giản => quan hệ sx tư bản chủ nghĩa. Vì khi đó đã có 2 điều kiện: Có một lớp người
được tự do về thân thể nhưng lại không có tư liệu sản xuất, vì vậy muốn sống họ phải đem
bán sức lao động của mình và một số ít người tập trung được nhiều tiền đủ để lập xí nghiệp,
mua sức lao động tiến hành sản xuất nhằm bóc lột lao động làm thuê.
Câu 3 : Thế nào là sức lao động?Bản thân sức lao động có phải là hàng hóa không?Khi nào
thì sức lao động trở thành hàng hóa?
-Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân thể một con người ,trong
nhân cách sinh động của con người,thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để
sản xuất ra những vật có ích.”
- Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố cơ bản, điều kiện cần thiết để sản
xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Sức lao động chỉ biến
thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định. Đó là:
+ Người có sức lao động được tự do về thân thể, làm chủ về sức lao động của mình. Việc


biến sức lao động thành hàng hoá đòi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô lệ.


+ Người có sức lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, để duy trì cuộc sống phải đi làm
thuê để sống. Nếu người lao động được tự do thân thể và có tư liệu sản xuất thì người lao
động sẽ bán sản phẩm do mình làm ra chứ không phải sức lao động.
 Sự tồn tại đồng thời 2 điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hoá.

Sức lao động biến thành hàng hoá báo hiệu một giai đoạn mới trong sự phát triển xã
hội - giai đoạn sản xuất hàng hoá trở thành phổ.
Câu 4 : Khi sức lao động trở thành hàng hóa rồi thì nó có thuộc tính nào giống và khác với
các hàng hóa thông thường ?
-Điểm giống:Đều là hàng hóa, đều có 2 thuộc tính (giá trị và giá trị sử dụng) được đem ra
mua bán trên thị trường, chịu tác động của thị trường (cung-cầu).
-Điểm khác: Về sự tồn tại,tính nhân văn,về chất lượng hàng hóa, về thuộc tính giá trị và về
thuộc tính giá trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao động
1. Phương thức tồn tại

-Gắn liền với con người

2. Giá trị

-Chứa đựng các yếu tố vật
chất, tinh thần và lịch sử
-Được đo gián tiếp bằng giá
trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết => tái xuất ra sức lđ
-Nhỏ hơn giá trị
-Tạo ra giá trị mới > giá bản

thân nó => giá trị thặng dư
-Người mua có quyền sử
dụng, không có quyền sở
hữu, người bán phục tùng
người mua.
-Là nguồn gốc của giá trị
thặng dư => hàng hóa đặc biệt

3. Giá cả
4. Giá trị sử dụng
5. Quan hệ giữa người

mua và bán
6. Ý nghĩa

Hàng hóa thông thường
-Không gắn liền với con
người
-Chỉ có yếu tố vật chất
-Được đo trực tiếp bằng thời
gian lao động xh cần thiết
-Có thể gần bằng giá trị
-Thông thường
-Độc lập

-Biểu hiện của cải

Câu 5 : Trình bày quá trình sản xuất giá trị thặng dư của nhà tư bản. Rút ra định nghĩa giá trị
thặng dư?
-Quá trình sản xuất giá tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa quy mô lớn với các đặc

điểm:dựa trên cơ sở bóc lột làm thuê,việc kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động dựa trên
điều kiện là sự tách rời chúng trước đó.Các nhà tư bản đưa ra các giả định cần thiết và lựa
chọn các phương án phù hợp.
 Vậy, ta hiểu được định nghĩa của giá trị thăng dư đó là một bộ phận của giá trị mới

dôi ra ngoài sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.


