MỤC LỤC
Trang
Danh sách nhóm.................................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................................4
I. Những ưu điểm của sản phẩm Việt Nam.................................................5
1. Khái niệm chung............................................................................................5
2. Giải thưởng và hệ thống đánh giá chất lượng...............................................7
3. Lợi thế và ưu điểm về chất lượng của sản phẩm Việt................................10
4. Tiềm năng phát triển....................................................................................22
II. Những hạn chế của chất lượng sản phẩm Việt Nam...........................23
1. Vệ sinh an toàn.............................................................................................23
2. Mẫu mã sản phẩm........................................................................................29
3. Nguyên liệu đầu vào....................................................................................34
4. Chế độ hậu mãi............................................................................................36
III. Nguyên nhân và giải pháp....................................................................39
1. Từ phía Nhà nước........................................................................................39
2. Từ phía người tiêu dùng..............................................................................40
3. Từ phía doanh nghiệp..................................................................................42
Kết luận........................................................................................................46
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................48
1
LỜI MỞ ĐẦU
25 năm sau ngày đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
vững vàng. Quyết tâm đi theo mô hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam đã đạt những thành tựu lớn như gia nhập nhanh chóng vào các tổ
chức quốc tế như: ASEAN (1995); APEC (1998); WTO (2007) … Gia nhập những
tổ chức này, kinh tế Việt Nam có cơ hội mở cửa thị trường, nâng tầm quan hệ,
nhưng đồng thời, chính việc gia nhập này cũng đặt kinh tế Việt Nam vào một môi
trường cạnh tranh đầy biến động. Thương mại là một khâu quan trọng trong hoạt
động cạnh tranh kinh tế này, và hàng hóa sản phẩm chính là trọng tâm của hoạt
động thương mại. Trong điều kiện “mở cửa” và “cạnh tranh” như hiện nay, hàng
hóa Việt Nam cần đạt đủ hai yếu tố giá cả và chất lượng, chất lượng tốt, giá cả phải
chăng để phục vụ nhu cầu không chỉ trong nước mà cả ngoài nước. Sản phẩm Việt
Nam chính là hạt nhân của con tàu cạnh tranh xuất khẩu thương mại, vậy ta hiểu sản
phẩm Việt là gì? Chất lượng sản phẩm Việt ra sao? Những thành công cũng như
những yếu kém của hàng hóa Việt Nam thể hiện như thế nào? Các doanh nghiệp
Việt Nam đã đang và sẽ làm gì để hàng hóa Việt Nam ngày càng có chỗ đứng hơn
trên trường thương mại thế giới? Những câu hỏi đó phần nào sẽ được chúng tôi giải
đáp trong bài đánh giá của chúng tôi. Như ta đã biết, sản phẩm vốn được chia thành
2 loại là sản phẩm thuần vật chất (bao gồm những sản phẩm hiện vật, mang hình
dạng nhất định) và sản phẩm phi vật chất (bao gồm các loại hình dịch vụ). Trong
khuôn khổ bài đánh giá, chúng tôi chỉ đề cập đến vấn đề chất lượng các sản phầm
Việt thuần vật chất bởi đây là loại hình sản phẩm phổ biến, gần gũi với cuộc sống
và sinh hoạt hàng ngày, tác động trực tiếp hơn đến đời sống của con người, hơn nữa
sản phẩm phi vật chất cơ bản cũng bắt nguồn từ sản phẩm thuần vật chất mà ra.
2
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM VIỆT NAM
1. Khái niệm chung :
• Sản phẩm là gì? Sản phẩm Việt là gì?
Sản phẩm nói chung theo Cac Mac là kết quả của quá trình lao động
dùng để phục vụ cho nhu cầu của con người, đáp ứng những mong muốn của con
người, trong nền kinh tế thị trường, người ta cho rằng sản phẩm là bất cứ thứ gì có
thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận. Nhưng một cách đơn giản nhất
thì sản phầm là kết quả của các hoạt động và các quá trình.
Sản phâm được chia làm 2 loại:
+ Sản phẩm thuần vật chất: như đã nói ở trên là những sản phẩm có hình thù xác
định và mang tính hiện vật.
+ Sản phẩm phi vật phẩm: là những thứ dịch vụ, là kết quả của hoạt động tiếp xúc
giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Sản phẩm Việt hiện nay được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Theo ý hiểu chung,
sản phẩm, hàng hóa Việt cần hội tụ đủ bốn yếu tố: do người Việt làm ra; được sản
xuất, chế biến trên lãnh thổ Việt Nam; sử dụng những yếu tố đầu vào của Việt Nam
và mang thương hiệu Việt Nam. Theo các tiêu chí này, doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có giấy phép đầu tư, mang pháp nhân Việt Nam,
chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, lấy nguyên liệu đầu vào trong nước và
sử dụng lao động người Việt Nam thì hàng hóa làm ra là hàng Việt Nam. Vì vậy,
trừ hàng ngoại nhập ra thì những hàng hóa kể cả do liên doanh hay đóng góp cổ
phần cũng được coi là hàng hóa, sản phẩm Việt.
