PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa của đất
nước ta nói chung, sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của chúng ta nói riêng trước
những thời cơ và thách thức không nhỏ.
Đảng, Nhà nước ta đã xác định: GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Điều 27,
Luật Giáo dục 2005 quy định mục tiêu giáo dục phổ thông như sau:
“Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nên nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống năng động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc…”.
Đại hội XI của Đảng (2011) tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ: “Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành”, “Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động
giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính” .
Trường THPT số 1 thành phố Lào Cai thành lập từ năm 1961. Trường có
bề dày truyền thống hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành. Đến năm 2011
trường được tặng phần thưởng cao quý – Huân chương Độc lập hạng 3. Trường
vinh dự được chọn xây dựng đơn vị Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới và
xây dựng đề án trường THPT trọng điểm chất lượng cao của Tỉnh. Nhà trường đã
bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo nguồn nhân tài cho địa phương, góp phần vào
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường THPT số 1 thành phố
Lào Cai đã có những đổi mới đáng kể về công tác quản lý dạy học.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nhà trường cũng có những bất cập trong
quản lý giáo dục đào tạo như:
- Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận đội ngũ giáo
1
viờn cha ỏp ng c yờu cu i mi nõng cao cht lng giỏo dc - o to
ton din hc sinh trng THPT trng im cht lng cao ca tnh.
- C s vt cht xung cp v trong tỡnh trng chp vỏ, sa cha, s dng
tm thi; cỏc trang thit b, phng tin dy hc hin i cũn hn ch, cha thc
s phỏt huy ti a s nng ng, sỏng to trong ging dy ca giỏo viờn v hc
tp ca hc sinh.
- Tỡnh trng hc lch, hc thc dng ca hc sinh khin s u t theo li
thc dng ca cha m hc sinh cũn quỏ sõu sc.
Vì vậy, việc tìm ra Bin phỏp tng cng qun lý hot ng dy hc
trng trung hc ph thụng s 1 thnh ph Lo Cai là một việc làm hết sc
cần thiết và quan trọng. Xut phỏt t thc tin ú cho nờn tụi ó tỡm tũi, th
nghim trong thc tin v rỳt ra c mt s bin phỏp tng cng quản lý hot
ng dy hc nõng cao cht lng giỏo dc ton din ỏp ng nhu cu ca s
nghip i mi v mc tiờu giỏo dc o to m tnh, ngnh t ra i vi nh
trng.
2. Mc ớch sỏng kin
ra mt s bin phỏp qun lý hot ng dy hc nhm nõng cao hiu
qu hot ng dy hc trng THPT s 1 thnh ph Lo Cai, gúp phn nõng
cao cht lng Giỏo dc - o to ca tnh Lo Cai.
3. Cỏi mi ca sỏng kin
3.1. Phỏt hin thc trng bin phỏp qun lý hot ng dy hc ca Hiu
trng trng THPT s 1 thnh ph Lo Cai.
3.2. xut mt s bin phỏp tng cng qun lý hot ng dy hc
nhm nõng cao hiu qu hot ng dy hc núi riờng v cht lng giỏo dc ton
din trng THPT s 1 thnh ph Lo Cai.
PHN NI DUNG
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN
1.1. Khái niệm về quản lý trường học
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh). Do đó, có thể hiểu quản lý trường học là những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường. Tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo thể hệ trẻ, thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà
trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất lao
động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục.
Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể
tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách
người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và
phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Vì thế, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải
tiến công tác quản lý giáo dục đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân.
1.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để
giúp cho học sinh lĩnh hội được tri thức của xã hội loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động
và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
3
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình
thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước... Vì vậy có thể nói, hoạt
động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội của nhà trường, đặc
trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở
khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hoạt động
dạy và học ở trên lớp, tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ sau đây :
+ Thầy dạy và trò học nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình và kế hoạch
đào tạo ở tất cả các lớp, không được coi nhẹ và bỏ bớt môn nào, ở bất cứ lớp nào,
chú trọng cả việc dạy lý thuyết lẫn thực hành, đào tạo được thế hệ học sinh phát
triển toàn diện.
+ Xây dựng nền nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng ở tất cả các khâu của
quá trình giảng dạy của giáo viên.
+ Xây dựng được phương pháp học tập cho học sinh; xây dựng động cơ,
tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, có nền nếp và kỷ luật học tập ở lớp cũng như
ở nhà.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị, nguồn kinh phí... đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy quản lý hoạt động
dạy và học không những chỉ quản lý hoạt động dạy của thầy, quản lý hoạt động
học của trò mà còn phải quản lý những điều kiện vật chất-kỹ thuật, điều kiện về
kinh phí để phục vụ cho quá trình dạy và học ở trong nhà trường.
4
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPT SỐ 1 THÀNH PHỐ LÀO CAI
2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.1.1.Đặc điểm tình hình địa phương
Thành phố Lào Cai, Thành phố miền biên giới của Tổ quốc. Lịch sử đã ghi
nhận Lào Cai là mảnh đất biên cương anh dũng trong sự nghiệp đấu tranh và xây
dựng Tổ quốc. Người dân Lào Cai vốn cần cù chịu thương chịu khó biết phát
huy lịch sử và truyền thống văn hoá.
Ngày nay nền kinh tế xã hội Lào Cai đã và đang phát triển, kết cấu hạ tầng
được tăng cường. Cơ cấu kinh tế có mhững bước chuyển dịch theo hướng khai
thác được các lợi thế. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
quan hệ đối ngoại được mở rộng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện.
Sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo của thành phố tiếp tục phát triển, giữ vững lá
cờ đầu của tỉnh. Nhận thức của nhân dân về Giáo dục & Đào tạo được nâng lên,
công tác xã hội hoá giáo dục được tăng cường và ngày càng có hiệu quả.
Với khí thế cách mạng của quê hương, truyền thống đoàn kết, ý trí tự
cường, Đảng bộ và nhân dân thành phố Lào Cai quyết tâm thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, phương hướng đại hội đại biểu lần thứ XXI nhiệm kỳ 2010-2015
đề ra. Xây dựng thành phố Lào Cai giàu - đẹp - văn minh xứng đáng là trung tâm
kinh tế- chính trị - văn hoá xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
2.1.2. Đặc điểm tình hình của nhà trường.