Câu 6 :Nhà tư bản đã thực hiện các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư như thế nào?Rút
ra ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
-Đã có nhiều phương pháp dùng để tạo ra giá trị thặng dư, nhưng hai phương pháp được sử
dụng chủ yếu là phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp giá trị thặng dư
tương đối. Mỗi phương pháp đại diện cho một trình độ khác nhau của giai cấp tư sản, cũng
như những giai đoạn lịch sử khác nhau của xã hội
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:Được thực hiện bằng cách kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
-Ngày lao động kéo dài, trong khi thời gian lao động không đổi, do đó thời gian lao động
thặng dư tăng lên sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ TBCN.
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Rút ngắn thời gian lao động tất yếu
bằng cách tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng năng suất lao động xã hội trước hết ở các
ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị sức lao động giảm xuống => giảm
thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần
thiết sẽ giảm => tăng thời gian lđ thặng dư, thời gian để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối
cho nhà tư bản.
* Tuy nhiên, do cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất
tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp mình, nhờ đó ta thu được giá trị thặng dư
siêu gạch:
+ Phương phápsản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:Hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa so
với giá trị thị trường của nó.

-Ý nghĩa thực tiễn nhưng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư của nhà Tư Bản:Giúp
hiểu rõ bản chất bóc lột của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Đồng thời cho thấy sự góp phần
phát huy các nguồn lực kinh tế,cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, phát triển sản xuất và khả
năng cạnh tranh cho nền kinh tế .
Câu 7 : Phân tích làm rõ bản chất của giá trị thặng dư.Để chỉ rõ mức độ bóc lột giá trị thặng
dư của nhà tư bản đối với công nhân Mác đã đưa ra công thức nào?Ý nghĩa của các công thức
đó là gì?
-Nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư:
+ Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố sản xuất chủ yếu, sức lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một con người đang sống và được người đó đem
ra vận dụng. Ví dụ như: Phát minh khoa học, cãi tiến kỷ thuật hay lao động sản xuất ra của
cải vật chất, ... khi sức lao động trở thành hàng hoá giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao dộng tạo ra hàng
hoá. Trong quá trình ấy, chính lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân hàng hoá sức lao động, tức là tạo ra giá trị thặng dư.


+ Giá trị thặng dư là một bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra, dôi ra ngoài
giá trị sức lao động, là kết quả lao động không công của người lao động. Do đó, nếu quá trình
lao động dừng lại ở điểm mà giá trị sức lao động thì chỉ có sản xuất giá trị giãn đơn, khi quá
trình lao động vượt quá điẻm đó mới có sản xuất giá trị thặng dư.
+ Vậy nhân tố quyết định việc sản xuất giá trị thặng dư theo quan điểm chủ nghĩa Mac là
nhân tố sức lao động của người công nhân (Chủ yếu là giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động).
+ Muốn sản xuất ra giá trị thặng dư (m), trước hết nhà tư bản ra thị trường những thứ cần
thiết như: Tư liệu sản xuất, sức lao động của người công nhân, ... Sau khi có được hai loại
hàng hoá đó, nhà tư bản kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị ban đầu mà nhà tư bản bỏ ra, phàn lớn hơn đó gọi là giá trị thặng dư (m).
-Công thức và ý nghĩa:
+ Trong học thuyết này Marx đưa ra công thức T-H-T’.Theocông thức đã dẫn thì tư bản có