• Chất lương sản phẩm là gi?
3
Từ trước đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm,
có khái niệm cho rằng: chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với yêu cầu và tiêu
chuẩn kĩ thuật, cũng có quan niệm cho rằng chất lượng sản phẩm là sự thỏa mãn
nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất… nhưng hiện nay, các nhà kinh tế đã
đúc kết lại thành một khái niệm hiện đại và ngắn gọn nhất: chất lượng sản phẩm là
đặc tính của một thực thể mà nhờ những đặc tính này, thực thể đó có thể đáp ứng
các nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
• Đảm bảo chất lượng là gì?
Đảm bảo chất lượng là nhân tố quan trọng trong quản trị chất lượng, nó đảm
bảo rằng người mua có thể mua được hàng có chất lượng tốt, sử dụng lâu bền, đảm
bảo chất lượng gần như là một cam kết với khách hàng về chất lượng của sản phẩm.
Việc đảm bảo chất lượng được thực hiện theo kế hoạch và thành hệ thống, hệ thống
này được chứng minh là đủ độ tin cậy và các yêu cầu về chất lượng. Sự đảm bảo về
chất lượng là đảm bảo về cả bên trong lẫn bên ngoài và được chia thành nhiều giai
đoạn phù hợp với quá trình sử dụng sản phầm.
• Hệ thống đảm bảo chất lượng là gì?
Có thể hiểu chung nhất rằng hệ thống đảm bảo chất lượng là một hệ thống
thống nhất bao gồm nhiều mặt trong vấn đề quản lí chất lượng như các chính sách
và chỉ đạo về chất lượng, về nhu cầu thị trường, các chính sách kiểm soát thị
trường, phát hành sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, xem xét đáng giá quá
trình sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường.. sao cho sản phẩm khi ra thị trường
được đón nhận và thỏa mãn được nhu cầu của người mua.
Hiện nay, hàng hóa Việt Nam có thể dựa trên những hệ thống đánh giá chất
lượng tiêu biểu như: ISO 9000; TQM; Q.BASE…
4
2. Giải thưởng và hệ thống đánh giá chất lượng
Một số hệ thống đánh giá quốc tế:
- ISO ( International Organization for Standardization ):
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International
Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt
động vào ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất,
thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thuỵ sĩ) và là một tổ chức Quốc
tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của gần 150
nước. Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng, thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi
hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu
quả. Nhiệm vụ của ISO nhằm thúc đẩy sự phát triển về vấn đề tiêu chuẩn hoá nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Tất cả các tiêu
chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên, thường các nước chấp
nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt buộc.
Hệ thống ISO 9000 là hệ thống tiêu chuẩn ra đời sớm nhất, làm tiền đề cho
các hệ thống ISO sau này. Nó mô tả các yếu tố mà một hệ thống chất lượng nên có
nhưng không mô tả cách thức mà một tổ chức cụ thể thực hiện các yếu tố này. ISO
9000 không nhằm mục tiêu đồng hóa hệ thống chất lượng, vì mỗi hệ thống quản lý
của một tổ chức bị chi phối bởi mục đích, sản phẩm và thực tiễn của tổ chức đó. Do
vậy, ISO như một cuốn sách giảo khoa mà các doanh nghiệp cùng áp dụng để giải
những bài tập quản lý chất lượng dựa trên quy trình sản xuất của mình. Doanh
nghiệp tự xây dựng quy trình quản lý chất lượng của mình dựa vào ISO và có sự
thẩm định của bên thứ 3.
5
Có rất nhiều loại ISO, trước đây doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa ISO
9001, ISO 9002, ISO 9003 tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhu cầu
quản lý của họ. Nhưng với phiên bản mới, doanh nghiệp chỉ có một lựa chọn là ISO
9001:2000, trong đó doanh nghiệp có thể loại trừ bớt một số điều khoản không áp
dụng cho hoạt động của họ. Việc miễn trừ đó phải đảm bảo không ảnh hưởng đến
năng lực và khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng
cúng như các yêu cầu khác về luật định. Các điểm miễn trừ chỉ được phép nằm
trong điều khoản 7 liên quan đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Năm 2000, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã đón nhận Chứng
nhận Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- TQM (Total Quality Managerment)
TQM là hệ thống quản lý chất lượng tập trung kiểm soát con người, kiểm
soát phương pháp, kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, và kiểm soát trang thiết bị.
(Kiểm soát 4M – Men, Method, Material, Machine).
TQM trình bày một tập hợp các nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng bằng
cách động viên toàn bộ các thành viên không phân biệt trực tiếp hay gián tiếp sản
xuất, công nhân, cán bộ hay lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp.
