Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.59 KB, 26 trang )

B áo c áo t ổng h ợp

Lời nói đầu
Từ sau thời kỳ đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc và thu được những thành tựu đáng kể. Thu nhập kinh tế trên đầu
người tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện theo đó trình độ dân trí
cũng được nâng cao. Kinh tế phát triển tạo động lực phát triển các ngành
khác, chúng tồn tại song song và thúc đẩy nhau phát triển. Các hoạt động
sản xuất cho năng suất cao và giải phóng sức lao động chân tay. Con người
chủ yếu sử dụng máy móc và tự động hoá đến mức nhiều nhất có thể. Ứng
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất thu được lợi nhuận cao, của cải
làm ra nhiều đóng góp cho đất nước đồng thời ngày một nâng cao đời sống
của con nguời. Kinh tế phát triển tiền tệ tạo ra nhiều kéo sự phát triển của
hệ thống ngân hàng. Với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
hệ thống ngân hàng đã giúp cho quá trình kinh doanh nói riêng và hoạt
động kinh tế nói chung thuận tiện và thu được kết quả tốt. Huy động nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư cho các tổ chức kinh tế vay để phát triển săn
xuất. Đồng thời thực hiện các dịch vụ thanh toán nhanh và thuận tiện phù
hợp với xã hội hiện đại. Song ngân hàng cũng là một tổ chức kinh tế kinh
doanh tiền tệ và cũng có lợi nhuận góp phần vào thu nhập quốc dân đồng
thời thu hút được số lượng nhân viên tương đối lớn. Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm là một trong số những chi nhánh lớn trong hệ thống
ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang hoạt động rất hiệu quả. Được
sự cho phép của Nhà trường và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm, em đã được thực tập tại chi nhánh và tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu tổ
chức, phong cách làm việc chuyên nghiệp cũng như vận dụng các kiến thức
chuyên môn đã học vào thực tế tại chi nhánh.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

1




B áo c áo t ổng h ợp

Em xin cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Bạch Tuyết đã hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình trong suốt thời gian thực tập tổng hợp để em có thể hoàn thành báo
cáo này.
Em cũng xin cám ơn các anh các chị trong Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em về kiến thức chuyên môn, những tài liệu
cần thiết trong quá trình thực tập.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

2


B áo c áo t ổng h ợp

Chương I
Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
I.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng
Trước đây, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế thương
mại và sản xuất chưa phát triển cho nên hoạt động tiền tệ chưa có điều kiện
phát triển.
Sau năm 1945, với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và đã
bước đâu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Nhưng trong thời gian này
vẫn chưa xuất hiện ngân hàng mọi hoạt động tiền tệ tài chính đều do Bộ Tài
Chính phụ trách và quản lý. Tháng 2-1947, nhà nước ra sắc lệnh thành lập

Nha tín dụng nhằm thực hiện cho vay để sản xuất. Cho đến tháng 5 năm
1951, do yêu cầu của cuộc kháng chiến, chính phủ Việt Nam đề ra những
mục tiêu quan trọng như tăng thu, giảm chi, chỉnh đốn thuế khoá…Điều đó
có nghĩa xác định một vị trí rất quan trọng cho công tác quản lý về tiền tệ và
tài chính. Xuất phát từ yêu cầu này, ngày 6-5-1951, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký sắc lệnh thành lập ngân hàng Quốc Gia Việt Nam. Với tư cách là
Ngân hàng Trung ưong, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và còn thực hiện
chức năng một Ngân hàng Thương mại.
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử
trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nhìn chung quá trình phát triển của Ngân
hàng Việt Nam chia làm 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn từ 1951-1987: Hệ thống ngân hàng một cấp ra đời trên
cơ sở của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Ngân hàng Nhà nước vừa thực
hiện vai trò của một Ngân hàng Trung ương vừa thực hiện vai trò của một
Ngân hàng thương mại. Mặc dầu có các ngân hàng chuyên trách như Ngân
SV: Đặng Thị Khánh Linh

3


B áo c áo t ổng h ợp

hàng Đầu tư, Ngân hàng Ngoại thương… nhưng thực tế hoạt động của nó là
hoạt động của các chi nhánh đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước.
Nhìn chung, mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của ngân hàng
một cấp phù hợp với yêu cầu cơ chế kế hoạch hoá tập trung và mang tính
hành chính bao cấp. Trong thời kỳ này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là một mô hình duy nhất, có tổ chức địa giới hành chính. Ngân hàng
vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng.