khả năng lớn lên vô giới hạn. Tuy nhiên Marx cũng chỉ ra giới hạn nhất định của phát triển tư
bản do chi phối của quy luật lợi nhuận trung bình. Lợi nhuận trung bình xảy ra do sự cạnh
tranh tư bản giữa các ngành kinh tế khác nhau. Mặc khác, do khả năng chi trả trong thị
trường cho nhu cầu tiêu dùng là có hạn, nên điều đó cũng kìm hãm tốc độ vận động của tư
bản.
Hình thức cao nhất của sự phát triển tư bản là cho vay lãi. Chủ nhân của tư bản vay lãi có
cảm giác rằng tiền đẻ ra tiền và công thức vận động của tư bản biến thành T-T’.
Câu 8 : Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB?Vai trò của
quy luật này đối với lịch sử?
-Sở dĩ ta nói quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư là bởi vì:
Sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực của nền sản xuất nhiều giá trị thặng
dư là mục đích, là động lực của nền sản xuất TBCN.
-Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản bằng cách tăng số lượng lao động làm
thuê và tăng mức bóc lộtlà nội dung của quy luật kinh tế cơ bản của phương thức TBCN.
-Trong XHTB, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ bản, sâu sắc nhất,
xuyên qua tất cả các QHSX của xã hội, giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ cơ bản nhất đó.
Khối lượng giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân làm thuê sáng tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại của
CNTB.
-Quy luật giá trị thặng dư ra đời cùng với sự ra đời của quan hệ sản xuất TBCN, nó tồn tại và
phát huy tác dụng cùng với sự tồn tại và vận động của nền kinh tế TBCN. Nó tạo ra động lực
cho sự vận động của TBCN, đồng thời cũng đưa tới những mâu thuẫn quan điểm sự diệt vong
của CNTB.


Do đó, đối với giai cấp tư bản hiện đại, việc tìm cách điều chỉnh để thích nghi và tồn tại là rất
cần thiết của phương thức sản xuất này.
Trong nền sx TBCN, vai trò quy luật giá trị thặng dự được thể hiện ở tác động hai mặt
của nó.
-Một mặt với mục đích chạy theo giá trị thặng dư buộc các nhà tư bản phải phát triển khoa

học – công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý. Từ đó thúc đẩy lực lượng sx pt.
-Mặt khác, do chạy theo giá trị thặng dư CNTB không trừ một thủ đoạn nào, nó đem lại nhiều
đau khổ, chết chóc cho người lao động. Đồng thời, nó làm cho các mẫu thuẫn của CNTB,
nhất là mâu thuẫn cơ bản – mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của lực lượng sx với qhsx
TBCN về tư liệu sx – ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn này đòi hỏi phải tiến hành cách
mạngxhcn để xoá bỏ cntb, xd xh mới tốt đẹp hơn.
 Tóm lại, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của cntb, có quy định quá

trình phát sinh, phát triển và diệt vong tất yếu của CNTB.
Câu 9 : Phân tích và làm rõ bản chất tiền công dưới CNTB.
-Tiền công là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao động mà người sử dụng
(nhà nước,các tổ chức kinh tế xã hội,doanh nghiệp…)và người cung cấp thoả thuận với nhau
theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường lao động.Tiền công tối thiểu là số tiền trả cho
người lao động làm công việc đơn giản nhất trong một môi trường lao động bình thườngđảm bảo cho người lao động có thể mua được những tư liệu sinh hoạt thiết yếu, tái sản xuất
sức lao động và có dành một phần nuôi con và bảo hiểm lúc hết lao động.
-Bản chất của tiền công ( tiền lương): Là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trịsức
laođộng, hay giá cả của sức lao động, nhưnglại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao
động.
-Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB:
+ Tiền công tính theo thời gian:
-Là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công
nhân (ngày, giờ, tháng) dài hay ngắn.
-Giá cả của một giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền lương tính theo thời gian.
+ Tiền công tính theo sản phẩm:
- Là hình thức mà tiền công phụ thuộc vào số lượng sản phẩm (bộ phận sản phẩm) mà công
nhân đã sản xuất ra (số lượng công việc đã hoàn thành).
- Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định. Đơn giá của tiền công bằng
thương số giữa tiền công trung bình của công nhân và số lượng sản phẩm trung bình mà một
công nhân sản xuất ra trong một ngày.



-Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian.