- Q-Base:
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO9000, một vấn đề nảy sinh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khá nhiều khó
khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn này, đặc biệt là về mặt chi phí.
Telare - tổ chức chứng nhận chất lượng hàng đầu của New Zealand, sau khi
nghiên cứu thị trường đã đưa ra hệ thống quản lý chất lượng vẫn sử dụng các
nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn ISO9000 (chủ yếu là ISO9002 và ISO9003)
6
nhưng đơn giản và dễ áp dụng hơn. Hệ thống này, bao gồm những yêu cầu cơ bản
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có để đảm bảo giữ được lòng tin đối với
khách hàng về chất lượng sản phẩm hoặc về dịch vụ, gọi tắt là Q.Base.
Q.Base đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản trị chất lượng, chính sách
chỉ đạo về chất lượng, xem xét hợp đồng với khách hàng, quá trình cung ứng, kiểm
soát nguyên vật liệu, kiểm soát quá trình, kiểm soát thành phẩm, xem xét đánh giá
nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo, cải tiến chất lượng.
Việt Nam đã được Telare cho phép sử dụng hệ thống Q.Base từ tháng 11/95
và ngày 7/6/96, ban lãnh đạo 2 cơ quan Telara New Zealand và Tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng Việt Nam đã chính thức ký văn bản về việc này.
Các giải thưởng chất lượng của Việt Nam:
Giải thưởng chất lượng Việt Nam được thành lập nhằm thúc đẩy mọi tổ chức
nâng cao tính cạnh tranh bằng cách so sánh với những tiêu chuẩn được công nhận
trên phạm vi quốc tế.
Giải thưởng chất lượng Việt Nam bao gồm 7 tiêu chuẩn được tham khảo từ
các hệ thống chất lượng quốc tế nhằm khuyến khích các tổ chức tăng cường việc áp
dụng TQM và tiên đến được cấp giấy chứng nhận ISO9000.
Bảy tiêu chuẩn về chất lượng Việt Nam gồm:
1. Vai trò của Lãnh đạo:........................90 điểm
2. Thông tin và phân tích dữ liệu:............. 75 điểm
3. Định hướng chiến lược:...................... 55 điểm
4. Phát triển và quản lý nguồn nhân lực.........140 điểm
7
5. Quản lý chất lượng quá trình.................140 điểm
6. Các kết quả về chất lượng và kinh doanh......250 điểm
7. Thỏa mãn yêu cầu của khách hàng..............250 điểm
------------------------------------------------------------------------
Tổng cộng:......................................1.000 điểm
3. Lợi thế và ưu điểm về chất lượng của sản phẩm Việt :
3.1. Giá cả :
Thời gian qua, việc Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu tiêu dùng, hỗ
trợ các doanh nghiệp, cũng như các kênh bán lẻ tại các chợ, siêu thị thực hiện các
chương trình khuyến mãi, giảm giá các mặt hàng nội địa chất lượng cao, khuyến
khích người Việt Nam dùng hàng Việt Nam, đưa hàng Việt về nông thôn, đã thu
được nhiều kết quả.
Hiện nay, để tiết kiệm chi tiêu, nhiều người tiêu dùng đã giảm dần thói quen
mua hàng ngoại. Trước thông tin nhiều hàng hóa nhập lậu không có nguồn gốc xuất
xứ, có chứa chất độc hại, nhiều người tiêu dùng đã lựa chọn hàng Việt Nam chất
lượng cao. Tại các siêu thị, hàng Việt Nam chiếm ưu thế với từ 80 đến 90% trên
tổng số hàng hóa kinh doanh, được tiêu thụ mạnh do có thương hiệu tốt, có chất
lượng, giá cả niêm yết rõ ràng. Bên cạnh đó, ngành chức năng đã cùng doanh
nghiệp tổ chức hơn 300 hội chợ, Tuần hàng hàng tiêu dùng Việt; cùng hàng ngàn
chương trình khuyến mãi, tiết kiệm của nhà sản xuất, đã thu hút được sự ủng hộ của
người tiêu dùng. Để hàng Việt Nam chiếm ưu thế trên thị trường trong nước, Nhà
nước cần tiếp tục có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập hàng rào kỹ thuật,
bảo hộ hàng hóa được sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, tránh ô
8
nhiễm môi trường, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn chất lượng. Các cấp ngành cần
tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các đường dây nhập hàng lậu, đề ra các giải
pháp bảo vệ hàng nội địa, tạo cơ hộ cho doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với
hàng ngoại. Các doanh nghiệp cần tăng cường việc quảng bá thương hiệu Việt, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để tạo
tính cạnh tranh cao, giữ vững lòng tin và sự ủng hộ hàng Việt Nam chất lượng cao
của người tiêu dùng.