Giai đoạn từ 1987 đến nay: Bước sang thời kỳ đổi mới kinh tế
đồng thời đổi mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì đổi mới ngân
hàng cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất đột phá mở
đường. Thực hiện chỉ thị 218-CT- ngày 13-7-1987 của Hội đồng bộ trưởng
cho phép thực hiện thí điểm việc chuyển Ngân hàng Nhà nuớc Việt nam
sang cơ chế thực hiện hạch toán kinh doanh thực hiện ở một số thành phố
lớn. Sau thời gian thí điểm cho thấy sự đổi mới này là phù hợp. Ngày 26-31988 Chính phủ ban hành Nghị định 53-HĐBT qui định tổ chức, cơ chế
hoạt động của Ngân hàng Nhà nướclà mô hình ngân hàng phân làm 2 cấp.
Trong đó Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng và các ngân hàng chuyên doanh thực
hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và ngân hàng trực tiếp đối với nền kinh tế.
Sau hai năm đổi mới tổ chức hoạt động của ngân hàng(1988-1990).
Nước ta tiếp tục xác định: Đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng có ý
nghĩa mở đường, góp phần đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng, ổn định và
phát triển. Ngày 23-5-1990, nhà nước ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính và là văn bản pháp lý cao nhất kể từ trước tới
giờ. Nó khẳng định cơ chế và mô hình tổ chức ngân hàng hai cấp. Đây là
SV: Đặng Thị Khánh Linh

4


B áo c áo t ổng h ợp

bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa quan trọng đặc biệt con đường pháp lệnh hoá
hoạt động ngân hàng phù hợp với yêu cầu đổi mới và cơ chế thị trường.
Năm 1998, sau 8 năm áp dụng pháp lệnh có những điều không phù hợp
hoặc chưa có trong pháp lệnh ngân hàng. Đặc biệt là trong thời kỳ đầu của
cơ chế đổi mới tình hình kinh tế xã hội thường xuyên thay đổi nên nó đã lạc

hậu không còn phù hợp nữa. Nhà nước đã thay thế bằng luật ngân hàng
được thi hành vào ngày 1-10-1998 (đã thông qua năm 1997), bao gồm Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật tín dụng.
2. Hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm tiền thân là một chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội. Cho đến tháng 7/1998, khi
hệ thống Ngân hàng Công Thương được thành lập, Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương
thành phố Hà Nội.
Đến năm 1990, theo quyết định của Ngân hàng Công thương Việt Nam
về việc giải thể Ngân hàng Công Thương thành phố Hà Nội, Lúc này Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm trở thành một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc (chi nhánh cấp 1) của Ngân hàng Công thuơng Việt Nam, thực
hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hiện nay trụ sở
của chi nhánh đóng tại 37 Hàng Bồ -quận Hoàn Kiếm- thành phố Hà Nội.
Hơn 10 năm kể từ khi là chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có bước trưởng thành và phát
triển vượt bậc, khẳng định được vị thế vững vàng trong giai đoạn cạnh tranh
gay gắt. Chi nhánh luôn phấn đấu để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
từng đối tượng khách hàng. Song song với việc mở rộng thị trường, chi
nhánh không ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ và đa dạng hoá dịch
vụ đến mức có thể. Từ chỗ dư nợ ban đầu chỉ khoảng 100 tỷ đồng và chủ
SV: Đặng Thị Khánh Linh

5


B áo c áo t ổng h ợp

yếu là cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là

nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư (gần 300 tỷ đồng) đến cuối năm 2002,
dư nợ của chi nhánh đã tăng hơn 750 tỷ đồng (gấp 7 lần), nguồn vốn cũng
tăng 7 lần (2200 tỷ đồng) bao gồm cả gửi tiết kiệm của dân cư lẫn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế.
Trước đây, tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, trong cơ cấu dư nợ
chủ yếu là dư nợ ngắn hạn và thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Đến nay, chi nhánh đă chuyển hướng tập trung vào tổng công ty 90,91 và
các đơn vị thành viên, các dự án lớn nhằm nâng cao tỉ trọng dư nợ trung và
dài hạn. Các dự án vay vốn được thẩm định rất kỹ càng kết hợp với tư vấn
đầu tư cho khách hàng.
Kết quả là dư nợ và nguồn vốn tăng nhanh, chất lượng và cơ cấu khách
hàng có nhiều thay đổi, cụ thể là: Trong những năm gần đây tại chi nhánh
không phát sinh một khoản nợ quá hạn nào, các khoản vay hầu hết đều
được thu hồi đủ khi đến hạn, trừ một số trường hợp khách hàng gặp khó
khăn nhưng sau khi được chi nhánh xem xét gia hạn nợ thì cũng trả đủ nợ
vay.
Có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm-một trong những trung
tâm thương mại lớn nhất thủ đô Hà Nội, Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm có khá nhiều thuận lợi khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình:
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có tiềm năng
phát triển.
- Nguồn tiền gửi cúa dân cư luôn dồi dào do thu nhập bình quân đầu
người quận Hoàn Kiếm khá cao.
- Là nơi có nhiều lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch
chuyển đổi tiền tệ và các dịch vụ về ngoại tệ cũng khá cao.
SV: Đặng Thị Khánh Linh