Trường PTTH số 1 thành phố Lào Cai được thành lập năm 1961 trải qua
53 năm phát triển và trưởng thành cùng với sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh Lao Cai,
nhà trường đã khẳng định chất lượng giáo dục toàn diện luôn giữ vững và phát
triển. Những năm gần đây, tỉ lệ học sinh chuyển lớp luôn đạt từ 98 - 99%, tỉ lệ
học sinh 12 đỗ tốt nghiệp luôn duy trì từ 98 - 100%, tỉ lệ thi đỗ vào các trường
đại học và cao đẳng hàng năm từ 72 - 90 %.
5
Trường THP số 1 thành phố Lào Cai năm học 2013 - 2014, có 30 lớp học
với 1050 học sinh. Hiệu trưởng nhà trường đã chú trọng công tác giáo dục đạo
đức học sinh.
Hiện nay, nhà trường đang quyết tâm xây dựng trường trở thành đơn vị
Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới và trường THPT trọng điểm chất
lượng cao của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
2.2. Thực trạng QL hoạt động dạy học ở trường THPT số 1 thành
phố Lào Cai
2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.
* Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Phần lớn giáo viên được phân công giảng dạy theo lớp từ lớp 10 đến lớp
12. Cá biệt có trường hợp phải điều chỉnh (dạy vài năm ở một khối lớp hoặc
không theo lớp lên), do không đáp ứng được yêu cầu công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi hoặc do tình hình sức khoẻ, đi học.
Việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng căn cứ vào sự đề xuất, tham
mưu của tổ trưởng chuyên môn, có khi tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm và
những kiến nghị của cha mẹ học sinh. Việc sử dụng cán bộ giáo viên theo năng
lực, trình độ đào tạo được kết hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nguyện vọng cá
nhân vừa phát huy năng lực chuyên môn, vừa tạo điều kiện để giáo viên yên tâm,
hết lòng phục vụ nhà trường, cống hiến cả TÀI và TÂM cho học trò. Tuy nhiên,
vẫn có những trường hợp bị bất cập: một số giáo viên trẻ được phân công làm
công tác chủ nhiệm lớp, giảng dạy lớp chất lượng cao, bồi dưỡng đội tuyển chưa
đáp ứng được yêu cầu, thậm chí gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý
chuyên môn của nhà trường. Có giáo viên trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm hạn chế, chưa đảm bảo được việc giảng dạy ở lớp chất lượng cao hoặc khối 12.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, giáo viên đạt chuẩn
được coi trọng. Lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng
cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ qua các đợt tham quan, học hỏi kinh
nghiệm các trường tiên tiến trong nước, đào tạo thạc sĩ.
6
Hiện nay ở trường còn một bộ phận giáo viên tuổi cao, chậm cải tiến
phương pháp giảng dạy, ít áp dụng CNTT …
Những giáo viên trẻ mới về trường được đào tạo bài bản, cập nhật kiến
thức mới, song kinh nghiệm cuộc sống và giảng dạy còn non nớt. Có giáo viên
viết chuyên đề thì tốt, nhưng lên lớp giảng dạy thì phạm phải không ít lỗi nghề
nghiệp, hiệu quả bài giảng chưa cao; còn một số giáo viên có sức ỳ lớn, ỷ lại,
chưa có tinh thần quyết tâm cao trong tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và kỹ năng nghề nghiệp.
Thực tế cho thấy: Trình độ, năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp của giáo
viên quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện công tác giảng dạy
Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức giảng
dạy, quy định lượng thời gian dạy học từng môn. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với
giáo viên.
Hiệu trưởng đã tổ chức quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy bộ môn của
giáo viên. Việc nộp và thông qua kế hoạch, ký duyệt và điều hành việc thực hiện
kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả, hoàn thành kế hoạch giảng dạy trong năm
học. Thư ký hội đồng dưới sự lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo nhà trường lập
thời khóa biểu từng tuần, từng tháng, từng học kỳ. Tổ trưởng chuyên môn có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra sát sao việc thực hiện của giáo viên.
Để quản lý tốt việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy của
giáo viên, nhất là đối với giáo viên dạy các lớp chất lượng cao, lãnh đạo nhà
trường đã kết hợp nhiều biện pháp và xử lý triệt để hơn những trường hợp vi
phạm.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
Lãnh đạo nhà trường đã có nhiều biện pháp để quản lý hoạt động giảng
dạy, quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp của giáo viên.
Các cán bộ quản lý đã rất coi trọng những quy định cụ thể về việc
7
soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên; quy định rõ việc sử dụng các
phương tiện, đồ dùng giảng dạy: Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết bị
nghe nhìn, bản đồ, biểu đồ, dụng cụ thí nghiệm... Lãnh đạo nhà trường
thường xuyên quán triệt các giáo viên lên lớp phải chuẩn bị chu đáo, nhất là
phải soạn bài công phu, nghiêm túc, khoa học, chống “dạy chay”. Hiệu
trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn soạn, giảng chuyên đề và hướng
dẫn những giáo viên mới ra trường cách soạn bài, chuẩn bị đồ dùng giảng
dạy; phân công những giáo viên có kinh nghiệm và trách nhiệm cao kèm
cặp, góp ý cho những giáo viên trẻ để họ lên lớp tự tin, vững vàng.
Giáo án phải là bản thiết kế bài giảng, trong đó thể hiện rõ các hoạt
động của thầy và trò. Nội dung giảng dạy được giáo viên phân bổ thời gian
cho từng phần và có phương pháp giảng dạy thích hợp với các phương tiện,
đồ dùng thích ứng cho từng tiết dạy ở mỗi môn học, làm cho bài giảng sinh
động, học sinh hào hứng tiếp thu, phối hợp làm việc nhịp nhàng dưới sự
hướng dẫn của thầy.
Lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo thống nhất thông qua quy định về
chuyên môn; đồng thời đôn đốc, nhắc nhở các tổ trưởng, nhóm trưởng kiểm
tra tổ viên hoặc lãnh đạo nhà trường kiểm tra đột xuất ngoài sự kiểm tra của
các tổ nhóm. Bên cạnh đó, mỗi học kỳ còn tổ chức từng đợt kiểm tra toàn
bộ hồ sơ, giáo án của giáo viên. Những biện pháp này đã có tác dụng tốt,
làm cho giáo viên luôn luôn có ý thức chăm lo soạn giáo án mới, bổ sung
giáo án cũ sao cho năm sau tốt hơn năm trước, các đồ dùng dạy học ngày
càng được cải tiến và đa dạng.
Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng giáo viên chuẩn bị bài giảng chưa tốt,
không chịu nghiên cứu, bổ sung bài giảng, đổi mới phương pháp còn hạn
chế. Tình trạng này làm hạn chế chất lượng bài giảng. Việc triển khai sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, thảo luận soạn giảng những bài
8
hay, bài khó ở tổ nhóm chuyên môn chưa có tính đồng bộ. Mỗi kỳ, các tổ
nhóm chuyên môn được kiểm tra hồ sơ chuyên môn hai lần.
+ Về phương pháp giảng dạy:
Trong các cuộc họp, lãnh đạo nhà trường luôn nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, tích cực vận dụng các
phương pháp dạy học hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người
chủ đạo hướng dẫn, học sinh là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức; thường
xuyên tăng cường kỹ năng thực hành cho học sinh. Nhằm tạo điều kiện cho giáo
viên thực hiện được yêu cầu giảng dạy tốt nhất, nhà trường đã thực hiện các giải
pháp tích cực, như:
+ Thường xuyên mua sắm bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo và các
tài liệu phục vụ cho bộ môn để giáo viên sử dụng.
+ Mua sắm các đồ dùng thí nghiệm, các trang thiết bị (máy vi tính, các
loại bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh minh hoạ, hóa chất....) để phục vụ cho hoạt động
giảng dạy của thầy và học tập của trò.
+ Động viên, khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học, cải tiến
phương pháp giảng dạy.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, các chuyên đề hay các buổi ngoại khoá nhằm
trao đổi kinh nghiệm trong tổ, nhóm và giữa các tổ trong trường.
+ Phát động phong trào dạy giờ hiệu suất cao, giáo viên đăng ký thao
giảng để cả nhóm, tổ cùng dự, sau đó rút kinh nghiệm chung.
+ Lãnh đạo nhà trường có sự phân công phụ trách từng tổ để cùng đi dự và
cùng góp ý kiến rút kinh nghiệm với giáo viên để động viên phong trào.
Tuy vậy, vấn đề tồn tại cần giải quyết trong nhiều năm nay ở trường, đó là:
Phương pháp giảng dạy chưa khắc phục được thói quen giảng dạy cũ của một bộ
phận giáo viên. Nhất là một số người có tư tưởng bảo thủ, ít chịu tiếp thu cái mới
nên chưa cuốn hút học sinh, chưa kích thích tư duy sáng tạo trong các em. Một
tồn tại khác nữa là: Tuy nhà trường đã cố gắng, song phần lớn các trang thiết bị,
phương tiện dạy học của trường đã cũ, lạc hậu. Một số thiết bị thí nghiệm tính
chính xác chưa cao khiến giáo viên ngại thực hành thí nghiệm vì sợ thất bại. Việc
9
giao lưu, trao đổi để học tập giữa nhà trường với các trường bạn chưa nhiều. Số
giáo viên (trừ tổ Ngoại ngữ) thông thạo tiếng nước ngoài còn ít, nên chưa có điều
kiện nghiên cứu, học tập các phương pháp giảng dạy tiên tiến trên thế giới.
Những điều bất cập trên làm hạn chế một phần chất lượng giáo dục, đào tạo của
nhà trường.
Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và hướng dẫn học sinh theo
hướng biến quá trình học tập thành quá trình tự học tập đã và đang được lãnh đạo
nhà trường quan tâm. Hiệu trưởng nhà trường nhận thức sâu sắc: Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá nhằm phát huy tính tích cực, sáng
tạo của học sinh là yêu cầu thiết thực và cấp bách. Giờ dạy là quá trình tìm tòi,
khám phá những tri thức mới dưới sự hướng dẫn, tổ chức, gợi mở của thầy. Tuy
nhiên trong vấn đề này chưa được nhiều giáo viên chú trọng vận dụng, tổ chức
giờ dạy. Có giờ dạy còn đơn điệu, sức ỳ của học sinh còn lớn.
Việc đổi mới phương pháp và sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
còn hạn chế, cần được khắc phục, điều chỉnh.
Hoạt động hướng dẫn học sinh học bài, làm bài tập ở nhà và kiểm tra đánh
giá, phân loại học sinh đã được chỉ đạo thống nhất thực hiện thường xuyên.
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh đã đảm bảo đánh giá đúng
năng lực nhận thức, sự chuyên cần và trình độ của học sinh. Lãnh đạo nhà trường
chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất lịch kiểm tra từ 1 tiết trở lên, đảm bảo
nghiêm túc, khách quan, công bằng.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý học sinh, nhất là quản lý các giờ trên lớp được nhà trường đặc biệt
chú trọng.
Vai trò của Đoàn thanh niên, nhất là Đội thanh niên tự quản của các chi
đoàn đã phát huy vai trò to lớn trong việc theo dõi thi đua; công khai kết quả
đánh giá, xếp loại thi đua các lớp. Ý thức chuyên cần, việc thực hiện nội quy nhà
trường của học sinh được thực hiện tốt. Nhà trường đã tạo được một “thương
hiệu” trong toàn tỉnh và điều này cũng đã thu hút học sinh các huyện và học sinh
một số tỉnh lân cận.