Cụ thể, một số yếu tố khiến hàng hóa Việt Nam có lợi thế giá cả trên thị
trường:
Thứ nhất: So với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như hàng dệt may,
giầy da hay cơ khí, điện tử lắp ráp…thì trong cùng một lượng kim ngạch xuất khẩu
thu về như nhau, tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nông sản rất
thấp, do đó thu nhập ngoại tệ ròng của hàng nông sản xuất khẩu sẽ cao hơn nhiều.
Ví dụ: Chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc ngoại tệ (phân bón,
thuốc sâu bệnh và các loại hóa chất, xăng dầu…) chỉ chiếm từ 15 đến 20% giá trị
xuất khẩu kim ngạch gạo. Điều đó có nghĩa là xuất khẩu gạo đã tạo ra từ 80 đến
85% thu nhập ngoại tệ thuần cho đất nước, chỉ số này đối với nhân hạt điều xuất
khẩu là khoảng 27% và 73%.
Đây là lợi thế ban đầu của các nước nghèo, khi chưa có đủ nguồn ngoại tệ để
đầu tư xây dựng các nhà máy lớn, khu công nghiệp để sản xuất - kinh doanh những
mặt hàng tiêu tốn nhiều ngoại tệ.
Thứ hai: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sử dụng nhiều lao động
vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Đây là một ưu thế quan trọng hiện nay của
ngành, vì hàng năm nước ta phải giải quyết thêm việc làm cho 1,4 triệu người bước
vào tuổi lao động. Ví dụ, để trồng và chăm sóc 1 ha dứa hay 1 ha dâu tằm mỗi năm
cần sử dụng tới 20 lao động. Trong khi đó, giá nhân công Việt Nam rẻ hơn các nước
khác trong khu vực, phổ biến với mức 1- 1,2 USD/ngày công lao động như trong
9
sản xuất lúa, cà phê. Hiện nay, một số công việc nặng nhọc như đánh bắt cá ngừ,
thu hoạch mía hay thu hoạch lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với giá
nhân công cao cũng mới chỉ là 2-2,5 USD/ngày công lao động, nhưng vẫn còn rẻ
hơn so với Thái Lan từ 2-3lần. Tất nhiên lợi thế này sẽ không tồn tại lâu do sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới.
Thứ ba: Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất một số loại rau quả vụ đông có hiệu quả như cà chua,
bắp cải, tỏi, khoai tây… Trong khi cũng vào thời gian này ở cả vùng Viễn Đông của
Liên bang Nga và thậm chí ở cả Trung Quốc đang bị tuyết dày bao phủ không thể
trồng trọt được gì, nhưng những nơi này lại là thị trường tiêu thụ lớn và tương đối
dễ tính. Các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Philipin lại kém lợi thế hơn so với
Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên sinh thái, cả về kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và
tính cần cù lao động của người nông dân trong việc trồng trọt các loại rau quả đó.
Thứ tư: Nhiều tư liệu sản xuất dùng trong quá trình sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản vẫn còn phải nhập khẩu, mà phần lớn lại nhập với giá cao hơn giá
thế giới, chi phí để sản xuất các loại tư liệu đó trong nước rất cao. Do vậy mở cửa
hội nhập kinh tế, tự do hóa thương mại sẽ làm cho giá nhập khẩu mặt hàng này rẻ
hơn, làm cho giá thành sản xuất và chế biến các loại hàng nông, lâm, thủy sản của
nước ta giảm xuống một lượng đáng kể do đó sẽ tạo thêm ưu thế cạnh tranh.
Thứ năm: Thể chế chính trị ổn định, môi trường đầu tư và hệ thống pháp luật
của Việt Nam ngày càng được cải thiện và điều chỉnh thích ứng dần với tiến trình tự
do hóa thương mại trong khu vực và toàn cầu.
Theo khảo sát của Hiệp hội Ðiện tử Việt Nam giá giảm nhiều chỉ tập trung ở
mặt hàng gia dụng phổ thông được nhập khẩu nguyên chiếc, còn các mặt hàng
trung, cao của Việt Nam không thua kém, thậm chí còn "nhỉnh" hơn hàng của các
nước ASEAN cả về chất lượng, tính năng và mẫu mã. Ðại diện các doanh nghiệp
điện tử nhấn mạnh: "Nhà nước áp dụng đúng mức thuế suất, chúng tôi tận dụng lợi
10
thế sân nhà và nguồn nhân lực thì không những cạnh tranh với hàng ngoại nhập mà
còn có thể xuất khẩu ngược trở lại các nước ASEAN một khi hàng rào thuế quan
hoàn toàn được gỡ bỏ". Theo Công ty nhựa Chợ Lớn, "để sống chung với hàng
ngoại ASEAN" doanh nghiệp tìm lối đi riêng bằng đầu tư thiết bị, dây chuyền hiện
đại, sản xuất các mặt hàng chất lượng cao đồng thời liên tục thay đổi mẫu mã. Bằng
cách này một số sản phẩm của nhựa Chợ Lớn đã và đang bước đầu giành lại thị
phần và có phần thắng thế so với mặt hàng cùng loại của các nước như đồ chơi xe
điện rẻ hơn khoảng 30% so với hàng Trung Quốc và ASEAN, rẻ hơn khoảng 45%
so với hàng Nhật Bản và Ðài Loan
Nhìn chung hàng hóa Việt Nam đang ngày càng có lợi thế cả trong và ngoài
nước. Do chương trình Người Việt dùng hàng Việt đc phát động trong 1 tháng trên
tất cả các mặt hàng. Tiêu biểu như: Giày dép, quần áo. Mặt khác do chất lượng sản
phầm hàng hóa Việt ngày càng được cải tiến nên người dân đã quay sang mua và sử
dụng hàng nội nhiều hơn vs giá cả hợp lý hơn.