6



B áo c áo t ổng h ợp

Song bên cạnh đó chi nhánh gặp không ít những khó khăn về môi
trường hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Dân cư trên địa bàn chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực
thương mại, vì vậy hầu hết khách hàng của chi nhánh là doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoặc là các cá nhân. Trên địa bàn quận có nhiều Ngân hàng
trong và ngoài nước có uy tín như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Citybank, Bank of America
Express Bank, ANZ bank…Ngoài ra còn có Hội sở chính và Sở giao
dịch I của Ngân hàng Công thương. Điều này đã đặt chi nhánh trước
nhiều thách thức. Tuy nhiên cho đến nay, Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong
mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong
cách riêng, có một chỗ đứng vững chắc trong lòng nhiều khách hàng.
II. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm và
những hoạt động của các phòng
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Hiện nay Ngân hàng Công thuơng Hoàn Kiếm có hơn 200 cán bộ
trên tổng số 12.000 cán bộ của toàn bộ hệ thống ngân hàng công thương.
Trong đó có 40,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được
đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng. Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm có 13 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã
được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm 1 giám
đốc và 3 phó giám đốc. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 13 quỹ tiết kiệm
trực thuộc(gồm có: QTK số 1,2,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14 và 71). Sau đây là
sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàn Kiếm
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm


SV: Đặng Thị Khánh Linh

7


B áo c áo t ổng h ợp
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
tổ
chứchành
chính

Phòng Phòng Phòng
khách khách tổng
hàng
hàng
hợpsố 1
số 2
tiếp
thị

Phòng
khách
hàng

nhân

Phòng
tài trợ

thương
mại

Phòng
kế
toán
tài
chính

Phòng
kế
toán
giao
dịch

Phòng
kiểm
tra
nội bộ

Phòng
thông
tinđiện
toán

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ


Phòng
giao
dịch
Đồng
Xuân

2. Chức năng và hoạt động của các phòng
a. Phòng tổ chức-hành chính
Phòng tổ chức có một chức năng hết sức quan trọng, quyết định thành
công hay thất bại của bất cứ tổ chức nào, với chức năng bố trí công việc cho
mỗi con người vào vị trí thích hợp, phù hợp với năng lực của mỗi con người
để phát huy hiệu quả nhất năng lực vốn có của họ, đây là một việc làm
không phải là dễ. Hiện nay ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có số cán
bộ công nhân viên là hơn 200 cán bộ trong đó có 40,8% có trình độ đại học
và trên đại học, được bố trí tương đối hợp lý ở các vị trí công việc tương
ứng. Để làm được điều này, Ban lãnh đạo và phòng tổ chức đã phải mất một
thời giai không nhỏ để rà soát lại toàn bộ nhân viên để từ đó có cơ sở để sắp
xếp, bố trí cán bộ để phù hợp với năng lực, sở trường chuyên môn, tạo điều
kiện để phát huy được thế mạnh chung của toàn chi nhánh. Phòng tổ chức
phải xâm nhập đên từng con người cụ thể xuất phát từ việc làm của họ để
hiểu rõ họ, như vậy đã giúp phần giúp cho ban lãnh đạo, tham mưu cho ban
lãnh đạo trong vấn đề sắp xếp công việc cho từng người. Ngân hàng đã kịp
thời bố trí sắp xếp cán bộ vào những công việc hợp lý, phù hợp với chức
năng và yêu cầu công việc. Bổ nhiệm người có năng lực, nhiệt huyết vào
công việc lãnh đạo, nâng cao nghiệp vụ lên một bước. Mặt khác Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
SV: Đặng Thị Khánh Linh

8


Phòng
giao
dịch
36
Hàng
Mắm


B áo c áo t ổng h ợp

nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ,
đồng thời thi tuyển công khai cán bộ mới và sinh viên ưu tú để tạo nguồn
lực cán bộ cho tương lai.
Ngoài ra Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm còn đảm nhiệm công
tác đào tạo cho thế hệ tương lai trong vấn đề hướng dẫn sinh viên năm cuối
của các trường đại học nhóm ngành kinh tế trong khi thực tập. Hàng năm số
lượng sinh viên năm cuối đến thực tập tại chi nhánh rất lớn khoảng trên
dưới 40 sinh viên trong một năm. Đây chính là nơi sinh viên tiếp cận với
thực tiễn. Là một bài thực hành rất cần thiết cho mỗi người khi bước chân
vào cuộc sống. Những sinh viên này cũng được phòng tổ chức quản lý.
Phòng hành chính phục vụ những nhu yếu phẩm, trang thiết bị trong
chi nhánh, sự trang trí bày biện của chi nhánh. Điều này hết sức quan trọng
bởi vì một sự bài bày hợp lý vừa mang tính khoa học đồng thời cũng mang
tính nghệ thuật cũng góp phần không nhỏ để hấp dẫn khách hàng. Khi bắt
đầu bước vàơ ngân hàng khách hàng sẽ nhận thấy ngay điều đó, điều này đã
tạo nên uy tín và niềm tin cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức hình
thức làm việc với thị trường là Marketing trong ngân hàng. Tại Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm cũng đã làm được điều này. Tuy với khoảng
không gian không lớn nhưng với cách vài trí rất khoa học đã tạo ra một
phong cách mới vừa hiện đại vừa khoa học vừa mang tính nghệ thuật đã

giúp cho ngân hàng rất nhiều trong vấn đề kinh doanh của mình.
Chức năng của phòng còn chi trả lương cho cán bộ nhân viên trong chi
nhánh, quản lý con dấu, quản lý luân chuyển các giấy tờ công văn, văn bản
trong ngân hàng. Quản lý giấy tờ mật kịp thời cung cấp thông tin cho các
phòng.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

