Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Khảo cứu văn bản dịch phu tùng thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 179 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI BÁ QUÂN

KHẢO CỨU
VĂN BẢN DỊCH PHU TÙNG THUYẾT

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH HÁN NÔM

Hà Nội – 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÙI BÁ QUÂN

KHẢO CỨU
VĂN BẢN DỊCH PHU TÙNG THUYẾT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH HÁN NÔM
MÃ SỐ: 60 22 40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Thịnh

Hà Nội – 2009


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI TƯ LIỆU ................................................ 3
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.............................................................................. 4
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 5
8. QUY ƯỚC TRÌNH BÀY ....................................................................................... 5

NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN HỌC VỀ DỊCH PHU TÙNG THUYẾT .................. 6
1.1. VĂN BẢN DỊCH PHU TÙNG THUYẾT .............................................................. 6

1.1.1. Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu VHv. 2016/2 ............................................... 7
1.1.2. Dịch phu tùng thuyết đính, kí hiệu A. 2044................................................ 7
1.1.3. Dịch phu tùng quái đính, kí hiệu A. 363 .................................................... 8
1.1.4. Dịch phu tùng kí, kí hiệu VHv. 458 ............................................................ 8
1.1.5. Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu VHv. 2652 ................................................... 9
1.1.6. Dịch phu tùng thuyết phụ Dịch nghĩa tồn nghi, kí hiệu A. 2474.............. 9
1.1.7. Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu A. 867 ........................................................ 10
1.1.8. Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu A. 1420 ...................................................... 10
1.1.9. Quế Đường Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu AC. 189 ................................. 10
1.2. VẤN ĐỀ TÁC GIẢ .......................................................................................... 11


1.3. THỜI GIAN BIÊN SOẠN VÀ SAO CHÉP ........................................................ 25
1.4. TIỂU KẾT ....................................................................................................... 26


Chương 2
NỘI DUNG CÁCH THỨC LUẬN GIẢI KINH TRUYỆN CHU DỊCH
TRONG DỊCH PHU TÙNG THUYẾT............................................................... 32
2.1. NỘI DUNG LUẬN GIẢI KINH TRUYỆN CHU DỊCH ...................................... 32

2.1.1. Lược quan về Dịch kinh, Dịch truyện ...................................................... 32
2.1.2. Luận giải về Đồ thuyết của Chu Hi .......................................................... 37
2.1.2.1. Vô cực – Thái cực ................................................................................... 37
2.1.2.2. Âm dương................................................................................................ 39
2.1.2.3. Tứ tượng – Bát quái – Lục thập tứ quái ................................................ 44
2.1.2.4. Hà đồ - Lạc thư....................................................................................... 46
2.1.2.5. Tiên thiên bát quái – Hậu thiên bát quái ............................................... 49
2.1.2.6. Tiên thiên lục thập tứ quái Hoành đồ - Viên đồ và Phương đồ ............ 57
2.1.2.7. Quái biến đồ............................................................................................ 60
2.1.3. Luận giải về bốc phệ ................................................................................. 63
2.2. CÁCH THỨC LUẬN GIẢI KINH TRUYỆN CHU DỊCH ................................... 63
2.3. TIỂU KẾT ....................................................................................................... 73

Chương 3
ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH HỌC CHU TỬ TỚI
DỊCH PHU TÙNG THUYẾT .............................................................................. 74
3.1. SỰ LUẬN THUẬT ĐỐI VỚI DỊCH HỌC CHU TỬ ........................................... 76
3.2. TƯƠNG QUAN DỊCH THUYẾT CỦA CHU TỬ VỚI DỊCH THUYẾT CỦA

CHƯ NHO............................................................................................................ 87


3.2.1. Chu Tử luận giải và phát huy Dịch thuyết của chư nho ........................ 88
3.2.2. Tương quan Dịch học Chu Tử với Dịch thuyết của chư nho................. 93
3.2.3. Tương quan chú giải của hậu thế với Dịch thuyết của Chu Tử ........... 97

3.3. SỰ PHÁT HUY DỊCH HỌC CHU TỬ............................................................... 98
3.4. TIỂU KẾT ..................................................................................................... 104

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 108
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 117
TUYỂN DỊCH
CHU TỬ ĐỒ THUYẾT – DỊCH PHU TÙNG THUYẾT ..................................... 117


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

Nxb

Nhà xuất bản

Tr. Hoặc tr.

Trang hoặc trang

Tr.CN hoặc s.CN trước Công nguyên hoặc sau Công nguyên
KHXH

Khoa học Xã hội

v.v


vân vân

Tp.