Câu 10 : Phân tích sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thành tư bản –tư bản tích lũy .Nhân tố
nào ảnh hưởng đến quá trình tích lũy của tư bản?
-Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư => tư bản, hay là
quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, quy mô
tích lũy tư bản ngày càng tăng lên. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào 2 trường hợp
sau:
Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy của tư bản phụ
thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó => quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng tư
bản.
Hai là, nếu tỉ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô tích lũy của tư bản phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư. Trong trường hợp này khối lương giá trị thặng dư phụ thuộc vào
các trường hợp sau:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng phương pháp: Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày
lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân.
+ Tăng năng suất lao động xã hội.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng ngày càng lớn.
+ Quy mô tư bản ứng trước: bộ phận tư bản khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị thang75
dư càng cao, tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy tư bản.
Những nhân tố ảnh hưởng:
-Trình độ bóc lột sức lao động
-Trình độ năng suất lao động xã hội
-Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Câu 11 : Thế nào là tuần hoàn, chu chuyển Tư bản? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình tuần hoàn va chu chuyển tư bản.
-Tuần hoàn tư bản: Mọi tư bản sx trong quá trình vận động đều qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới
3 hình thức và thực hiện 3 chức năng:
-GĐI: tư bản mang hình thức tiền tề, thực hiện chức năng mua các yếu tố sản xuất tư liệu sx

tư liệu và sức lao động.
-GĐII: tư bản mang hình thức tư bản sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất ra hàng hóa và
tạo ra giá trị thặng dư.


-GĐIII: tư bản mang hình thức tư bản hàng hóa, chức năng thực hiện giá trị và giá trị thặng
dư.
 Sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức

năng. Rồi quay về hình thức xuất phát của nó, gọi là tuần hoàn của tư bản.
Chu chuyển tư bản: Nếu được xem xét như là quá trình định kỳ đổi mới diễn ra liên tục, lặp
đi lặp lại, thì sự tuần hoàn của tư bản sx được gọi là chu chuyển của tư bản. Chu chuyển của
tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản nhanh hay chậm.
Nhân tố ảnh hưởng:
-Nghiên cứu tốc độ chu chuyển của tư bản, chúng ta cần nghiên cứu thời gian chu chuyển của
tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới 1 hình
thức nhất định => nó trở về hình thức đó nhưng thêm giá trị thặng dư.
-Nghiên cứu chu chuyển của tư bản, cần hiểu được chu chuyển hai bộ phận giá trị của tư bản
sản xuất là tư bản cố định và tư bản lưu động.
-Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong việc sử dụng tiền vốn
trong sản xuất và kinh doanh hợp lý, nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao.
Câu 12 : Thế nào là Tái sản xuất và lưu thông tư bản xã hội? Điều kiện để tái sản xuất tư bản
xã hội theo chiều rộng và chiều sâu?
-Quá trình tái sản xuất được thực hiện trên phạm vi toàn xã hội. Điểm xuất phát của phân
tích TSXTBXH là sự phân biệt tổng sản phẩm xã hội về giá trị và hình thái hiện vật. Về giá
trị, tổng sản phẩm xã hội bao gồm ba bộ phận: tư bản bất biến (c), tư bản khả biến (v) và giá
trị thặng dư (m). Về hình thái hiện vật, tổng sản phẩm xã hội gồm tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng. Tương ứng với điều đó, nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: sản xuất
tư liệu sản xuất (khu vực I) và sản xuất tư liệu tiêu dùng (khu vực II). Sự phân chia đó dùng
làm cơ sở cho việc vạch ra những quy luật của TSXTBXH. Những điều kiện chủ yếu thực

hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn:
1) I(v + m) = IIc
2) I(c + v + m) = Ic + IIc
3) II(c + v + m) = I(v + m) + II (v + m)
Sự thực hiện tổng sản phẩm xã hội có khả năng chỉ khi có sự cân đối được biểu hiện ở những
cân bằng đã nêu trên.
Những điều kiện của tái sản xuất mở rộng:
1) I(v+m) > IIc
2) I(c + v + m) > Ic + IIc
3) I(v + m) + II(v + m) > II(c + v + m)
(vì một phần của thu nhập quốc dân được dùng để tích luỹ, chứ không phải để tiêu dùng).
Những mối liên hệ bên trong giữa hai khu vực, cũng như giữa mở rộng sản xuất và phát triển
thị trường trong nước có tính quy luật. Các quy luật quan trọng của tái sản xuất mở rộng là:
quy luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất so với phát triển sản xuất tư liệu tiêu
dùng, quy luật ưu tiên phát triển tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất, rồi đến phát