Đặc biệt ở một số sản phẩm đã lấy ví dụ cụ thể ở trên đã và đang ngày càng
có ưu thế trên thị trường thế giới với những mức giá khá cao. Có thể giải thích
nguyên nhân là do các mặt hàng đó trên thị trường thế giới không sản xuất đc.
Trong khi đó lại là thế mạnh của Việt Nam. Nên có giá rất cao. Mang lại nhiều lợi
nhuận.
3.2. Mẫu mã:
Ngày nay, bao bì, mẫu mã sản phẩm đóng một vai trò quyết định trong sự
lựa chọn của khách hàng. Nhưng lâu nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường quá
chú trọng đến quảng cáo và các phương thức tiếp thị khác mà quên đi yếu tố bao bì.
Bao bì là công cụ để truyền tải thông tin và tính cách của một sản phẩm, nó được
thể hiện thông qua màu sắc, kiểu dáng, hình ảnh và ngôn ngữ.
11
“Trong hệ thống phân phối hiện đại, khi mà siêu thị và các cửa hàng tiện
nghi đang dần thay cho những tiệm tạp hóa và chợ hiện nay, bao bì đóng một vai trò
quan trọng đối với quyết định chọn lựa sản phẩm của người tiêu dùng trong hàng
trăm loại hàng hóa cùng loại trên kệ trưng bày”, ông Triplett – một nhà kinh tế học
nhấn mạnh.
Lâu nay, không ít doanh nghiệp đã sai lầm khi đánh giá thấp vai trò của bao
bì. Người tiêu dùng yêu thích một sản phẩm nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhưng bao bì là yếu tố quan trọng và sống lâu nhất với sản phẩm.
Thông thường, khi người tiêu dùng định mua một sản phẩm nào đó trong
hàng trăm loại hàng hóa cùng nhãn hiệu được bán ở siêu thị, hay trung tâm thương
mại... Có lẽ, hình thức bên ngoài của sản phẩm là yếu tố đầu tiên nối kết giữa
thương hiệu và người tiêu dùng. Vì thế, để sự kết nối này được bền vững, thì mẫu
mã, bao bì phải đáp ứng được "tính cách riêng" của sản phẩm, phải truyền tải những
"điều muốn nói" của doanh nghiệp gửi đến người tiêu dùng, từ đó mới tạo được sức
mạnh của thương hiệu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, gần đây
nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước đã ý thức hơn về vai trò của mẫu mã, bao
bì sản phẩm, nên đã đầu tư đáng kể cho việc này.
Các chuyên gia cho rằng, với việc nhận thức đúng, đầu tư thỏa đáng vào việc
thiết kế mẫu sản phẩm và bao bì, hy vọng sản phẩm do các doanh nghiệp trong
nước sản xuất sẽ tìm được chỗ đứng trong người tiêu dùng không những ở thị
trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài.
An Phước là một trong những cái tên tiên phong với nhiều mặt hàng như vest
nam nữ, sơmi nam nữ, giày tây.... Một trong những sản phẩm nổi tiếng của An
Phước được đông đảo người tiêu dùng lựa chọn là nhãn hàng Pierre Cardin - sản
xuất theo hình thức nhượng quyền. Giá sản phẩm, dao động từ vài trăm nghìn đến
cả triệu đồng/ sản phẩm nhưng vẫn được người tiêu dùng chấp nhận bởi mẫu mã và
chất lượng không thua kém hàng nhập khẩu. May Việt Tiến cũng tiếp bước bằng
12
việc liên tục cho ra mắt nhiều sản phẩm mới, chẳng hạn sơ mi nam Mattana,
Sanciaro... cũng với giá lên tiền triệu/ sản phẩm. Nhiều công ty may trong nước
cũng đang chuẩn bị cho ra đời các sản phẩm thời trang cao cấp. Rõ ràng thị trường
đối với các sản phẩm thời trang cao cấp đang ngày càng rộng mở. Việc một số DN
đi tiên phong phần nào thay đổi hình ảnh một "cường quốc dệt may" nhưng chỉ làm
gia công rồi xuất khẩu, hàm lượng giá trị gia tăng trong một sản phẩm rất thấp
hoặc... không có. Nó cũng cho thấy sự phản ứng linh hoạt và năng động của các DN
dệt may trước xu hướng của thị trường.