9


B áo c áo t ổng h ợp

b. Phòng khách hàng số 1, phòng khách hàng số 2
Với một số lượng khách hàng lớn trong việc huy động cũng như
việc cho vay để kinh doanh tại chi nhánh, Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm có các phòng như phòng khách hàng số 1, phòng khách hàng số 2 để
thuận lợi cho việc kinh doanh tiền tệ. Tại các phòng này quá trình kinh
doanh tiền tệ được thực hiện nhanh và hiệu quả hơn đặc biệt với những
khách hàng có lượng vay vốn lớn. Việc phân chia và mở rộng ra các phòng
này và thuận lợi cho kinh doanh tiền tệ vừa thuận lợi trong việc quản lý
nhân sự cũng như quản lý hệ thống vì đã chi nhánh đã được phân chia nhỏ
và chuyên trách các nhiệm vụ khác nhau.
c. Phòng tổng hợp-tiếp thị
Hiện nay kinh doanh không chỉ đơn thuần sản phẩm tốt. Sản phẩm
tốt nhưng khách hàng không biết đến thì cũng vô nghĩa. Hơn nữa có
quá nhiều mặt hàng cũng như các dịch vụ để người tiêu dùng lựa
chọn. Do đó để khách hàng biết đến mặt hàng hoá hoặc dịch vụ của
mình việc quảng cáo là một việc làm không thể thiếu. Phòng tổng
hợp -tiếp thị ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có

nhiệm vụ tiếp thị các dịch vụ đến cho khách hàng để họ có thể tin
tưởng khi lựa chọn nơi cung cấp các dịch vụ cho họ. Thông tin về chi
nhánh, các hoạt động và dịch vụ của chi nhánh được tổng hợp và
thông tin đến khách hàng dưới các hình thức như quảng cáo, tiếp thị
… tạo niềm tin cho khách hàng khi họ tham gia làm việc với chi
nhánh.
d. Phòng khách hàng cá nhân
Cũng giống như phòng khách hàng số1 và số 2 phòng khách hàng cá
nhân cũng có nhiệm vụ cho vay và hoạt động các dịch vụ khác. Tuy
nhiên đối với phòng này đối tượng là các cá nhân. Cá nhân khách
SV: Đặng Thị Khánh Linh

10


B áo c áo t ổng h ợp

hàng có thể vay vốn, gửi tiền vào ngân hàng hoặc sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng. Các phân chia này giúp cho việc thực hiện nhanh
chóng và dễ quản lý hơn. Việc thực hiện cũng đơn giản hơn.
e. Phòng tài trợ thương mại
Thực hiện các chức năng thanh toán quốc tế, kinh doanh mua bán
ngoại tệ. Nhận thức rõ ưu thế nằm trên địa bàn trung tâm thương mại du
lịch của Hà Nội, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã mạnh dạn đưa
ra các dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du
lịch…tại các quỹ tiết kiệm và đã thu được kết quả khả quan. Đồng thời
nâng cao được trình độ cho cán bộ công nhân viên ở chi nhánh trước
thềm hội nhập.
f. Phòng kế toán –tài chính
Là phòng thực hiện chức năng ghi chép sổ sách kế toán theo pháp

lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Kế toán ghi chép đảm bảo tính chính
xác, trung thực và đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ liên
quan. Công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi sao cho phù
hợp, đảm bảo qui chế thu nhập hợp lý cho người lao động. Ngoài công tác
của kế toán viên trong thanh toán còn thực hiện công tác chi tiêu hành chính
trong phạm vi chi nhánh. Phòng kế toán đã bổ sung thêm một số máy vi
tính, sử dụng chương trình quản lý dữ liệu mới làm tăng thời lượng giao
dịch, xử lý dữ liệu có số liệu kịp thời, phục vụ tốt nhất cho khách hàng và
ngân hàng. Phòng kế toán đã tổ chức tốt công tác thanh toán và phát huy
hiệu quả công nghệ ngân hàng. Cán bộ kế toán không chỉ chấp hành tốt chế
độ kế toán tài chính mà còn tránh được sự máy móc, cứng nhắc trong công
việc, không ngừng nâng cao nghiệp vụ đổi mới phong cách phục vụ, với
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đồng thời phối hợp với các
SV: Đặng Thị Khánh Linh