triển sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng, rồi đến phát triển sản xuất tư liệu
tiêu dùng, vv. Các tỉ lệ cân đối nêu trên là điều kiện cần thiết cho tái sản xuất mở rộng được
tiến hành bình thường.
Câu 13 : Phân tích bản chất của tích lũy, tích tụ, tập trung tư bản và mối qua hệ giữa quá
trình tích lũy, tích tụ và tập trung tư bản? Rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu đối vđ này?
-Tích tụ và tập trung tư bản:
- Tích tụ tư bản là sự phát triển thêm qui mô tư bản cá biệt bằng cách biến một phần m thành
tư bản.
- Tập trung tư bản là sự phát triển thêm qui mô tư bản cá biệt bằng cách sát nhập các tư bản
sẵn có trong xã hội.
* Phân biệt giữa tích tụ và tập trung tư bản:
- Giống nhau: Đều tăng qui mô tư bản cá biệt
- Khác nhau:

+ Tích tụ tư bản thì qui mô tư bản cá biệt tăng, tư bản x• hội tăng, tích tụ bản phản ánh mối
quan hệ giữa công nhân và nhà tư bản trong xí nghiệp.
+ Tập trung tư bản thì qui mô tư bản cá biệt tăng, tư bản x• hội không đổi, tích tụ bản phản
ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
-Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản:
+ Đó là mối quan hệ tạo điều kiện thúc đẩy lẫn nhau, Tích tụ tư bản làm tăng khả năng cạnh
tranh dẫn đến thúc đẩy Tập trung tư bản, tạo điều kiện để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, nâng cao m' , tạo điều kiện để Tích tụ tư bản.
+ Tích tụ và tập trung tư bản dẫn đến tích tụ tập trung sản xuất, sản xuất qui mô lớn ra đời,
quá trình này diễn ra thông qua cạnh tranh, trong đó tín dụng giữ vai trò đòn bẩy để thúc đẩy
tập trung sản xuất.
-Ý nghĩa: Tập trung tư bản có ý nghĩa hoàn thành những công trình to lớn trong thời gian
ngắn và tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống làm
cho chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh.
Câu 14 : Nguyên nhân, bản chất, hậu quả của khủng hoảng kinh tế trong CNTB?
-Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa
Nguyên nhân bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Đó là mâu thuẫn
giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các
mâu thuẫn sau:
+Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học
với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội. - Mâu thuẫn giữa khuynh hướng
tích lũy, mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần
chúng do bị bần cùng hoá.


+Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp lao động làm thuê. Cuộc khủng hoảng
kinh tế đầu tiên nổ ra vào năm 1825 ở nước Anh và cuộc khủng hoảng đầu tiên mang tính
chất thế giới tư bản chủ nghĩa nổ ra vào năm 1847.
-Bản chất của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản

Trong sản xuất hàng hoá giản đơn, sự phát triển chức năng làm phương tiện thanh toán của
tiền tệ đã làm xuất hiện khả năng khủng hoảng kinh tế. Trong chủ nghĩa tư bản khi nền sản
xuất đã xã hội hoá cao độ, khủng hoảng kinh tế trở thành hiện thực. Hình thức đầu tiên và
phổ biến của khủng hoảng kinh tế trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản
xuất "thừa". Khi khủng hoảng nổ ra hàng hoá không tiêu thụ được, sản xuất bị thu hẹp, nhiều
doanh nghiệp bị vỡ nợ, phá sản, thợ thuyền bị thất nghiệp, thị trường bị rối loạn. Tình trạng
thừa hàng hoá không phải là so với nhu cầu của xã hội, mà là "thừa" so với sức mua có hạn
của quần chúng lao động.
-Hậu quả:
+ Mỗi lần khủng hoảng đều làm cho sản xuất và lưu thông của các nước tư bản bị giảm sút,
hàng hóa ứ đọng, không tiêu thụ được.
+ Xí nghiệp bị đình đốn đóng cửa quy mô sản xuất bị thu hẹp lại ,giá cả thị trường bị giảm
sút mạnh, khối lượng mậu dịch trong và ngoài nước bị thu hẹp lại, nhiêu ngân hàng phải đóng
cửa, giá cổ phiếu hạ thấp, thất nghiệp.
+Thị trường rối loạn, sự xuất hiện cuộc khủng hoảng trung gian ( VD: Khủng hoảng trung
gian ở Mỹ : 1953 – 1954 giảm 3,2 % … )
Câu 15 : Phân tích làm rõ bản chất của lợi nhuận tư bản và kết quả của các hình thức cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa?
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: là một phần giá trị thặng dư do lao động công
nhân tạo ra không được trả công.
-Lời nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư, được tạo ra trong quá trình sản xuất
mà nhà tư bản công ngiệp “nhường” cho nhà tư bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp
thực hiện hàng hóa cho mình.
-Chuyển nhượng một phần giá trị thặng dư căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân.
-Bản chất của lợi nhuận: Như ta đã biết giá trị thặng dư và lợi nhuận không hoàn toàn đồng
nhất nhưng giữa chúng ta đều có nguồn gốc từ lao động thặng dư. Giá trị thặng dư là phần lao
động không công của người công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt còn lợi nhuận là số tiền khi
bán sp trên thị trường so với số tiền bỏ ra sản xuất. Đứng về khía cạnh nào đó thì chính giá trị
thặng dư => lợi nhuận, nó biểu thị sự bóc lột và chứng minh mâu thuẫn của chủ nghĩa tb một
cách khá chính xác, khoa học.

-Kết quả hình thức cạnh tranh tbcn:


+ Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
+ Thay đổi điều kiện sx tư bản của 1 ngành
+ Gía trị xh của hàng hóa giảm xuống
+ Chất lượng hàng hóa được nâng cao
+ Chủng loại hàng phong phú.
Câu 16 : Phân tích các hình thái của tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.
Rút ra ý nghĩa của việc nghiên cứu các vấn đề trên.
-Tư bản thương nghiệp:
+ Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thông hàng
hóa và tiền tệ. Trước CNTB, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán
đắt.
+ Trong CNTB, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm
nhận khâu lưu thông hàng hóa. Như vậy, hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp, công thức vận
động của nó là: H-T
-Khi tư bản thương nghiệp xuất hiện, nó có vai trò và lợi ích to lớn đối với xã hội, bởi vì:
+Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua – bán hàng hóa => lương tư bản ứng vào lưu
thông và nhờ chi phí lưu thông nhỏ hơn khi những người sản xuất trực tiếp đảm nhiệm chức
năng này.
+Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua – bán hàng hóa, người sản xuất có thể tập trung
thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị
thặng dư.
+Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua – bán hàng hóa => rút ngắn thời gian lưu thông.
Tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm
-Tư bản cho vay:
+Tư bản cho vay là một hình thức tư bản xuất hiện trước chủ nghĩa tư bản. Điều kiện tồn tại
của tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng hóa và tiền tệ đã phát triển các chức năng của

mình. Trước chủ nghĩa tư bản, hình thức đặc trưng của tư bản cho vay là tư bản cho vay nặng
lãi.
Tư bản cho vay có các đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản
+ Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không muốn mất quyền
sở hữu, người mua lại chỉ được quyền sử dụng thời gian nhất định.


+ Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động công thức T-T nên nó gây ấn
tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
-Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa – tiền tệ đến một
trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ lạm thời nhàn rỗi, có nơi lại
thiếu tiền để hoạt động. Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở
rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản => Góp phần làm tăng
thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội.




×