Đầu năm 2008, nhà sản xuất Biti's đã gây ngạc nhiên khi đưa ra thị trường
nhiều sản phẩm da cao cấp với thương hiệu goSto. Nhiều sản phẩm, như túi xách
goSto có giá trị rất cao lên tới 8 triệu đồng,... Theo nhận định của nhiều người chất
lượng và mẫu mã không thua sản phẩm cùng loại của các thương hiệu ngoại nhập
nổi tiếng. Nhãn hiệu thời trang cao cấp gồm giày dép, ví này được khá đông người
tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ lựa chọn. Điểm đặc biệt là hầu hết những sản phẩm
này đều tự tin ghi rõ nơi xuất xứ: Made in Vietnam.
Một khía cạnh khác của sự phát triển của mẫu mã bao bì sản phẩm Việt là độ
nhận diện thương hiệu đang ngày càng được hoàn thiện.
Trung Nguyên là một thương hiệu mới của ngành giải khát Việt Nam.
Tham gia thị trường vào thời điểm vào năm 2003,khi mà sản phẩm cà phê hòa tan
Nescafé của Tập đoàn Nestlé chiếm 55,95% thị phần cà phê hòa tan tại thị trường
Việt Nam Vinacafé chiếm vị trí thứ 2 với 38,45% thị phần
Trong bối cảnh đó, với sản phẩm cà phê hoà tan của G7, Công ty cà phê
Trung Nguyên công khai “phát động“ một cuộc chiến trực diện, quyết chiến với đối
thủ chính là Nescafe của Nestle. “Cuộc chiến thương hiệu” này có ý nghĩa không
chỉ với riêng G7 – Trung Nguyên mà đã để lại những kinh nghiệm và tinh thần quý
giá cho “khát vọng thương hiệu Việt“.
13
Kết quả, chỉ từ tháng 11/2003 đến tháng 1/2004 tức là sau khoảng 3 tháng
đưa sản phẩm ra thị trường, G7 đã nhanh chóng chiếm 35% thị phần cà phê hòa tan
tại Việt Nam, khiến ông lớn Nescafé lo lắng đến mức căng thẳng. Hàng loạt chương
trình khuyến mãi có giá trị cao được Nescafé đưa ra để "nhử" người tiêu dùng, như
"Uống Nescafé trúng xe hơi Vitara",... rồi buổi phát cà phê miễn phí rầm rộ theo
đúng kiểu trong nhà ngoài phố đâu đâu cũng có Nescafé miễn phí. Việc tung sản
phẩm Nescafe Việt – một sản phẩm chỉ duy nhất có ở thị trường Việt Nam khiến
chúng ta phải suy nghĩ - điều gì khiến một người khổng lồ mang công thức cà phê
của họ đi rao giảng và áp đặt khắp nơi trên thế giới, lần đầu tiên họ buộc phải tung
ra sản phẩm cà phê mang thương hiệu địa phương tại Việt Nam khi thị phần của họ
liên tục giảm sút.
Những người quan sát đều thấy sau giai đoạn chạy đua khẳng định “chất
Việt Nam”, gần đây, G7 và Nescafe đang giáp chiến xung quanh tính từ “mạnh”.
Trung Nguyên: “Giúp suy nghĩ mạnh hơn”, Nescafe:”Ngon hơn, vị cà phê mạnh
hơn”. Trung Nguyên: “Vị cà phê cực mạnh”, Nescafe: “Bạn đã đủ mạnh để thử
chưa?”…
Rõ ràng café Trung Nguyên – một sản phẩm thuần Việt tuy mới xuất hiện
cũng đang có sức cạnh tranh mạnh mẽ với các thương hiệu ngoại
Mới đây, toàn bộ sản phẩm mang nhãn hiệu Trung Nguyên và G7 sẽ xuất
hiện trên thị trường với hệ thống bao bì mang dáng vẻ mới. Chiến dịch cải tiến mẫu
mã bao bì sản phẩm cho thị trường nội địa và xây dựng hệ thống bao bì dành riêng
cho thị trường quốc tế càng khẳng định hơn nữa đẳng cấp chuyên gia cà phê của
Trung Nguyên. Bao bì mới mang 1 phong cách mới lạ và đọc đáo nhưng vẫn giữ
vững những đặc trưng của café Trung Nguyên. Hình ảnh bao bì mới có biểu tượng
hình mặt trời mọc trong buổi bình minh trên nền màu nâu truyền thống của cà phê,
hoà lẫn với màu đất đỏ bazan của vùng núi đồi Tây Nguyên tạo nên sự liên tưởng
rất gần gũi nhưng không kém phần sáng tạo của Trung Nguyên - đây cũng chính là
14
thông điệp của cà phê Trung Nguyên muốn gửi đến khách hàng - bắt đầu một ngày
mới, một sự khởi đầu mới đầy năng động và thành công bằng một ly cà phê truyền
thống Trung Nguyên trong một không gian đầy chiều sâu nhiều cảm xúc. Trong thời
gian này, café Trung Nguyên cũng tung ra 2 loại café mới là Legendee và Passiona.
