Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.66 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu
Cùng với xu hướng phát triển chung của xó hội , hoạt động Đầu tư trở
thành một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất cho việc gia tăng nguồn lực
của nền kinh tế. Nguồn lực đó có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên , sức lao
động , trí tuệ … sự đổi mới cơ chế của Nhà nước đó tạo điều kiện cho các nhà
Đầu tư , các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia sản xuất kinh doanh ,
hợp tác sản xuất kinh doanh . Sau gần 20 năm đổi mới đất nước ta đó đạt
được những thành tựu đáng kể . Từ một nước nông nghiệp lạc hậu lại vừa trải
qua thời gian dài chiến tranh giữ nước , điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng cũn
gặp rất nhiều khú khăn nước ta đó đi lên trở thành nứoc xuất khẩu gạo lớn thứ
hai trên thế giới , trong những năm vừa qua Việt Nam là nước có tốc độ cao trong khu vực , tỡnh hỡnh
kinh tế - chớnh trị ổn định , thu hút được rất nhều nhà Đầu tư nước ngoài . Đống góp vào sự thành công đó
ngoài chính sách đúng đắn của Đảng phải kể đến đóng góp của các doanh nghiệp trong nước . Là một doanh
nghiệp ra đời muộn , tận dụng được chính sách đổi mới của đất nước Tổng công ty VINACONEX đó gặt hỏi
được rất nhiều thành công , và đóng góp nhiều cho Ngân sách Nhà nước . Từ xuất phát điểm rất thấp và trong
khoảng thời gian ngắn đến nay Tổng công ty VINACONEX đó trở thành Tổng công ty đa doanh hàng đầu
Việt Nam . Sau thời gian học tập tại trường Đại học KTQD nay lai được về thực
tập tại Tổng công ty VINACONEX , được học hỏi từ những cán bộ , quản lý
cú trỡnh độ cao và kinh nghiệm dày dạn đó là niềm tự hào của bản thân em.
Để hoàn thành chuyên đề này ngoài việc Tổng công ty tạo mọi điều kiện giúp
đỡ ra cũn cú sự hướng dẫn nhiệt tỡnh của T/S Từ Quang Phương , em xin
chân thành cảm ơn Tổng công ty và T/S Từ Quang Phương đó nhiệt tỡnh giỳp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này .
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Chương I : Lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án
đầu tư .
I . Lý luận về đầu tư , đầu tư phát triển , dự án đầu tư và quản lý dự án


đầu tư
1. Lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển .
Cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội , hoạt động đầu tư trở
thành một nhân tố không thể thiếu cho sản xuất cho việc gia tăng nguồn lực
của nền kinh tế . Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra những quan niệm khác nhau
khi nhìn nhận vấn đề đầu tư
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất là việc sử dụng phối hợp các nguồn
lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra , khai thác và
sử dụng một tài sản ) nhằm thu về kết quả có lợi trong tương lai .
Xét trên góc độ tiêu dùng : Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để kì vọng
lợi ích lớn hơn trong tương lai .
Nguồn lực cho hoạt động đầu tư có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên ,
sức lao động , trí tuệ .. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm
các tài sản tài chính ( tiền vốn ) tài sản vật chất , tài sản trí tuệ , tài sản
văn hoá tinh thần và nguồn nhân lực có năng suất và hiệu quả cao hơn .
Trong các kết quả đạt được đó có những kết quả là tài sản vật chất , tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò trong mọi lúc , mọi
nơi đối với cả người bỏ vốn lẫn cả nền kinh tế . Những kết quả này
không phải chỉ riêng nhà đầu tư mà cả nền kinh tế được hưởng .Vì vậy
theo nghĩa hẹp chỉ những hoạt động sử dụng những nguồn lực hiện tại
để trực tiếp làm tăng thêm các tài sản vật chất , nguồn nhân lực và trí
tuệ hoặc để duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẳn
có mới thuộc phạm trù đầu tư hay đầu tư phát triển .
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỷ thuật gọi là
đầu tư phát triển . Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều
năm với số lượng các nguồn lực dược huy động cho từng công c uộc
đầu tư khá lớn . Đối với từng cá nhân , đơn vị , đầu tư là điều kiện tiên