11


B áo c áo t ổng h ợp

phòng chức năng khác để nâng cao chất lượng phục vụ của mình tạo niềm
tin cho khách hàng.
g. Phòng kế toán giao dịch
Nhu cầu giao dịch ngày càng nhiều vì vậy bộ phận kế toán giao dịch
chịu trách nhiệm ghi chép sổ sách cho các giao dịch tại chi nhánh. Bộ
phận kế toán này giúp cho quá trình giao dịch được nhanh chóng
hơn, chính xác và hiệu quả hơn.
h. Phòng kiểm tra nội bộ
Là phòng kiểm tra nội bộ tất cả các hoạt động của ngân hàng, các

nghiệp vụ phát sinh trong ngân hàng một cách thường xuyên , đều đặn.
Mỗi một nghiệp vụ phát sinh như một qui phạm pháp luật, cho nên cần
phải kiểm tra giám sát xem có thực hiện đúng luật hay không nếu không
thật nguy hiểm đến cả nền kinh tế làm cho cả hệ thống bị phá vỡ. Cho
nên phòng kiểm soát phải thực hiện chức năng của mình là xem xét
nghiệp vụ cho vay có đúng quy cách hay không, tính pháp lý của khoản
vay như thế nào, chất lượng khả năng trả nợ ra sao, công tác thẩm định
dự án có đúng không, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng, thực hiện
ghi chép của phòng kế toán có đúng với qui định hay không…
Kiểm tra việc chấp hành các qui chế tín dụng tại phòng kinh
doanh và các phòng giao dịch được thực hiện hàng tháng, sau khi
kiểm tra các món vay của tháng trước, kiểm tra 100% hồ sơ tín dụng
của khách hàng với các khoản vay mới, để bổ sung, điều chỉnh kịp
thời đảm bảo hồ sơ cho món vay luôn đầy đủ an toàn.
Công tác kế toán và tiết kiệm được kiểm tra thường xuyên theo
định kỳ hàng tháng và kiểm tra đột xuất. Các chứng từ kế toán chi
tiêu, tính lãi, tiền vay, tiền gửi, hạch toán các tài khoản trên bảng cân
đối, việc chấp hành các chế độ tài chính đã được kiểm tra đảm bảo
SV: Đặng Thị Khánh Linh

12


B áo c áo t ổng h ợp

đúng qui định. Mặt khác còn kiểm tra độ an toàn của kho quỹ cũng
không kém phần quan trọng, kết luận cho thấy giữa sổ sách và thực tế
có khớp không. Ngoài ra còn kiểm tra công tác phòng cháy chữa
cháy và hệ thống báo động có đúng qui định chưa.
Với việc thực hiện tốt chức năng của mình phòng kiểm soát

cũng góp phần để cho ngân hàng phát triển lành mạnh và có hướng đi
đúng đắn tránh được sai sót đáng tiếc xảy ra, và một phần giúp cho
đoàn kiểm tra kiểm soát cấp trên thuận lợi hơn.
i. Phòng thông tin-điện toán
Phòng thông tin điện toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống
mạng trong chi nhánh, giải quyết các sự cố về mạng thông tin, tư vấn
hướng dẫn sử dụng các chương trình hiện đại hoá ngân hàng đồng thời
bảo trì hệ thống. Cán bộ của phòng thông tin điện toán phải là những
người tiên phong khi hệ thống hiện đại hoá về ngân hàng được đưa vào
sử dụng. Hướng dẫn nhân viên của các phòng khác cách sử dụng và có
trách nhiệm cải tiến hoặc nâng cấp, sửa đổi chương trình cũng như lập
trình các chương trình để sử dụng trong chi nhánh. Giảm thiểu thời gian
xử lý các giao dịch và chứng từ, nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn đáp
ứng nhanh và hiệu quả nhất yêu cầu của công việc.
j. Phòng tiền tệ kho quỹ
Thực hiện chức năng thu chi tiền mặt khi khách hàng đến nộp tiền
hay rút tiền ở ngân hàng. Ta biết đồng tiền để trong két là đồng tiền chết,
nó không sinh lãi mà còn bị mất giá nữa cho nên khi có một khoản dư
thừa nào đó thì mỗi cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng nên gửi tiền
vào ngân hàng làm cho khoản tiền gửi của mình tăng thêm và sinh lãi
cho nên có nghiệp vụ thu tiền mặt. Khi cần đến tiền như các cơ quan chi
lương thưởng cho cán bộ nhân viên thì cũng phải rút tiền từ ngân hàngvề
SV: Đặng Thị Khánh Linh