Thành phố


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xưa nay tại Việt Nam đã có nhiều công trình biên soạn về Kinh Dịch,
từ Ngô Tất Tố, Phan Bội Châu, đến Nguyễn Mạnh Bảo, Nguyễn Duy Cần,
Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Hữu Lương, Bửu Cẩm và gần đây nhất là Lê Văn
Quán, Nguyễn Duy Hinh, Bùi Văn Nguyên, Hải Ân, Bùi Hạnh Cẩn [9, tr.7].
Ưu điểm của các công trình đó là đã kế thừa và tổng kết được khá nhiều
thành tựu nghiên cứu từ Dịch học Trung Quốc cận hiện đại. Tuy nhiên xét
về nội dung, hầu hết các công trình trên đều thiên về khảo chứng nguồn
gốc, tác giả kinh truyện Chu dịch, phân tích nghĩa lí của quái hào từ và ứng
dụng của Dịch học trong đời sống, rất ít công trình đặt đối tượng nghiên
cứu Kinh Dịch trong bối cảnh Việt Nam thời trung đại. Kinh Dịch là một
trong số Ngũ kinh của Nho gia, vẫn được mệnh danh là “đứng đầu Năm
kinh”, cùng với các trước tác kinh điển khác được truyền bá vào Việt Nam,
và đã được ông cha ta học tập, nghiên cứu trong suốt hàng nghìn năm. Đặc
biệt là Truyện Nghĩa chú giải Kinh Dịch của Trình Di, Chu Hi đã được
quan phương hóa trong khoa cử, được nho sĩ rất mực tôn sùng. Bởi vậy,
chúng tôi thiết nghĩ, nghiên cứu Dịch học Việt Nam, cần phải đặt Dịch học

Việt Nam trong tương quan với Dịch học Trình Chu, thậm chí với cả các
trước tác kinh điển Nho gia khác để phân tích và khảo luận trên nhiều
phương diện, sự truyền bá Dịch học Trung Quốc vào Việt Nam, việc học
tập, nghiên cứu Dịch học tại Việt Nam thời trung đại, từ đó khái quát lên
những đặc trưng của Dịch học nước nhà. Đây là một chương trình nghiên
cứu lâu dài, cần phải đặt ra những nhiệm vụ cụ thể và phương pháp nghiên
cứu tương ứng với từng nhiệm vụ đó. Chúng tôi cho rằng, nhiệm vụ trước
tiên là cần làm tốt những vấn đề văn hiến, tức là phải sưu tầm, thống kê,
mô tả toàn bộ thư tịch thảo luận về Dịch học, kể cả những tác phẩm đã mất
và hiện còn, trên cơ sở đó tiến hành phân loại, phiên dịch, khảo cứu. Theo
thống kê của PGS. TS Trịnh Khắc Mạnh trong bài viết Thư tịch Hán Nôm
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

1


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

Việt Nam luận giải về Tứ thư và Ngũ kinh hiện có ở Viện nghiên cứu Hán
Nôm đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 1/2005 thì hiện nay Thư viện VNCHN
còn lưu trữ được 19 tác phẩm bàn về Kinh Dịch. Tuy nhiên, nếu xét cả
những chuyên luận về Dịch học ẩn mình trong những văn tập, luận tập thì
con số có lẽ sẽ khả quan hơn. Đây là những tư liệu rất hữu ích đối với
nghiên cứu Dịch học Việt Nam.
Dịch phu tùng thuyết là một trong số 19 tác phẩm được thống kê trên.
Tác phẩm có nội dung phong phú, quan hệ chặt chẽ với Dịch học Trình Chu,
hội tụ khá nhiều thành tựu nghiên cứu Dịch học Trung Hoa theo khuynh
hướng kiêm luận Nghĩa lí, Tượng số và Đồ Thư. Đó là lí do chúng tôi lựa

chọn tác phẩm này để thực hiện đề tài Luận văn. Hi vọng thông qua nghiên
cứu tác phẩm này, chúng tôi chiếm lĩnh được một nguồn tri thức tổng quan về
Dịch học, tạo nền tảng để thực hiện những chương trình nghiên cứu tiếp theo.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về Dịch phu tùng thuyết, đến nay duy nhất chỉ có công
trình dịch thuật của tác giả Trần Lê Nhân, gồm 2 tập chép tay, Tập I: 168
trang, Tập II: 93 trang, kí hiệu H.63, hiện lưu trữ tại Thư viện Viện Triết học.
Tuy nhiên, công trình này còn ở dạng bản thảo, nên cần được biên tập, chỉnh
lí cẩn thận và chi tiết. Hơn nữa, các vấn đề văn bản học, nội dung và giá trị
học thuật của tác phẩm chưa được dịch giả đặt ra và giải quyết.
Ngoài ra một số công trình giới thiệu, mô tả sơ lược về văn bản và nội
dung tác phẩm Dịch phu tùng thuyết, như: Tìm hiểu kho sách Hán Nôm của
Trần Văn Giáp, Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu do PGS. Trần
Nghĩa chủ biên, cuốn Thư mục Nho giáo Việt Nam do Viện nghiên cứu Hán
Nôm Việt Nam và Viện Haver Yenjing Hoa Kì hợp tác biên soạn, bài viết
Thư tịch Hán Nôm Việt Nam luận giải về Tứ thư và Ngũ kinh hiện có ở
Viện nghiên cứu Hán Nôm của PGS.TS Trịnh Khắc Mạnh đăng trên Tạp chí
Hán Nôm số 1/2005 v.v. Thực trạng đó cho thấy, hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về Dịch phu tùng thuyết.
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