quyết quyết định sự ra đời , tồn tại và tiếp tục sự phát triẻn mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ . Đối với nền kinh tế đầu tư là nhân
tố quyết định sự tăng trưởng ( nhân tố I trong mô hình tổng cầu) , sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế .. Đầu tư đảm bảo tái sản xuất , tư liệu sản
xuất của xã hội . Các Mác cũng chỉ ra rằng : việc tăng quy mô tích luỹ
tư bản làm cho tư bản sản xuất được tập trung ngày càng lớn, do đó sản
xuất được xã hội hoá cao hơn , lực lượng sản xuất được phát triển mạnh
.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

2 . Vai trò của đầu tư phát triển .
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế , hoạt động đầu
tư không ngừng được mở rộng và chếm một vị trí ngày càng quan trọng
trong các quan hệ kinh tế , vai trò của đầu tư phát triển thể hiện ở một
số mặt chủ yếu sau đây :
Đầu tư tác động đến tổng cung , tổng cầu của nền kinh tế từ đó tác động
đến các chỉ tiêu kinh té vĩ mô của nền kinh tế .
Về mặt cầu : Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế . Theo số liệu cuả Ngân hàng thế giới đầu tư chiếm từ 24%-
28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới . Đối với tổng
cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn , khi tổng cung chưa kịp thay đổi , sự
tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng .
Về mặt cung : khi thành quả phát huy tác dụng , các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo
theo sản lượng tiềm năng tăng , giá cả sản phẩm giảm cho phép tăng
tiêu dùng . Tiêu dùng tăng đến lượt mình lại kích thích sản xuất phát
triển hơn nữa , sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản của tăng tích luỹ
phát triển kinh tế xã hộ , tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao
đời sống cho mọi thành viên trong xã hội .

Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Thứ nhất đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế . Thực tiễn à
kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy , Quốc gia nào thực hiện chiến
lược kinh tế mở cửa với bên ngoài biêt tranh thủ và phát huy tác dụng
của các nhân tố bên ngoài thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trưởng
cao . Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ được
tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15%-
25% so với thu nhập quốc dân , tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi
nước .
ICOR = Vốn đầu tư / mức tăng GDP
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư
, kinh nghiệm ở các nước cho thấy , chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào
cơ cấu kinh tế và hiệu quả trong các ngành , các vùng lãnh thổ cũng
như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung . Thông
thường ICOR trong công nghiệp cao hơn trong nông nghiệp , ICOR
trong giai đọan chuyển đổi cư chế chủ yếu là do tận dụng năng lực sản
xuât . Do đó ở các nước phát triển chiếm tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn
đến tốc độ tăng trưởng thấp .
Thứ hai : đàu tư tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm ở các nước phát triển trên thế giới cho thấy con dường tất
yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn ( 9%-10% ) là
tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ . Đối với các ngành nông , lâm , ngư nghiệp do
những hạn chế về mặt đất đai và khả năng sinh học nên để đạt được tốc
độ tăng trưởng từ 5%-6% là rất khó . Như vậy chính sách đầu tư quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế . Về cơ cấu lãnh

thổ đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa
các vùng lãnh thổ , đưa những vùng lãnh thổ kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo , phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên , địa
lý , kinh tế của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển
Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Xuất phát từ nền công nghiệp lạc hậu , nền kinh tế kém phát triển ,
công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá .Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta .
Theo UNIDO nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7
giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 đang ở giai đoạn 1 và 2 .Với trình độ
công nghệ hiện nay quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt
Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra một chiến lược phát
triển nhanh chóng và vững chắc .
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứ phát minh ra
công nghệ và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài . Dù là tự nghiên cứu
hay nhập khẩu thì đều cần phải có tiền , cần phải có vốn đầu tư .Một
phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là một
phương án không khả thi .
- Đầu tư tác động tới quá trình hội nhập kinh tế .
Đầu tư mà cụ thể là đầu tư nứoc ngoài sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích
cực đối với quá trình hội nhập kinh tế thế giới . Thông qua các hình
thức đầu tư gián tiếp ODA,NGO , Việt Nam tạo ra mối quan hệ mật
thiết với các nước và các tổ chức đầu tư .Đầu tư nước ngoài cũng là
tiền đề cho nền kinh tế mở đưa Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh
tế trên thế giới..