13


B áo c áo t ổng h ợp

để chi trả. Tuy vậy có những tổ chức kinh tế khi thu tiền thì qua chuyển

khoản hay thu bằng séc chuyển khoản, và các khoản thu không bằng tiền
mặt khác mà qua hệ thống ngân hàng. Ngán hàng công thương Hoàn
Kiếm công tác ngân quỹ được thực hiện rất tốt, phong cách phục vụ
thông minh, lịch sự, cán bộ nhân viên kiểm ngân vui vẻ, hoà nhã, hướng
dẫn khách hàng chu đáo, liêm khiết. Phòng ngân quỹ luôn chấp hành
đúng chế độ, không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát, đảm bảo an toàn tài
sản của khách hàng. Chi nhánh đã tổ chức nhiều dây thu liên tục có đèn
báo máy đếm tiền công khai, đồng thời có máy đặt bên ngoài cho khách
hàng kiểm tra lại. Như vậy tạo niềm tin cho khách hàng trong vấn đề nộp
và lĩnh tiền mặt. Đồng thời chi nhánh còn tổ chức được một dây thu tiền
lưu động vào tận trụ sở của doanh nghiệp để nhận và chi tiền mặt. Đặt
biệt nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực,
liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
k. Phòng giao dịch Đồng Xuân
Phòng giao dịch Đồng Xuân hoạt động như một ngân hàng nhỏ. Với hoạt
động chủ yếu là thu chi tiền mặt, cho vay và cung cấp các dịch vụ cho chợ
Đồng Xuân chủ yếu là dịch vụ chuyển tiền thanh toán đối với những người
kinh doanh trong chợ. Phòng giao dịch này còn cho vay các hộ buôn bán
nhỏ, và mới mở thêm khoản mục cho vay sinh viên vay và cho cán bộ công
nhân viên vay. Nhìn chung các phát sinh tại đây rất nhỏ chỉ hơn 1 tỷ đồng
nhưng với số lượng công nhân viên khoảng 20 người. Điều đó có nghĩa là
hoạt động ở đây chưa đạt hiệu quả cao cần phải giảm bớt số nhân viên
nhưng từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh tại phòng này.
l. Phòng giao dịch 36 Hàng Mắm
Cũng tương tự như phòng giao dịch Đồng Xuân phòng này hoạt
động như một ngân hàng nhỏ. Phòng này mới được mở nhằm mở rộng địa
SV: Đặng Thị Khánh Linh

14



B áo c áo t ổng h ợp

bàn hoạt động của chi nhánh. Tăng qui mô và doanh thu của chi nhánh. Tuy
nhiên mới được thành lập do vậy cần từng bước nâng cao hiệu quả cũng
như qui mô của phòng này.
III. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
Hiện nay, chúng ta đứng trước sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ hệ thống ngân hàng cũng phát triển không kém. Đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh mỗi con người phải tự tạo ra
cho mình chỗ đứng trên xã hội tự khẳng định mình và tồn tại, thì chúng ta
không thể làm ngơ trước điều này. Phát triển đồng nghĩa với sự cải tiến,
trên thế giới hiện nay đã có ngân hàng dự trữ dữ liệu, ngân hàng ảo mà các
giao dịch chủ yếu trên Internet, nhưng hiện nay ở Việt Nam sử dụng máy
tính như một cái máy đánh chữ( trừ việc cân đối, chương trình hạch toán
kế toán và chuyển tiền). Hệ thống máy tính của chi nhánh đã được trang bị
từ năm 1992 đến nay đã trở nên lạc hậu, tốc độ cập nhật xử lý chậm không
còn theo kịp chương trình mới. Hiện tại chi nhánh đã đầu tư thêm hệ
thống máy mới, lập chương trình quản lý dữ liệu, hồ sơ tín dụng trên máy,
thiết lập các Modem nối mạng trực tiếp với khách hàng lớn, nghiên cứu và
áp dụng phương thức thanh toán mới để tối đa phục vụ nhu cầu cho khách
các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên phải liên tục đổi mới học hỏi tiến bộ
khoa học kỹ thuật để ngày càng đáp ứng tốt hơn cho mọi nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
Cải tiến thủ tục và các phương thức cho vay: Ta thấy rằng nền kinh tế
và các doanh nghiệp luôn ở trạng thái động, vì thế cần có biện pháp kịp
thời và phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động và nâng cao
hiệu quả và nguồn vốn của mình. Thủ tục hành chính lại rườm rà, khách
hàng phải giao dịch thông qua nhiều cửa làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh cũng như cơ hội của khách hàng. Cho nên ngân hàng phải cải

SV: Đặng Thị Khánh Linh

15


B áo c áo t ổng h ợp

tiến triệt để thủ tục hành chính, đơn giản thủ tục xin vay để nhanh chóng
cho khách hàng có vốn để kinh doanh. Tuy vậy ngân hàng cũng phải thực
hiện tốt công việc thẩm định dự án vay và đồng thời giám sát quá trình sử
dụng vốn của khách hàng để đảm bảo thu được cả vốn lẫn lãi tránh tình
trạng chuyển thành khoản nợ khó đòi như những năm trước đây.
Về vấn đề đào tạo và sử dụng cán bộ: Con người quyết định đến thành
công hay thất bại của bất cứ hoạt động nào, cho nên ngay từ đầu ban lãnh
đạo ngân hàng đã rất chú trọng đến việc tập hợp và đào tạo đội ngũ cán bộ
nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, nhiệt tình với công việc, tâm huyết với
nghề. Chi nhánh đã thường xuyên cử cán bộ đi tham gia các lớp học do
ngân hàng Công thương Việt Nam , ngân hàng Nhà nước tổ chức, mở các
lớp tự đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn. Sang năm 2000
chi nhánh đã tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ bổ xung
thêm các kiến thức xã hội và chuyên môn, nhanh chóng tiếp cận với công
nghệ hiện đại làm bước chuẩn bị bình đẳng với các ngân hàng liên doanh
và ngân hàng nước ngoài. Vấn đề đặc biệt quan trọng ở đây là có thể áp
dụng biện pháp tự đào tạo, học tại chỗ, học ở chính khách hàng, các ngân
hàng bạn và học hỏi lẫn nhau, phát huy cao độ tinh thần làm chủ tập thể,
tính tự quyết của mỗi cán bộ trong chi nhánh.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