10
Tuy nhiên, do trường đang trong thời kỳ quá độ, nên có lớp chất lượng cao
giáo viên được phân công giảng dạy chưa đồng bộ, chưa đều tay. Cơ sở vật chất
nhà trường đang bị xuống cấp nghiêm trọng vì trường xây dựng đã quá lâu. Có
thời gian các em phải học tập trong tình trạng vừa học vừa tu bổ, sửa chữa. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Về nội dung học tập
Học kỹ lý thuyết và làm bài tập cơ bản trong sách giáo khoa là nhiệm vụ bắt
buộc đối với tất cả học sinh. Nhờ nắm vững lý thuyết, học sinh vận dụng làm được
bài tập. Ngược lại, nhờ làm bài tập với các dạng cơ bản của sách giáo khoa mà học
sinh hiểu thêm lý thuyết, rèn thêm được kỹ năng tư duy và ứng dụng. Nhiệm vụ này
được học sinh các lớp chất lượng cao thực hiện thường xuyên và có chất lượng.
Nội dung học tập định hướng nghiên cứu theo chủ đề và định hướng ngoại khoá
theo chuyên đề bộ môn do quỹ thời gian có hạn, do quan niệm của giáo viên, do các
em chưa biết cách thức soạn chuyên đề và tổ chức ngoại khoá nên những nội dung này
số học sinh quan tâm chưa nhiều.
Điều này đặt ra cho nhà trường cần có những biện pháp quản lý thích hợp
về các nội dung và phương pháp học tập của học sinh, sao cho các em có đủ thời
gian tự học tập, tự nâng cao và đi sâu vào các môn thi đại học. Bên cạnh đó, cũng
cần chú ý nội dung học tập sao cho cân đối, hài hoà để học sinh được rèn luyện
và phát triển toàn diện, hạn chế tình trạng học lệch.
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn phối hợp với Đoàn thanh niên đã tổ
chức được nhiều hoạt động tập thể bổ ích, hấp dẫn dưới hình thức các sân chơi trí
tuệ. Hoạt động xã hội hoá giáo dục từng bước được đẩy mạnh. Những em đạt
thành tích cao trong học tập và công tác đều được động viên, khen thưởng kịp
thời.
2.2.3. Thực trạng về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học
* Thực trạng về cơ sở vật chất
So với yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia hiện nay, cơ sở hạ của
nhà trường còn thiếu các phòng, như: Phòng bộ môn, phòng ở bán trú; nhà tập đa
năng, sân chơi, bãi tập chưa bảo đảm.
11
* Về thư viện: Mặc dù những năm gần đây, nhà trường đã có mua sắm
thêm nhiều đầu sách mới, trong đó có nhiều sách tham khảo phục vụ dạy học,
tổng số có gần 10.000 đầu sách. Thư viện đã được bổ sung cập nhật sách mới,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đọc, nghiên cứu, giảng dạy và học tập của
thầy và trò, chưa có thư viện điện tử, chưa có điều kiện cho giáo viên và học sinh
mượn sách về nhà đọc nên tác dụng phục vụ chưa cao.
2.3. Đánh giá chung
Do nhận thức sâu sắc được vai trò, nhiệm vụ của trường THPT số 1 thành
phố Lào Cai và tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường,
lãnh đạo trường đã xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý và tập trung chỉ
đạo thành công ở một số mặt hoạt động chuyên môn. Kết quả Giáo dục - Đào tạo
học sinh giỏi toàn diện trong nhà trường được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh đỗ
vào các trường đại học và đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia những năm sau thường
cao hơn năm trước. Có thể nói trường đang khẳng định được “thương hiệu” của
mình, được lãnh đạo các cấp và nhân dân tỉnh Lào Cai tin yêu.
Bằng kinh nghiệm, năng lực quản lý của mình, Hiệu trưởng đã biến các
văn bản, chỉ thị hướng dẫn của cấp trên thành những nhiệm vụ cụ thể của nhà
trường; có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dạy học để đạt
mục tiêu đề ra trong năm học. Lãnh đạo nhà trường, mỗi người đều biết phát huy
thế mạnh của riêng mình, đồng thời góp phần từng bước nâng cao, cải tiến công
tác quản lý; xây dựng các biện pháp quản lý với nội dung phong phú, sát hợp với
đặc thù dạy và học ở nhà trường. cụ thể như sau:
* Về quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn giỏi, năng lực quản lý tốt,
làm việc khoa học, biết phát huy nội lực, nhất là tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường. Lãnh đạo điều hành bằng một hệ thống quy
chế về quản lý chi tiết, rõ ràng. Quản lý chuyên môn và nền nếp học tập của giáo
viên, học sinh chặt chẽ, nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm .
- Đội ngũ giáo viên được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức, nhiệt tình
và có nhiều tiềm năng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Giáo viên
12
đều thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Nhiều giáo viên giỏi, tận tâm với
nghề, có nhiều bài giảng hay, phát huy được năng lực sáng tạo của học sinh, bồi
dưỡng được nhiều học sinh giỏi các cấp. Chế độ khen thưởng của nhà trường
ngày càng có động lực “kích cầu” giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, có những
thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học…
- Tuy nhiên, còn giáo viên hạn chế về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm, chất lượng bài soạn chưa thật cao; khâu chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm
và các giáo cụ trực quan chưa chu đáo; việc tổ chức, quản lý học sinh trong giờ
học chưa tốt nên hiệu quả còn hạn chế. Những bất cập cần sớm khắc phục:
Hướng dẫn học sinh tự học, hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới phương
pháp học tập chưa được nhiều. Vấn đề sinh hoạt tổ chuyên môn nhà trường còn
mang nặng tính sự vụ, hành chính. Các hoạt động mang tính chuyên đề, câu lạc
bộ và ngoại khoá mang đặc thù bộ môn tổ chức chưa nhiều, hiệu quả còn thấp.
* Về thực trạng hoạt động học tập của học sinh trường THPT số 1
thành phố Lào Cai
- Mặt mạnh: Đại bộ phận học sinh có động cơ, mục đích học tập rõ ràng.
Nhiều em say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và đọc các tài
liệu tham khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân. Nội dung học tập về cơ
bản khá phù hợp với yêu cầu của mỗi năm học. Những nội dung mà học sinh
quan tâm phù hợp với yêu cầu của các thầy cô giáo bộ môn, yêu cầu đặt ra với
học sinh giỏi. Tỷ lệ giáo dục đại trà với học sinh cả 3 khối lớp đều đạt cao. Đặc
biệt kết quả giáo dục “mũi nhọn” (thi học sinh giỏi các cấp, thi đại học và cao
đẳng) học sinh trường luôn giữ vị trí thứ nhất khối các trường THPT của tỉnh.