3. Lý luận về dự án đầu tư
3.1 Khái niệm .
Xét về mặt hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ thực hiện với các chi phí được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được các kết quả cụ thể để thực
hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai . Để tiến hành đầu tư phải thực
hiện các hoạt động gắn liền với chi phí để tạo ra các kết quả nhằm thực hiện
mục tiêu của chủ đầu tư
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Xét về mặt nội dung : dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến và
các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian
và địa điểm xác định để tạo mới , mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai .
Xét trên góc độ quản lý : dự án đầu tư là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo
ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất . Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi
dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định , dự án kết thúc
khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không
thể đạt được và dự án bị loại bỏ . Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản
phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự đã có
hoặc của dự án khác .
3.2 Đặc trưng của dự án đầu tư .
Dù khác nhau về định nghĩa nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của
khái niệm dự án như sau :
 Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng : Mỗi dự án thể hiện một hoặc
một nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với bộ kết quả xác định nhằm
thoả mãn một nhu cầu nào đó . Dự án cũng là một hệ thống phức tạp
nên cần được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản
lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian , chi phí và

việc hoàn thành với chất lượng cao .
 Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn : Nghĩa
là giống như các thực thể sống , dự án cũng trải qua các giai đoạn hình
thành , phát triển , có thời điểm bắt đầu và kết thúc
 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án : dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư , người hưởng thụ dự án ,
các nhà tư vấn đầu tư , các nhà thầu , các cơ quan quản lý Nhà nước ...
Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các
thành phần trên cũng khác nhau . Giữa các bộ phận quản lý chức năng
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

và các nhóm quản lý dự án thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng
phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận
không giống nhau . Vì mục tiêu của dự án , các nhà quản lý dự án cần
duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác .
 Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc , độc đáo ( mới lạ ):
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn , kết quả của dự án
không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao .
Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất . Lao động đòi hỏi
kỹ năng chuyên môn cao , nhiệm vụ không lặp lại ...
 Môi trường hoạt động không “ va chạm” : Quan hệ giữa các dự án là
quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức . Dự
án “ cạnh tranh “ lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền
vốn , nhân lực , thiết bị ... Một số trường hợp các thành viên quản lý dự
án thường có “ hai thủ trưởng “ trong cùng một thời gian nên sẽ gặp
khó khăn khi thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu
thuẩn nhau.
 Tính bất định và độ rủi ro cao : hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền

vốn , vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định . Mặt khác thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự
án đầu tư phát triển có độ rủi ro cao .
3.3 Nội dung của dự án đầu tư .
Dự án đầu tư gồm 4 thành phần chính:
• Mục tiêu của dự án : được thể hiện ở hai mức :
 Mục tiêu phát triển : là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện
dự án đem lại.
 Mục tiêu trước mắt: là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc
thực hiện dự án.
• Các kết qủa: đó là những kết qủa cụ thể, có định hướng
được tạo ra từ các hoạt động dịch vụ khác nhau của dự án.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

• Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được
thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
• Các nguồn lực : về vật chất, tài chính và con người cần
thiết để tiến hành hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết cho dự án.
3.4 Phân loại dự án đầu tư.
Theo nghị định của Nhà nước ta hiện nay có hai loại dự án đầu tư sau:
Dự án đầu tư tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư
lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư lâu dài, không thể đạt ngay
tính khả thi mà phải trải qua nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ. Đối với dự
án đầu tư có quy mô lớn, giải pháp đầu tư không phức tạp có thể bỏ qua bước
lập dự án tiền khả thi và lập ngay dự án khả thi.
Dự án khả thi : là dự án chi tiết các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp
lý, có khả năng tạo ra kết quả như dự tính và đạt được các mục tiêu để có thể
xem xét là chắc chắn.