16



B áo c áo t ổng h ợp

Chương II
Phương pháp luận phục vụ đề tài nghiên cứu
I.Các kiến thức về quản trị nhân lực
1.Khái niệm chung
Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự
trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt…) giữa con người với các yếu
tố vật chất của tự nhiên trong quá trình tạo ra của cải, vật chất, tinh thần để
thoả mãn nhu cầu con người nhằm duy trì bảo vệ sử dụng và phát triển tiềm
năng vô tận của con người. Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại
hiệu quả nếu thiếu “ Quản trị nhân lực”. Quản trị nhân lực thường là nguyên
nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lựcđể đạt mục đích của tổ chức đó. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu
thành của trị doanh nghiệp.
2. Hệ thống thông tin về nhân lực
Là hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ, toàn diện những tiềm năng về trí
lực và thể lực của từng con người, của những con người trong một tập thể, nó
bao gồm các mặt về số lượng, chất lượng trong những thời điểm đã qua ở
hiện tại cũng như dự kiến trong tương lai.
Một hệ thống thông tin về nhân lực như vậy bao gồm những thông tin về
từng người, từng bộ phận và cả tổ chức đang thu thập, tập hợp hoặc đã tổng
kết, tích luỹ dưới dạng các hồ sơ, tài liệu thống kê, báo cáo đang lưu trữ, hoặc
các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn để quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực.
a.

Đặc điểm của hệ thống thông tin về nhân lực

• Hệ thống thông tin về nhân lực gắn liền hợp nhất với các phân
hệ tự nhiên khác nhau thành hệ thống thông tin tổng hợp, cho

SV: Đặng Thị Khánh Linh

17


B áo c áo t ổng h ợp

phép xử lý thống nhất trên các phương tiện thông tin hiện đại.
Vì vậy nó đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, tránh trùng lặp.
• Hệ thống thông tin về nhân lực có tính bao quát lớn gắn vi mô
với vĩ mô, cơ sở với các địa phương, các khu vực, các vùng
lãnh thổ và đáp ứng các yêu cầu: giải thích được quá khứ, mô
tả được hiện tại và dự báo được tương lai, trong đó tính cập
nhật của hệ thống thông tin nhân lực được nổi bật, giúp cho
việc chỉ đạo mọi hoạt động của cuộc sống xã hội được diễn ra
nhịp nhàng, liên tục và không ngừng phát triển.
• Thông tin về nhân lực được thu thập, phân tích dưới dạng mẫu
theo yêu cầu của người sử dụng để ra quyết định.
• Tính chính xác và kịp thời của thông tin đem lại hiệu quả lớn
gấp nhiều lần so với chi phí thu thập xử lý và truyền tin.
b.

Các mục tiêu của Hệ thống thông tin nhân lực
• Cung cấp thông tin kịp thời, đày đủ, chính xác cần thiết để ra
quyết định về nhân lực
• Các thông tin có liên quan với nhau vì vậy để xử lý chính xác
chúng thường phải tìm từ các thông tin khác.

• Thông tin là kết quả tất yếu nhưng để nó tự phát, tự truyền thì
lượng tin độ tin cậy bị pha tạp nhiều. Để có lượng thông tin
đày đủ chính xác, nhanh, kịp thời thường phải có hệ thống
thống nhất thông tin từ thấp đến cao.

3. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin

SV: Đặng Thị Khánh Linh

18


B áo c áo t ổng h ợp

Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Mục đích: Cung cấp cho lãnh đạo những dữ liệu đích thực để ra quyết định
về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn
này được thực hiện tương đối nhanh và không tốn chi phí nhiều.
Các công đoạn:
-

Lập kế hoạch, đánh giá yêu cầu.

-

Làm rõ yêu cầu.

-

Đánh giá tính khả thi


Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Mục đích: Hiểu rõ vấn đề của HTTT đang nghiên cứu, xác định mục tiêu mà
hệ thống thông tin mới đạt được.
Các công đoạn:
-

Lập kế hoạch phân tích chi tiết

-

Nghiên cứu môi trường hệ thống đang tồn tại

-

Nghiên cứu hệ thống thực tại

-

Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp

-

Đánh giá tính khả thi

-

Thay đổi đề xuất của dự án

-


Chuẩn bị trình bày báo cáo phân tích chi tiết

Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Mục đích: Xác đinh tất cả các thành phần logic của hệ thống thông tin, cho
phép loại bỏ những vấn đề của hệ thống thực tế đã đạt được thiết lập ở giai
đoạn trước.
Các công đoạn:
-

Thiết kế cơ sở dữ liệu

-

Thiết kế xử lý

SV: Đặng Thị Khánh Linh

19


B áo c áo t ổng h ợp

-

Thiết kế các luồng dữ liệu vào

-

Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic


-

Hợp thức hoá mô hình logic

Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giảp pháp
Để giúp người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các
mục tiêu đề ra trước đây, nhóm các phân tích viên phải đánh giá các chi phí
và lợi ích của những phương án được kiến nghị cụ thể. Người sử dụng lựa
chọn được phương án tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng
buộc của tổ chức.
Các công đoạn:
-