Cà phê Legendee và Passiona có hình ảnh trái ngược với hình ảnh biểu trưng mặt
trời mọc là hình ảnh vầng trăng khuyết trong một góc phố đêm đầy tĩnh mịch và
lãng mạn.
Lý giải cho sự trái ngược về 2 hình ảnh biểu trưng mặt trăng và mặt trời,
Ông Đoàn Đình Hoàng Giám đốc tiếp thị kinh doanh nội địa của công ty cho biết
Trung Nguyên muốn đi sâu vào những ước mơ, những mong đợi trong tâm hồn sâu
kín của khách hàng, muốn cùng khách hàng chia sẻ những trăn trở, những thao thức
và thăng hoa cùng những cảm xúc đầy sáng tạo của khách hàng. Biểu tượng mặt
trăng cũng là một sự kết nối liên tục với hình ảnh mặt trời, một nhịp điệu cuộc sống
không ngừng giữa ngày và đêm thể hiện mong muốn của Trung Nguyên luôn luôn
đi cùng và chia sẻ cùng khách hàng. Mặt khác, đây là 2 loại sản phẩm dành cho
nhóm đối tượng khách hàng rất khác biệt là những người sành uống cà phê với cà
phê Legendee và khách hàng nữ là Passiona nên Trung Nguyên cũng muốn tạo sự
khác biệt rõ ràng cho sản phẩm này.
Ta có thể thấy, café Trung Nguyên là một doanh nghiệp điển hình về sự tự ý
thức được tầm quan trọng của thương hiệu, slogan và bao bì. Biết chia ra các phân
khúc thị trường và cung cấp những sản phẩm với mẫu mã phù hợp với từng phân
khúc đó. Và đây cũng là một nguyên nhân giải thích cho sự thành công của café
Trung Nguyên hiện nay
Một ví dụ thứ hai cho việc doanh nghiệp Việt Nam ý thức được việc thay đổi
mẫu mã bao bì là cần thiết trong chiến lược phát triển chất lượng sản phẩm và công
ty Nutifood. Hội đồng quản trị của công ty đã có quyết định can đảm khi thay đổi cả
15
bộ máy tổ chức của công ty và chấp thuận cho ban lãnh đạo thiết kế lại toàn bộ
chiến lược và cấu trúc thương hiệu cho các dòng sản phẩm
“Việc thay đổi trên nằm trong chiến lược phát triển mới của Nutifood, vì
trong điều kiện thị trường cạnh tranh bình đẳng, sự thành bại phụ thuộc rất nhiều
vào thực lực và tầm nhìn của mỗi doanh nghiệp để có thể khẳng định tên tuổi và
duy trì lợi thế dài hạn trên thương trường”, ông Nguyễn Công Hải, Giám đốc
Marketing của Nutifood nói.
Vì sao Nutifood bắt đầu chiến lược kinh doanh mới bằng việc xây dựng lại
cấu trúc thương hiệu và hệ thống bao bì sản phẩm? Ông Hải cho biết, khi xem xét
nền tảng chiến lược và triết lý kinh doanh, ban lãnh đạo công ty đã đặt ra câu hỏi
cần làm gì để nhãn hiệu sản phẩm phát triển hơn.
Nutifood có sản phẩm rất đa dạng, nhưng mức độ nhận biết của nhãn hiệu và
tính đồng nhất trong thiết kế bao bì của các sản phẩm lại không tốt. Khi các sản
phẩm của công ty được trưng bày trên quầy, kệ của điểm bán lẻ thì có vẻ các sản
phẩm này không có “bà con” gì với nhau, nghĩa là người tiêu dùng không thấy có
sợi dây liên hệ giữa chúng.
“Vì thế, công ty quyết định phải có bước đột phá trong việc xây dựng lại tín
hiệu về nhận biết nhãn hiệu cho sản phẩm một cách đồng nhất. Để làm được việc
này, chúng tôi hiểu rằng mình nên có một công ty tầm cỡ quốc tế giúp tư vấn và
thiết kế bao bì và đó là lý do Nutifood chấp nhận chi ra số tiền lớn để mời Cowan,
nhà thiết kế thương hiệu hàng đầu của Úc”, ông Hải cho biết.
Ông Blair Triplett, Giám đốc kinh doanh của Cowan ở khu vực châu Á, cho
rằng vấn đề của thương hiệu là ở chỗ làm sao để bán được sản phẩm. Nếu việc thiết
kế bao bì thực hiện tốt, nó sẽ truyền tải được thông điệp của doanh nghiệp về sản
phẩm đến người tiêu dùng.