Do vậy, dự án khả thi còn gọi là luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Một số dự
án có quy mô nhỏ, giải pháp đầu tư đơn giản được gọi là báo cáo kinh tế kỹ
thuật. Nội dung của dự án tiền khả thi và dự án khả thi về cơ bản là giống
nhau, chỉ khác nhau về mức độ nông sâu.
4 Yêu cầu của một dự án đầu tư.
4.1 Tính khoa học và hệ thống.
Đòi hỏi người chủ đầu tư phải có quá trình nghiên cứu thật tỉ mỹ và kỹ càng,
tính toán chính xác từng nội dung của dự án như : phân tích tài chính, phân
tích nội dung kỹ thuật của dự án, xây dựng tiến độ sử dụng vốn … rất cần sự
tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ tư vấn trong quá trình soạn
thảo dự án.
4.2 Tính pháp lý.
Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và
luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động đầu tư.
4.3 Tính thực tiễn.
Muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên
cứu xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể: về mặt bằng, khả năng về vốn, điều kiện cung ứng vật tư
4.4 Tính đồng nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất của dự án, các dự án phải tuân thủ các quy
định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư .
Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân theo những quy định chung
mang tính quốc tế.
4.5 Tính phỏng định.
Dự án đầu tư dù chuẩn bị kỹ lưỡng thế nào, nó cũng là một bản có tính

dự trù, dự báo: về tư liệu sản xuất, về quy mô sản xuất, giá cả, chi phí, nguồn
tài trợ dự án không thể phản ánh mọi yếu tố sẽ chi phối hoạt động của dự án
trong thực tế.
Trong rất nhiều trường hợp vốn chi thực tế để thực hiện một dự án cao
hơn rất nhiều so với số liệu dự án đưa ra.
Tuy nhiên dự án được chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp cho việc
thực hiện dự án có hiệu quả và giảm bớt tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xẩy
ra trong quá trình thực hiện.
5. Vai trò của dự án đầu tư :
5.1 Vai trò của dự án đầu tư đối với Nhà nước và các định chế tài
chính
Dự án đầu tư là cơ sở để Nhà nước và các định chế tài chính thẩm định
và ra quyết định đầu tư , quyết định tài trợ cho dự án . Trên cơ sở đó xem xét
dự án mới có thể đánh giá hiệu quả tài chính , hiệu quả kinh tế xã hội và tính
khả thi của dự án từ đó ra quyết định đầu tư tài trợ cho dự án
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

5.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư .
Đối với chủ đầu tư dự án đầu tư là căn cứ để xin phép được đầu tư họăc
giấy phép hoạt động , xin phép nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị trong
trường hợp phải mua máy móc thiết bị từ nước ngoài . nếu như dự án thuộc
diện ưu đãi đầu tư thì dự án đầu tư là căn cứ để xin hưởng các khoản ưu đãi
đầu tư . nếu muốn gia nhập khu chế xuất , khu công nghiệp hay vay vốn của
các định chế tài chính thì dự án đầu tư phải có tính khả thi cao .
5.3 Vai trò của dự án đầu tư trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá .
Dự án đầu tư là phương tiện để dịch chuyển và phát triển cơ cấu kinh tế .
Các dự án “ đầu tư mới “ có vai trò to lớn trong việc dịch chuyển cơ cấu kinh
tế . Trong phát triển cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp hoá ,

hiện đại hoá .
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển . Việt
Nam là nước đang phát triển ở trình độ khiêm tốn , với thu nhập bình quân
hàng năm trên đầu người còn thấp trong khi ở trình độ trung bình ở các nước
trên thế giới cao hơn nhiều lần . Giống như mọi quốc gia đang phát triển khác
Việt Nam có 3 điều thiếu đó là : thiếu vốn , thiều công nghệ , và thiếu quản lý
. Do đó đẩy mạnh hoạt động đầu tư chính là tăng cường việc phát huy mọi
tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế ở trong nước , thu hút nguồn vốn
đầu tư của nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp phát triển .
Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật , nguồn lực mới
cho phát triển . Các dự án đầu tư ( bao gồm hình thức đầu tư mới và đầu tư
chiều sâu ) cho khả năng hình thành các công ty nhà máy , xí nghiệp , dây
chuyền sản xuất , diện tích canh tác nông nghiệp , các trung tâm thương mại
khách sạn du lịch mới hay được nâng cấp cải tạo đặc biệt là tạo ra năng lực
sản xuất mới , tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho xã hội thúc đẩy sự phát triển .
Đặng Gia Như
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và động viên
cán bôj công nhân viên