Hoạt động nghiên cứu khoa học đã có chuyển biến. Điều này tạo được uy tín của
nhà trường, tạo được niềm tin trong cán bộ, nhân dân và các cấp chính quyền địa
phương.
- Mặt yếu: Cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho
học sinh còn thiếu; nhiều thứ đã quá xuống cấp và lạc hậu cần được bổ sung,
nâng cấp và mua sắm thêm. Công tác xây dựng kế hoạch học tập và hướng dẫn,
13
kiểm tra học sinh thực hiện kế hoạch chưa được thầy cô và học sinh quan tâm
đúng mức. Số lượng học sinh sử dụng quỹ thời gian học tập chưa khoa học còn
nhiều. Vẫn còn không ít học sinh chưa biết phân phối thời gian hợp lý cho việc
học tập các môn và các hoạt động ngoại khoá. Trường còn ít các hoạt động cho
học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học, tham quan, dã ngoại, tìm hiểu, gần gũi
thực tế đời sống, các giờ thực hành hiệu quả chưa cao. Quá trình tuyển sinh có
khâu chưa chặt chẽ, nên có những học sinh được tuyển vào lớp chất lượng cao
nhưng học lực còn yếu, chưa ngoan đã làm ảnh hưởng không tốt tới môi trường
sư phạm, kỷ luật trường lớp và nhất là chất lượng đào tạo của nhà trường.
* Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học của trường THPT
số 1 thành phố Lào Cai
- Nguyên nhân thành công:
+ UBND tỉnh Lào Cai và Sở Giáo dục - Đào tạo Lào Cai dành sự quan
tâm, đầu tư đặc biệt đối với trường, thông qua việc tạo nguồn kinh phí, chỉ đạo
chuyên môn, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên.
+ Về quản lý của nhà trường
Chi bộ vững mạnh, Lãnh đạo nhà trường đoàn kết, có năng lực lãnh đạo
quản lý; biết phát huy nội lực của Hội đồng giáo dục nhà trường. Hoạt động có
kế hoạch, chặt chẽ trên cơ sở của các quy chế quản lý trong chuyên môn.
Lãnh đạo nhà trường thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách
đối với cán bộ - giáo viên, thực hiện tốt quy chế dân chủ, quan tâm bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên và học sinh giỏi.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, gắn bó với sự nghiệp. Nhiều giáo viên có trình
độ chuyên môn cao và nghiệp vụ sư phạm tốt, có ý chí vươn lên.
+ Về học sinh và cha mẹ học sinh:
Học sinh được tuyển chọn ngày càng có chất lượng. Phần đông học sinh
có năng lực học tốt, có ý thức học tập và lập nghiệp.
Được phụ huynh học sinh quan tâm và tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả
dạy học của cả giáo viên lẫn học sinh nhà trường.
- Nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục
14
+ Về quản lý của nhà trường (từ GVCN, tổ trưởng chuyên môn đến lãnh
đạo nhà trường)
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường còn hạn chế nhất định về nghiệp vụ và
năng lực quản lý; chưa được trang bị đồng bộ và đầy đủ về lý luận khoa học
quản lý (đặc biệt là đội ngũ tổ trưởng, trưởng các tổ chức đoàn thể), cho nên
phương pháp quản lý thường xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân, của đồng
nghiệp đã đúc rút, tổng kết. Điều này làm cho hiệu quả quản lý chưa đạt được kết
quả như mong muốn.
Đội ngũ giáo viên nhà trường đông, nhưng chưa thực sự mạnh. Chất lượng
giảng dạy - giáo dục học sinh của giáo viên chưa đồng đều.
Cơ sở vật chất nhà trường đang xuống cấp nên hoạt động tập thể ngoài giờ
lên lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi và việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật dạy
học hiện đại vào giảng dạy và học tập bị hạn chế rất nhiều.
+Về học sinh và cha mẹ học sinh
Tình trạng học lệch của học sinh chưa được cải thiện nhiều. Tâm lý học
thực dụng, học để đối phó với thi cử ảnh hưởng không tốt tới quá trình dạy và
học của giáo viên cũng như học sinh.
Trong trường vẫn còn tồn tại học sinh các lớp: Chất lượng yếu, gây khó
khăn trong công tác quản lý và đào tạo của trường.
Có không ít cha mẹ học sinh chưa nhận thức đúng đắn về công tác xã hội
hóa giáo dục, chưa quan tâm đúng mức tới mục tiêu đào tạo toàn diện của nhà
trường.
15
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 THÀNH PHỐ
LÀO CAI
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai về công tác
phát triển giáo dục, đào tạo.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lao Cai lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) đã vạch
rõ nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục đào tạo đó là: “Tạo chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, …”
Trong Đề án 11: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 20102015, Tỉnh ủy Lao Cai đã xác định: “Tập trung nâng cao tạo chuyển biến rõ rệt
về chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục, nhằm từng bước tiếp cận
với chất lượng và hiệu quả giáo dục vùng phát triển của đất nước…”.
Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày 24/8/2012 về nhiệm vụ trọng tâm năm học
2012-2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lao Cai đã nêu rõ: Tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của nhân dân về quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước để thực hiện” Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo”. “…thực sự coi giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “…Chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống, thể chất, kỹ năng
sống, giá trị văn hóa, năng lực thực hành cho học sinh…”
Những định hướng chung.
Cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể trong nhà trường và nhân dân, các
tổ chức kinh tế - xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực
góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tiếp tục tham mưu với Đảng bộ, chính quyền thành phố, tỉnh đầu tư cơ sở
vật chất xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
16
chính quyền, các tổ chức và cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng cơ
chế phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, các hội với nhà trường trong việc chăm
lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
3.2. Các biện pháp chủ yếu
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường nâng cao nhận thức và năng lực quản lý,
trình độ chuyên môn đạt chuẩn của đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Hiệu trưởng cần quán triệt cho toàn thể CB, GV, NV thấy được vai trò, vị
trí, mục tiêu phát triển của nhà trường trong bối cảnh hiện nay và trách nhiệm
của mỗi thành viên trong sự nghiệp phát triển nhà trường.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý (Lãnh đạo, thư ký hội đồng, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm):
+ Không ngừng học tập về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, bố trí công
việc để có thể tham gia các khoá học bồi dưỡng về lý luận chính trị, về quản lý
nhà nước, quản lý giáo dục. Với những cán bộ quản lý chưa đào tạo qua trường
lớp quản lý cần tạo điều kiện để họ tham gia các lớp học chuyên môn và chuyên
ngành quản lý giáo dục do cấp trên tổ chức. Ngoài việc tạo điều kiện về thời gian
và động viên tinh thần, còn rất cần hỗ trợ kinh phí để các cán bộ quản lý yên tâm,
phấn khởi tham gia vào việc học tập.
Cần khích lệ, động viên cả vật chất và tinh thần cho những anh chị em
giáo viên ham học, có điều kiện đi học ở trình độ sau đại học, để nâng cao học vị,
để họ có trình độ “vượt chuẩn”, xây dựng làm hạt nhân và là “cán bộ nguồn”
tiềm năng của nhà trường.
Hiệu trưởng, lãnh đạo nhà trường cần là người tiên phong, gương mẫu
trong các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Tích
cực đọc thêm sách báo, tài liệu về quản lý và dùng người.
+ Nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ thị, những quy định hướng dẫn của
các cấp quản lý; không ngừng bổ sung, hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học phù hợp với nhà trường.
17
+ Tiến hành cho các cán bộ quản lý nhà trường học tập các Nghị quyết về
giáo dục đào tạo, triển khai mạnh mẽ việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh gắn với nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của cá nhân; nâng cao
tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, sự năng động và sáng tạo trong công tác chỉ
đạo giảng dạy và các hoạt động khác.
+ Tăng cường các hoạt động giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm với
các trường điển hình trong phạm vi ngoài tỉnh để cán bộ của nhà trường có cơ
hội bổ sung kiến thức thực tế, biết rút kinh nghiệm và tổng kết kinh nghiệm để
vận dụng vào nhà trường.
+ Trong quá trình tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, Hiệu trưởng
cần có biện pháp phát huy được đúng năng lực, sở trường của mỗi cá nhân. Đội
ngũ cán bộ quản lý này ngoài trình độ chuyên môn vững và giỏi, còn phải có uy
tín trước tập thể và quần chúng, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được
giao, phải có năng lực quản lý.
+ Thông qua chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để điều chỉnh quy hoạch cán
bộ quản lý cho hợp lý.
- Đối với đội ngũ giáo viên
Hàng năm xác định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng
cao trình độ cho giáo viên. Kế hoạch sử dụng và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên phải được triển khai thành một nội dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên
môn.
Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn được lập một cách chi tiết, cụ thể
về các nội dung. Mỗi giáo viên ngoài chương trình bồi dưỡng chung, có kế hoạch tự
bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp.
Hiệu trưởng phải tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giáo viên về các
mặt (theo chuẩn), từ đó xác định được yêu cầu nội dung cần bồi dưỡng đối với
từng giáo viên.
- Hiệu trưởng phải tạo ra bầu không khí giáo dục lành mạnh, tạo nên nền nếp
giảng dạy nghiêm túc để giáo viên tự giác thực hiện các yêu cầu đề ra.
- Tổ chức chỉ đạo thống nhất các tổ chuyên môn trong nội dung sinh hoạt
18
tổ nhóm, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ... Duy trì chế
độ thăm lớp, dự giờ thao giảng tham dự hội thi để thể hiện năng lực sư phạm và
tay nghề của giáo viên. Qua đó thấy được những mặt hạn chế của giáo viên để
cùng góp ý trao đổi về nội dung kiến thức, phương pháp, năng lực quản lý, tổ
chức một giờ dạy hiệu quả.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề chuyên sâu về nội dung kiến thức,
cải tiến phương pháp giáo dục của từng thể loại hoặc từng bài.
- Xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên thực hiện kế hoạch.
- Bồi dưỡng thông qua các hoạt động của các tổ chuyên môn.
- Chỉ đạo sát sao việc phân loại giáo viên. Có phân loại đúng thì mới có
biện pháp bồi dưỡng phù hợp nhằm khắc phục những mặt còn yếu.
- Xây dựng tổ chuyên môn, bồi dưỡng tổ trưởng, đầu tư mũi nhọn, cốt cán
làm nòng cốt cho nhóm, cho tổ. Phát huy vai trò chủ động, tự quản, sáng tạo của
tổ nhóm chuyên môn. Mặt khác đề cao việc thực hiện các quy định, nền nếp sinh
hoạt tổ nhóm có kỷ luật lao động.
- Chỉ đạo giáo viên phải lập kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Hiệu
trưởng thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra để
từ đó kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, sửa chữa để kế hoạch đạt được mục đích.
Kiểm tra để duy trì kỷ luật lao động, thực hiện quy chế chuyên môn.
Tóm lại: Công tác nâng cao nhận thức và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là vấn đề rất quan trọng cần được chú trọng
và quan tâm hàng đầu trong quản lý chỉ đạo công tác giảng dạy của nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ
trưởng chuyên môn.
Hiệu trưởng phải giúp cho các TTCM biết cách chuyển hoá kế hoạch
chuyên môn của nhà trường thành kế hoạch của các tổ chuyên môn, kế hoạch của
mỗi thành viên trong tổ. Vì thế, hiệu trưởng phải tiến hành bồi dưỡng năng lực
cho các TTCM như sau:
19
- Giúp cho các TTCM nắm bắt đúng các chủ trương của cấp trên liên
quan đến hoạt động của tổ, cũng như xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu
trong hệ thống mục tiêu.
- Bồi dưỡng cho các TTCM cách thức nắm bắt và phân tích thực trạng của
tổ.