16
Một thiết kế kiểu dáng và bao bì sản phẩm đạt yêu cầu phải bắt nguồn từ
chiến lược thương hiệu, chiến lược sản phẩm cũng như chiến lược phát triển của
công ty. Việc tìm hiểu thị trường, nhu cầu, mong đợi của khách hàng, cũng như các
phương tiện mà thương hiệu hay sản phẩm có thể tiếp cận đến người sử dụng sẽ
giúp nhà thiết kế tìm ra sự khác biệt trong sáng tạo, từ đó giúp chuyển tải những giá
trị của doanh nghiệp.
3.3. Tính năng
Độ bền của sản phẩm:
Không thể phủ nhận một thực tế là đã từ lâu, trong nếp nghĩ, nếp sống của
nhiều người tiêu dùng nước ta đã hình thành một quan niệm: Hàng nội không bằng
hàng ngoại. Đây là hậu quả khi mà một thời gian dài trước đây, hàng hóa sản xuất
trong nước đã từng có chất lượng kém, mẫu mã nghèo nàn, giá cả không hợp lý...
Thế nhưng, hiện nay nhiều sản phẩm Việt Nam chất lượng cao như: sữa
Vinamilk, dầu Tường An, bánh Kinh Đô, ắc quy Đồng Nai, áo Việt Tiến, vỏ ruột xe
Casumina... đã dần được người tiêu dùng ưa chuộng và tín nhiệm. Hàng Việt Nam
bây giờ đã cải thiện rất nhiều về chất lượng, độ bền. Cùng một sản phẩm, nhưng
hàng Việt Nam có độ bền cao hơn so với hàng Trung Quốc, Thái Lan…như: phích
nước, vỏ ruột xe, sản phẩm dệt may…
Theo TGÐ Trần Quang Nghị, khách hàng trong nước sử dụng các sản phẩm
dệt may của Phong Phú là do có sự tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Với sự tin
tưởng này, công ty tiếp tục đưa ra thị trường các sản phẩm ngày càng đa dạng, chất
lượng ổn định và giá cả cạnh tranh, kết hợp với các chính sách về phát triển sản
xuất, giá cả hợp lý, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Không chỉ chiếm được sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước, hàng
hóa Việt Nam ngày càng chiếm được lòng của người nước ngoài vì có chất lượng
cao.
17
Karla khoe bộ bát đĩa sứ mua tại siêu thị từ năm 2005 mà lúc mua chị cứ
tưởng là hàng nhập. Dùng một thời gian, mới biết đây là sản phẩm của Minh Long.
“Mình không ngờ hàng Việt chất lượng tốt vậy. Giá cao, nhưng dùng hơn năm năm
thì cũng đáng tiền”, chị nói.
Dù chưa hài lòng về mẫu mã, cả Jon và Luis Antonio Torres II (Mỹ) đều
đánh giá cao chất lượng hàng may sẵn của các thương hiệu An Phước, Việt Tiến,
Nhà Bè, May 10.
Nhìn chung, trong tất cả hàng hoá từng dùng, những người nước ngoài này
đều tự so sánh chất lượng và độ an toàn của hàng Việt cao hơn hàng Trung Quốc.
Những người sống tại Việt Nam thời gian dài đều có nhận xét nhiều món hàng của
Việt Nam đã cải thiện đáng kể so với trước đây.
Jon cho hay: “Hồi đầu dùng bút Thiên Long và Bến Nghé, tôi thấy bút
thường tắc đầu bấm, mực lúc ra lúc không. Bây giờ, bút của các hãng này cải thiện
đáng kể, có thể nói là chất lượng cao”. Về chất lượng, tuổi thọ trung bình của bóng
đèn Ðiện Quang gấp ba lần bóng đèn cùng loại của Trung Quốc. Những hàng hoá
có sự cải thiện có thể kể đến là sữa, các loại bánh kẹo, sách vở, quần áo, giày dép…
Sự phù hợp của sản phẩm:
Khi mà thị trường có rất nhiều sản phẩm ngoại tràn lan và cạnh tranh, các
doanh nghiệp trong nước đã đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu cũng như
yêu cầu của người tiêu dùng. Nhiều sản phẩm “Made in Viet Nam” vẫn đang được
người tiêu dùng yêu mến và tín nhiệm. Nó cho thấy một điều, hàng Việt không thua
kém hàng ngoại và chúng ta hoàn toàn có thể tự hào về điều đó.
Trước tiên phải kể đến ngành dệt may, để nâng cao năng lực cạnh tranh bền
vững, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước, mở rộng thị phần, thời
gian qua,các doanh nghiệp dệt may tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị công
nghệ và nghiên cứu sản phẩm trong các lĩnh vực sợi, dệt, nhuộm và may mặc. Tất
18