Chuyên đề thực tập

Dự án đầu tư giải quyết cung cầu về sản phẩm , dịch vụ trên thị trường ,
cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội . Theo quy luật của kinh tế
thị trường vận động có sự quản lý vĩ mô , các dự án đầu tư sẽ điền đầy các
khoảng trống về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà nhu cầu thị trường đòi
hỏi . Dự án đầu tư cung cấp thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ với nhãn hiệu
mới , kiểu dáng mới , chất lượng cao và giá thành đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của người tiêu dùng .
Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân , cải biến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước . Là hiệu quả
tất yếu của việc huy động tiềm năng về vốn , tăng năng lực sản xuất và dịch
vụ , tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ cho xã hội , dự án đầu tư góp
phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân làm
thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước thông qua các chỉ tiêu : Giá trị gia
tăng cho nền kinh tế , tăng năng suất lao động xã hội , tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động , phát triển thêm nhiều ngành nghề , phát triển đồng đều
các vùng lãnh thổ .
6. Lý luận về quản lý dự án đầu tư .
6.1 Khái niệm
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch điều phối thời gian , nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn , trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép .
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu : đó là việc lập kế hoạch
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian , chi phí
thực hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những
mục tiêu xác định .
Lập kế hoạch : đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu , xác định những công

việc cần được hoàn thành , nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
Đặng Gia Như
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và động viên
cán bôj công nhân viên
Chuyên đề thực tập

trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu
diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống .
Điều phối thực hiện dự án : đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn , lao động , thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản
lý tiến độ thời gian . Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian thực hiện cho từng
công việc và toàn bộ dự án , trong giai đoạn này phải trả lời được câu hỏi khi
nào thì bắt đầu , khi nào thì kết thúc dự án ?
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án , phân tích đánh
giá tình hình hoàn thành , giải quyết các vấn đề liên quan và báo cáo hiện
trạng
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu kỳ năng
động từ việc lập kế hoạch đến việc điều phối thực hiện và giám sát sau đó

phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như sau :
Mục tiêu cơ bản của các dự án thể hiện ở chổ các công việc phải được
hoàn thành theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng trong phạm vi chi phí được
duyệt , đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi , Về mặt toán
học bốn vấn đề này liên quan với nhau theo công thức :
C = f(P,T,S)
Đặng Gia Như
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Giám sát
Đo lường kết quả
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và động viên
cán bôj công nhân viên
Chuyên đề thực tập

Trong đó : C là chi phí
P : hoàn thành công việc ( kết quả )
T : yếu tố thời gian
S : phạm vi dự án
Phương trình cho thấy chi phí là một hàm của các yếu tố : hoàn thành
công việc , thời gian và phạm vi dự án . Nói chung chi phí của dự án tăng nếu
chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn , thời gian kéo dài thêm và phạm vi

dự án được mở rộng .
Ba yếu tố : thời gian , chi phí và hoàn thiện công việc là những mục
tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau ,
không đơn thuần chỉ là hoàn thành kết quả mà thời gian cũng như chi phí để
đạt được kết quả đó đều là những yếu tố không kém phần quan trọng . Tuy
mối quan hệ giữa 3 mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án , giữa các thời
kỳ đối với cùng một dự án nhưng nói chung đạt được kết quả tốt với mục tiêu
này thường phải hy sinh mục tiêu khác . Do vậy trong quá trình quản lý dự án
hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu .
6.2. Đặc điểm của quản lý dự án .
Quản lý dự án có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất , tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án
được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời
gian tồn tại của dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng
ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao
động, bố trí máy móc thiết bị.
Thứ hai , quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ
chức. Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và nhóm tham gia quản lý dự án là những người có
trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

sinh mâu thuẩn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời gian ...Tức là không có sự
thống nhất trong việc sử dụng con người vào các lĩnh vực của dự án, cũng
như việc huy động lượng vốn vào từng công việc, hạng mục công trình và
thời gian sắp xếp cho từng công việc đến khi hoàn thành cũng không có sự
thống nhất .
6.3.Tác dụng và nhiệm vụ của quản lý dự án.