Xác định các ràng buộc về tin học và ràng buộc về tổ chức

-

Xây dựng các phương án của giải pháp

-

Đánh giá các phương án của giải pháp

-

Chuẩn bị trình bày báo cáo

Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Phải bao gồm 2 tài liệu kết quả cần có: Trước hết là tài liệu chứa tất cả

các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật, Và tài liệu
dành cho người sử dụng mô tả cả phần thủ công và giao diện với phần tin học
hoá.
Các công đoạn chính:
-

Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài

-

Thiết kế chi tiết các giao diện vào ra

-

Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá

-

Thiết kế thủ tục thủ công

-

Chuẩn bị trình bày báo cáo

SV: Đặng Thị Khánh Linh

20


B áo c áo t ổng h ợp


Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học
hoá của hệ thống thông tin có nghĩa là phần mềm.
Các công đoạn:
-

Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật

-

Thiết kế vật lý trong

-

Lập trình

-

Thử nghiệm hệ thống

-

Chuẩn bị tài liệu

Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Thực hiện chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
Các công đoạn:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi

- Khai thác và bảo trì
- Đánh giá

SV: Đặng Thị Khánh Linh

21


B áo c áo t ổng h ợp

Chương III
Lý do chọn đề tài thực tập tốt nghiệp
1. Ứng dụng tin học tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Hệ thống Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã và đang hoạt động
tích cực và có hiệu quả. Việc ứng dụng tin học trong các hoạt động đã tương
đối hoàn thiện. Phòng vi tính được nối mạng trong nội bộ hệ thống ngân hàng
và với ngân hàng Công thương Việt Nam, các chi nhánh của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, và các chi nhánh khác có liên quan, và với hệ thống
ngân hàng nhà nước. Phòng vi tính đã giúp cho hoạt động của chi nhánh
được nhanh chóng kịp thời hơn đồng thời giúp cho chi nhánh tiếp xúc được
với công nghệ thông tin hiện đại góp phần hoàn thiện hoạt động và đưa chi
nhánh phát triển hoà nhập với toàn cầu. Tiếp cận thông tin nhanh chóng, cập
nhật bất cứ thời điểm nào cho nên việc quản lý hoạt động trong nội bộ và
quản lý khách hàng được dễ dàng hơn. Giúp các phòng đẩy nhanh nghiệp vụ
của mình. Chi nhánh luôn quan tâm đúng mức tới việc nâng cao trang thiết bị
và trình độ các bộ điện toán. Mạng thông tin luôn đáp ứng nhanh và hiệu quả
yêu cầu công việc góp phần đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của
NHCT vào hoạt động. Chi nhánh còn mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông
tin vào các sản phẩm dịch vụ về ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng dịch vụ và giảm thiểu thời gian giao dịch. Nhìn chung hệ thống tin

học trong chi nhánh đã tương đối hiện đại. Hầu hết các nhân viên đều làm
việc bằng máy vi tính đã được nối mạng các hoạt động đều được tự động hoá
và xử lý trực tiếp trên máy tính.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế phát triển và cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế toàn cầu
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng để quyết định thành công hay thất bại
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy kiểm soát, đánh giá kế hoạch phát triển nguồn
SV: Đặng Thị Khánh Linh

22


B áo c áo t ổng h ợp

nhân lực nhu cầu trang bị một hệ thống tự động hoá hoạt động quản lý đang
trở nên cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập ở Chi
nhánh em đã thấy tầm quan trọng của việc quản lý nhân sự tại cơ quan từ đó
em quyết định chọn đề tài sau cho chuyên đề thực tập của mình “Phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm”
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế báo cáo chuyên đề của em sẽ có
nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của cô
giáo Nguyễn Thị Bạch Tuyết và chị An Hương Giang trong chi nhánh Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm để em có thể hoàn thành đề tài của mình một
cách tốt nhất.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

23



B áo c áo t ổng h ợp

Phần kết luận

Giai đoạn thực tập tổng hợp là rất câng thiết cho sinh viên, là bước chuẩn
bị rất quan trọng cho giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Trong giai đoạn thực tập
tổng hợp sinh viên có cơ hội làm quen và hiểu về nơi mình thực tập. Từ đó
sẽ có những định hướng tốt và phù hợp cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp kéo dài 6 tuần, em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức mới, hiểu được hình thức hoạt động cũng như cơ cấu tổ
chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Qua thời gian thực tập em cũng tích luỹ được một số kinh nghiệm về
phong cách làm việc chuyên nghiệp của các anh chị trong Chi nhánh, và có
thể vận dụng vào thực tế các kiến thức đã được học trong trường đại học.
Trong thời gian thực tập chuyên ngành em sẽ hoàn thành đề tài:
“ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm”.

SV: Đặng Thị Khánh Linh

24


B áo c áo t ổng h ợp

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý –TS Trương Văn Tú

2. Giáo trình quản trị nhân lực- NXB Thống kê 1998
3. Các tài liệu từ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

SV: Đặng Thị Khánh Linh

25


×