Hiệu trưởng phải quan tâm hướng dẫn các TTCM cách thức nắm bắt và
phân tích thực trạng của tổ. Trong quá trình tổng kết năm học trước, người
TTCM phải ý thức được những vấn đề đặt ra cho năm sau. Có thể hướng dẫn các
TTCM cách phân tích thực trạng tiêu biểu. Chẳng hạn phương pháp phân tích
Swot. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa trên cơ sở hiểu rõ thực trạng
những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, nguy cơ của TCM để từ đó đưa ra biện
pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng thời cơ, hạn chế
nguy cơ. Hiệu trưởng khắc phục tình trạng một số TTCM chưa thực sự coi trọng
việc nắm bắt thực trạng dẫn đến tình trạng những mục tiêu đề ra cao quá hoặc
thấp quá so với khả năng của tổ. Các biện pháp thực hiện không dựa trên cơ sở
chính là phát huy nội lực.
- Hướng dẫn TTCM phân chia hệ thống mục tiêu của tổ thành mục tiêu
phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân.
Hiệu trưởng hướng dẫn các TTCM phân chia hệ thống mục tiêu của tổ
thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân. Ví dụ, mục tiêu mà TCM
đặt ra là có học sinh giỏi thì TTCM phải chỉ ra cụ thể nhóm nào? Những giáo
viên nào làm việc này? Có bao nhiêu học sinh có thể đạt được? Ở những lớp
nào? Học sinh nào? Giúp cho các tổ viên biết mình cần làm gì để đạt được mục
tiêu đề ra. Từ đó mới có thể huy động được sự nỗ lực của các thành viên trong
việc thực hiện mục tiêu chung đã đặt ra.
- Giúp cho các TTCM biết cách cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ thống những
tiêu chí có thể đo lường được về lượng cũng như có thể đánh giá được về chất.
Hiệu trưởng hướng dẫn các TTCM biết gắn mục tiêu phấn đấu với quá
trình hoạt động của từng nhóm, từng cá nhân, với những sản phẩm mà hoạt động
của tổ sẽ đạt được. Những sản phẩm đó có thể là số giờ dạy đạt được theo thang
20
đánh giá giờ dạy. Là kết quả học tập của học sinh trong năm học. Là những
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Là kết quả bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên. Là những qui định, những nền nếp mà tổ xây dựng được. Là những
danh hiệu thi đua mà cá nhân và tổ chuyên môn phấn đấu để được Ngành công
nhận vv… Trong đó, có những tiêu chuẩn chung đã được Ngành qui định, cần
được áp dụng cụ thể vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Có những tiêu
chí riêng mà TCM phải xây dựng bằng trí tuệ của tập thể qua nhiều lần sửa đổi,
hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng các biện pháp huy động sự nỗ lực của các
tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chuyên môn cho các TTCM.
Hiệu trưởng hướng dẫn TTCM tạo điều kiện cho các tổ viên được dân chủ
tham gia bàn bạc để tham gia xác định các mục tiêu và biện pháp đó. Việc các tổ
viên được trực tiếp tham gia vào bàn bạc, xây dựng kế hoạch của tổ vừa thể hiện
phong cách dân chủ của TTCM, vừa huy động được trí tuệ tập thể trong việc xây
dựng các biện pháp huy động sự nỗ lực của các tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chuyên môn. Bằng cách này, ngay từ đầu năm học TTCM có thể làm cho
tất cả mọi thành viên nắm bắt được các vấn đề chung của TCM, tạo nên sự đồng
cảm chia sẻ của mọi người. Khi chính các thành viên tích cực tham gia xây dựng
các biện pháp thì họ không những là những người hiểu rõ mà còn là những người
có trách nhiệm với biện pháp mình đã xây dựng lên.
- Hiệu trưởng mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi nhất,
cao nhất (kể cả vật chất lẫn tinh thần, cả về thời gian lẫn các phương tiện, điều
kiện) để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong việc thực hiện chức trách, nhất là
các hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Bên cạnh
các nội dung sinh hoạt mang tính hành chính, như phổ biến các nghị quyết, quy
định của cấp trên; những yêu cầu công tác của Hiệu trưởng, bình xét thi đua, bàn
kế hoạch tuần, tháng...chú trọng các nội dung nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm, như: trao đổi, rút kinh nghiệm sư
phạm, trao đổi về những chuyên đề, những nội dung kiến thức liên quan đến việc
21
ra đề kiểm tra, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi, đổi mới phương pháp giáo
dục, giảng dạy…
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh .
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh để nâng cao
chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên.
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp
dạy học và sự hiểu biết của giáo viên về các phương phỏp dạy học; những ưunhược điểm của từng phương pháp, để họ có cách lựa chọn cho phù hợp với nội
dung bài dạy, với từng đối tượng học sinh, dưới hình thức bồi dưỡng chuyên đề,
hội thảo về phương pháp dạy học tích cực.
+ Phổ biến các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, soạn giáo án thể hiện được
phương pháp dạy học mới.
+ Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và
phổ biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ có ý thức và cách thức đổi mới phương
pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất ở mỗi lớp, mỗi tiết dạy.
+ Yêu cầu và hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống
nhất phương pháp dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình; tích cực soạn
giảng và báo cáo các chuyên đề. Mời các chuyên gia về phương pháp giảng dạy đến
dự, truyền đạt kinh nghiệm và góp ý kiến xây dựng.
+ Hướng dẫn và quán triệt việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
của giáo viên. Giáo viên cần phải chú ý đến trình độ kiến thức, đặc điểm tâm lý,
khả năng nhận thức, trình độ tư duy và hoàn cảnh sống cũng như điều kiện học
tập của học sinh.
+ Yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình, nhất là việc chuẩn bị lên
lớp cho từng tiết dạy, từng bài học; cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học; chú ý ưu điểm của các phương pháp dạy học truyền thống: Thuyết trình, gợi
mở, vấn đáp.., cần quan tâm tới việc tổ chức thực hiện hệ thống các câu hỏi, các
dạng bài tập, phát huy sự tìm tòi cái mới, năng lực tư duy sáng tạo và ý thức tự
22
giác, độc lập suy nghĩ của học sinh. Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học và các
loại thí nghiệm áp dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật- công nghệ thông
tin hiện đại vào giảng dạy.