• Tác dụng :
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và sự
hợp tác ... nhưng tác dụng của nó là rất lớn như :
 Liên kết tất cả hoạt động, công việc của dự án. Để đảm bảo dự án hoàn
thành như kế hoạch đề ra thì các công việc cần phải có sự sắp xếp tuần
tự một các hợp lý. Chính vì vậy quản lý dự án đã góp phần đảm bảo
cho các công việc có sự liên quan, thống nhất với nhau diễn ra tuần tự
như kế hoạch đề ra góp phần thúc đẩy hoàn thiện dự án như kế hoạch.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho
dự án.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi và điều kiện không dự đoán
được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng.
 Tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
• Nhiệm vụ:
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

Nhiệm vụ của công tác quản lý đầu tư cần phải được phân biệt trên hai
góc độ : Quản lý của Nhà nước và quản lý của cơ sơ .
 Quản lý của Nhà nước đối với các dự án
đầu tư.
Nhà đầu tư hoạt động mang tính liên nghành có quan hệ quyết định đến
quá trình hình thành và hoạt động của mỗi nghành, mỗi địa phương và mỗi
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc khai thác và
sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, biển, đến việc sử

dụng nguồn vốn lớn của Nhà nước và xã hội .
Nhiệm vụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư bao gồm :
o Xây dựng các chiến lược phát triển, các kế hoạch định hướng, cung cấp
các thông tin, các dự báo để hướng dẫn đầu tư, xây dựng kế hoạch định
hướng cho các địa phương và vùng lãnh thổ, làm cơ sở hướng dẫn đầu
tư cho các nhà đầu tư.
o Xây dựng pháp luật, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư : luật đầu
tư, luật thuế, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai...
o Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động đầu tư thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo thông tin,
luật pháp và các chính sách đầu tư.
o Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động
và các dịch vụ tư vấn, thiết kế ... phục vụ đầu tư. Có chính sách đãi ngộ
thoả đáng đối với người lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư.
o Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi
trường, quản lý việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật như hệ thống
giao thông, điện, nước ... và kết cấu hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế,
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

văn hoá ...để đảm bảo các điều kiện cho phát triển kinh tế và cải thiện
đời sống của mọi người dân trong xã hội.
o Tổ chức các doanh nghiệp thực hiện đầu tư của Nhà nước để tham gia
điều tiết thị trường và thực hiện đầu tư ở các lĩnh vực chỉ có Nhà nước
mới được đảm nhận.
o Xây dựng chính sách đãi ngộ hoạt động đầu tư, quy định chức năng,
tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý cán bộ
thuộc thẩm quyền Nhà nước.
o Thực hiện kiểm soát Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động đầu tư chống
các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư.

o Đảm bảo đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước vào hoàn cảnh của Việt
Nam sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
một cách hợp lý.
o Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh của Việt Nam để
xây dựng luật lệ thể chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với
yêu cầu của quản lý kinh tế nói chung và mở rộng quan hệ với các nước
khác trong lĩnh vực đầu tư .
o Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ ngân
sách suốt từ khâu xác định chủ trương đầu tư, phân phối vốn, quy
hoạch thiết kế và thi công xây lắp công trình đồng thời quản lý việc sử
dụng các nguồn vốn khác để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo
sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
o Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và an toàn xã hội.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

o Quản lý đồng bộ các hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh
lý các tài sản do đầu tư tạo ra.
o Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác đầu tư với Nhà nước, chuẩn bị
nguồn lực về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu tư nước
ngoài.
 Quản lý của cơ sở.
o Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu tư cụ thể của đơn vị theo dự án
đã được duyệt thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên
quan theo pháp luật hiện hành.
o Quản lý sử dụng các nguồn vốn từ khi lập dự án, thực hiện đầu tư và
vận hành các kết quả đầu tư theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.
o Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai
đoạn khác nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.