+ Động viên, khuyến khích các thành viên trong các tổ chuyên môn tự làm
thêm các đồ dùng dạy học mới; viết và báo cáo các sáng kiến, kinh nghiệm về
giảng dạy; tích cực tham gia những hoạt động ngoại khoá mang tính đặc trưng bộ
môn.
+ Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện cao nhất (về thời gian, cơ sở vật chất
và nhất là kinh phí) để các tổ nhóm tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá,
tổ chức câu lạc bộ bộ môn, tham gia dã ngoại; mời các giáo sư, chuyên gia về
giảng dạy, trao đổi trực tiếp về phương pháp giảng dạy, cách đổi mới phương
pháp..
- Yêu cầu giáo viên phải xây dựng cho học sinh phương pháp học và tự
học một cách tích cực, hiệu quả.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng phong trào tự học, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tăng cường hướng dẫn
phương pháp tự học, tự nghiên cứu tìm tòi cái mới. Điều này đòi hỏi người giáo
viên phải tìm hiểu kỹ bài giảng, chuẩn bị tốt bài giảng, luôn đặt các câu hỏi có
tính tìm tòi để hỏi học sinh, đặt ra những tình huống có vấn đề, dẫn dắt học sinh
giải quyết vấn đề. Những buổi học tập ngoài giờ lên lớp phải được tổ chức phong
phú, luôn tạo hứng thú. Ngoài ra, để giúp học sinh học tập tốt ngoài những giải
pháp trên giáo viên cần thực hiện:
- Hướng dẫn học sinh khai thác sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo,
đảm bảo tính kiên trì và liên tục đọc, sử dụng sách.
- Hướng dẫn học sinh cách đọc sách hiệu quả.
- Hướng dẫn học sinh tích cực tìm tòi trong thực hành thí nghiệm, phải tự
đặt nhiều câu hỏi và luôn tích cực giải quyết các câu hỏi tự mình đặt ra.
- Từng bước gắn phương pháp tự học và phương pháp nghiên cứu khoa học
song song với nhau, thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học
sinh gắn với khả năng tự học. Đánh giá cao những bài làm với ý tưởng sáng tạo
23
của học sinh, những kiến thức học sinh chiếm lĩnh, sáng tạo trong quá trình học
và tự học. Thực hiện được vấn đề này chắc chắn học sinh sẽ đạt được nhiều
thành công trong quá trình học tập.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo giáo dục toàn diện cho học
sinh .
- Trước hết là phải bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập, kích thích sự ham
học, ý thức chuyên cần của học sinh.
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo những hoạt động tăng cường giáo dục
động cơ học tập, ý thức tự giác, thái độ tích cực để học sinh có ý chí vươn lên:
Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, với giáo viên chủ nhiệm
các lớp để tổ chức các hội thảo chuyên đề, “Đại hội học tốt” theo đơn vị lớp hoặc
chi đoàn. Mời những người thành đạt, những cựu học sinh thành công trong sự
nghiệp nhờ nỗ lực học tập tới giao lưu, nói chuyện với học sinh, hun đúc trong
các em ý chí nỗ lực, quyết tâm lập thân lập nghiệp, noi gương những “thần
tượng” mà các em ngưỡng mộ.
Có sự phối hợp với gia đình học sinh, với các đoàn thể và chính quyền địa
phương để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Thông qua cha mẹ học sinh, tổ
chức các buổi sinh hoạt chuyên đề để nâng cao nhận thức về động cơ học tập, có
biện pháp quản lý quá trình học tập của học sinh tại nhà trường và gia đình.
- Tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương trong học tập của học sinh.
Việc tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương trường lớp đối với học sinh
trong quá trình học tập rất có ý nghĩa đối với việc nâng cao chất lượng học tập
toàn diện của nhà trường. Tăng cường giáo dục pháp luật, giáo dục ý thức công
dân cho học sinh, ý thức tuân thủ pháp luật...được nhà trường tổ chức triển khai
thường xuyên, hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ
nhiệm, tránh khoán trắng, buông lỏng việc quản lý học sinh cho giáo viên chủ
nhiệm; phát hiện kịp thời và sử lí nghiêm khắc, triệt để những trường hợp vi
phạm kỷ luật; chú trọng vai trò tự quản của học sinh.
24
- Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể, hoạt động
ngoài giờ lên lớp thông qua các câu lạc bộ sở thích (thanh nhạc, thơ văn, khiêu
vũ, hiphop, cầu lông, bóng đá...). Các chương trình giao lưu giữa các khối lớp
trong trường, giữa học sinh nhà trường với các đơn vị kết nghĩa.
+ Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn, các giáo viên chủ
nhiệm lớp kết hợp với Đoàn thanh niên lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động
ngoại khóa phong phú, sinh động, bổ ích và hấp dẫn với các chủ đề như:
Truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng của quê hương và truyền
thống của trường.
Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước, nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ đất nước, quê hương, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới.
Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
Thanh niên với ước mơ và vấn đề lập thân, lập nghiệp.
Phong trào tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ nhân dân, học sinh vùng khó.
Những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu, như: bảo vệ môi trường sống, ma
tuý- mại dâm, bùng nổ dân số và tình trạng đói nghèo, dịch bệnh, khủng bố và
chiến tranh màu da sắc tộc...
+ Hiệu trưởng chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục để từ cán bộ giáo viên, nhân
viên đến học sinh, cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các hoạt
động ngoài giờ lên lớp đối với học sinh; chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn, đồng thời có các biện pháp tổ chức, hướng dẫn, đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác kịp thời, thường xuyên.
- Làm tốt công tác thi đua- khen thưởng đối với giáo viên và học sinh.
+ Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến trong
việc nghiên cứu khoa học, có những tìm tòi, sáng tạo và thực hiện thành công các
phương pháp dạy học mới; có thành tích cao trong công tác chủ nhiệm và bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo để giáo viên có sự nhận xét, khen - chê kịp thời đối
với tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hàng tuần, hàng tháng, có sơ
kết, đánh giá thi đua qua các đợt phát động. Phần thưởng được trao tặng đúng
25