 Sự khác nhau giữa quản lý của Nhà nước và của
cơ sở.
o Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý vĩ mô và cấp cơ sở, chúng ta có thể phân
biệt sự khác nhau giữa quản lý của Nhà nước và quản lý về phía cơ sở
đối với hoạt động đầu tư nhằm tránh tình trạng Nhà nước vừa là người
điều hành vừa là người thực hiện có thể gây ra tiêu cực rất lớn. Sự khác
nhau căn bản thể hiện ở các mặt như sau:
o Xét về mặt thể chế, Nhà nước là chủ thể quản lý chung, hoạt động đầu
tư của đất nước, các cơ sở quản lý hoạt động đầu tư ở đơn vị mình.
o Xét về mặt phạm vi, quản lý Nhà nước bao quát ở tầm vĩ mô, còn quản
lý ở cơ sở chỉ bó hẹp ở phạm vi từng đơn vị .
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

o Về mục tiêu, quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ quyền
lợi quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất của mọi thành viên trong
cộng đồng, đặc biệt là lợi ích lâu dài, các cơ sở thì xuất phát chủ yếu từ
lợi ích trực tiếp của mình trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nước quy
định.
o Về phương hướng và nội dung phát triển đầu tư, Nhà nước chỉ đề ra các
chiến lược và kế hoạch định hướng, đưa ra các dự báo và thông tin về
tình hình thị trường, nhu cầu đầu tư, điều tiết lợi ích cho toàn xã hội,
còn các cơ sở phải nghiên cứu các cơ hội đầu tư của mình , lập các dự
án đầu tư cụ thể, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế tài chính của
công cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích xứng đáng và chịu sự điều
tiết lợi ích của Nhà nước. Riêng đối với công cuộc đầu tư từ ngân sách
thì Nhà nước phải quản lý trực tiếp nhiều hơn, phải quản lý cả hiệu quả
tài chính lẫn hiệu quả kinh tế xã hội đối với những dự án sản xuất kinh
doanh.
o Về phương pháp quản lý, quản lý Nhà nước và quản lý cơ sở đều

dựa trên những quản lý cơ bản của khoa học quản lý. Tuy nhiên cũng
có sự khác nhau : Nhà nước đóng vai trò người hướng dẫn, hỗ trợ giám
sát và kiểm tra, còn các cơ sở là người bị quản lý và người bị kiểm tra,
Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua pháp luật và các quy
định hành chính có tính chất bắt buộc, vừa bằng các chính sách , các
biện pháp kinh tế thông qua các chính sách cơ chế đầu tư, còn cơ sở thì
quản lý bằng phương pháp kinh tế và nghệ thuật tiến hành đầu tư. Các
cơ sở là những đơn vị tự chủ có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước
pháp luật, chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước. Về mặt tài chính
thì cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư hoạt động bằng vốn cấp phát từ
ngân sách, các cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

nguồn vốn tự có, tín dụng, cấp phát (nếu công cuộc đầu tư do ngân sách
tài trợ).
7. Nội dung của quản lý dự án đầu tư.
7.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án.
Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết
thúc dự án
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nước mà đại diện là các
cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và
chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào
sự phát triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà
nước để quản lý các dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như
chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách
thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, thống kê, bảo
hiểm, tiền lương...
7.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án .

Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể
của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối,
kiểm soát... các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề
như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vật tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán... Quá trình quản lý dự án được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án.
Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều
phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là thời gian, chi
phí và kết quả hoàn thành.
7.3. Lĩnh vực quản lý dự án .
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung chính sau:
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

 Quản lý phạm vi : là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục
đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và
cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi dự án.
 Quản lý thời gian : là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến
độ thời gian nhằm đảm bảo thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ
mổi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và
toàn bộ dự án khi nào hoàn thành.
 Quản lý chi phí : là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án là việc tổ
chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
 Quản lý chất lượng : là quá trình triển khai giám sát những tiêu
chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản
phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
 Quản lý nhân lực : là việc hướng dẫn, phối hợp những nổ lực của
mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án.
 Quản lý thông tin : là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông

suốt một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa các thành viên dự
án với các cấp quản lý khác nhau.
 Quản rủi ro : là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá
mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi
ro.
 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán : là qúa trình lựa chọn,
thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán
nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ ... cho dự án.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

 Lập kế hoạch tổng quan : là qúa trình tổ chức dự án theo một trình
tự logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công
việc cụ thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các công
việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã
được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
7.4. Quản lý theo chu kỳ của dự án.
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ chính
xác nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai
đoạn để quản lý thực hiện. Mổi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện
một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự
án. Chu kỳ dự án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện
dự án. Chu kỳ dự án sẽ xác định công việc nào sẽ được thực hiện từng pha và
ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc còn lại nào ở giai
đoạn cuối sẽ thuộc hoặc không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu kỳ dự án
có thể nhận thấy một số đặc điểm: Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực
thường là thấp khi bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng
giảm nhanh chóng khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất
hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó rủi ro là cao nhất khi bắt đầu
dự án. Xác suất thành công sẽ cao hơn khi dự án bước qua các pha sau. Thứ

ba, khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm
dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi
dự án được tiếp tục ở các pha sau.Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có thể phân
chia chu kỳ dự án thành nhiều giai đoạn khác nhau.
• Giai đoạn xây dựng ý tưởng.
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục
tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết qủa đó. Xây dựng ý
tưởng dự án được bắt đầu ngay khi nhận được đề nghị làm dự án, do đó, quản
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

lý dự án cần đến ngay khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định
nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án ...là
những công việc được triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này.
Quyết định lựa chọn dự án là những quyết định chiến lược dựa trên mục đích,
nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức doanh nghiệp. Trong giai đoạn
này, những nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi,
lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần
thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác thảo
những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn
lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hoá hết bằng các chỉ
tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
Trong rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp, dự án được quản lý đặc biệt ở
giai đoạn này bởi những người có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là
những người biết quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý trong
khi vẫn làm tốt các nhiệm cụ khác của mình.
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem xét dự án cần được thực
hiện như thế nào mà nội dung của nó chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế
và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất
của dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc sau :

Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
 Lập kế hoạch tổng quan.
 Phân tách công việc của dự án.
 Lập kế hoạch tiến độ thời gian .
 Lập kế hoạch ngân sách.
 Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

 Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
Lập kế hoạch chi phí và báo cáo dòng tiên thu chi.
 Xin phê chuẩn thực hiện.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu.
Thành công của dư án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ
lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
• Giai đoạn thực hiện.
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc
cần thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ,
mua sắm thiết bị và lắp đặt ... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nổ
lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ
thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp
ráp, mua thiết bị chính ...
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây
chuyền sản xuất được vận hành.
Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ quản lý dự án, cần thực hiện những
công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài
liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực ... Một số công việc cần
thực hiện để kết thúc dự án là:
 Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.

 Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo
cáo.
 Thanh quyết toán tài sản tài chính.
Đặng Gia Như
Chuyên đề thực tập

 Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng
dẫn lắp đặt các bản vẽ chi tiết ...
 Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn
thành.
 Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những
người từng tham gia dự án.
 Giải phóng và bố trí lại thiết bị .
8 Vai trò của việc quản lý dự án .
Phương pháp quản lý dự án lần đầu tiên được áp dụng trong lĩnh vực
quân sự Mỹ vào những năm 50 , đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng
rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế , quốc phòng và xã hội . Có hai lực lượng
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là : (1) nhu
cầu ngày càng tăng của hàng hóa và dịch vụ sản xuất phức tạp , kỹ nghệ tinh
vi trong khi khách hàng ngày càng khó tính ; (2) Kiến thức của con người
( hiểu biết tự nhiên , xã hội , kinh tế , kỹ thuật ...) ngày càng cao . Mặc dù
phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực , tính tập thể và yêu cầu hợp tác
nhưng tác dụng của nó rất lớn . Phương pháp quản lý dự án có những tác
dụng chủ yếu sau :
Liên kết tất cả các hoạt động , công việc của dự án .
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn
vướng mắc nãy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều

kiện không dự đoán được . Tạo điều kiện cho việc đàm phán giữa các bên liên
quan để giải quyết những bất đồng .
Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn .
Đặng Gia Như

×