2


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Thông qua phiên dịch, khảo cứu tác phẩm Dịch phu tùng thuyết, chúng

tôi muốn trang bị những tri thức cơ bản về Dịch học, trên cơ sở đó thực hiện
mục tiêu nghiên cứu tiếp theo, đó là nghiên cứu Dịch học Việt Nam. Với
mục đích như vậy, chúng tôi xác định những nhiệm vụ cần thực hiện trong
Luận văn này như sau:
- Nghiên cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết từ góc độ văn hiến học,
trước tiên là giải quyết những vấn đề văn bản như: tác giả, thời gian biên
soạn, sao chép, thực trạng và đặc điểm các dị bản v.v. Từ đó xác định một
văn bản tương đối tin cậy để tiến hành phiên dịch và nghiên cứu.
- Nghiên cứu Dịch phu tùng thuyết với tư cách là một trước tác kinh
điển Nho gia, trong tương quan với Dịch học Trình Chu. Nhiệm vụ cụ thể là
phân tích đặc điểm nội dung và cách thức luận giải kinh điển của Dịch phu
tùng thuyết; sự ảnh hưởng của Dịch học Trung Hoa, đặc biệt là Dịch học
Trình Chu đối với tác phẩm này; cách học tập, nghiên cứu và vận dụng Dịch
lí để luận giải Dịch học của tác giả Dịch phu tùng thuyết thể hiện qua tác
phẩm này.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là văn bản Dịch phu tùng thuyết.
Do nhiệm vụ đặt ra trong đề tài này là nghiên cứu Dịch phu tùng thuyết
từ góc độ văn hiến học, nên chúng tôi áp dụng các thao tác nghiên cứu văn
bản học như thống kê, mô tả, đối chiếu, hiệu khám v.v. Ngoài ra để giải
quyết các vấn đề về tác giả, niên đại và nội dung của tác phẩm, trong chừng
mực nhất định, chúng tôi áp dụng phương pháp thông diễn học, văn hóa học
tiếp nhận, để suy xét và lí giải.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI TƯ LIỆU
Phạm vi nghiên cứu của chúng tôi được giới hạn trong khuôn khổ
những vấn đề văn bản học và nội dung tác phẩm Dịch phu tùng thuyết.
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

3



Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

Thực hiện đề tài này, trước tiên chúng tôi tiến hành thu thập toàn bộ
những tư liệu liên quan đến văn bản tác phẩm, cụ thể là toàn bộ 9 dị bản
Dịch phu tùng thuyết và một số văn bản khác như: Bài tựa Dịch kinh phu
thuyết của Lê Quý Đôn, Dịch nghĩa tồn nghi của Phạm Quý Thích, các bộ
sách ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung tác phẩm như: Quan vật nội thiên,
Quan vật ngoại thiên của Thiệu Ung, Dịch truyện của Trình Di, Chu dịch
bản nghĩa và Dịch học khải mông của Chu Hi, Dịch học khải mông dực
truyện của Hồ Nhất Quế. Ngoài ra, chúng tôi tham khảo cả những sách, báo
bàn về Dịch học Trung Quốc, đặc biệt là Dịch học đời Tống và Dịch học
Việt Nam.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục ra, Luận văn
được cấu trúc gồm ba chương sau:
Chương 1: Nghiên cứu văn bản học về Dịch phu tùng thuyết. Nội
dung chính của chương này là giải quyết vấn đề văn bản học của tác phẩm,
do vậy chúng tôi lần lượt trình bày những vấn đề tác giả, niên đại và đặc
điểm văn bản, liên hệ với các tác phẩm Dịch kinh phu thuyết, Chu dịch vấn
giải toát yếu, Dịch nghĩa tồn nghi, Hi kinh lãi trắc, Độc Dịch lược sao.
Chương 2: Nội dung cách thức luận giải kinh truyện Chu dịch
trong Dịch phu tùng thuyết. Chương này chúng tôi chủ yếu tìm hiểu về nội
dung và cách thức luận giải kinh điển của tác phẩm trong tương quan với
Dịch học Trình Chu.
Chương 3: Ảnh hưởng của Dịch học Chu Tử tới Dịch phu tùng
thuyết. Nội dung chính của chương này là tìm hiểu sự ảnh hưởng của Dịch
học Chu Tử, mà cụ thể là tác phẩm Dịch học khải mông đến Dịch phu tùng

thuyết.
Phần Phụ lục, phiên dịch Chu Tử đồ thuyết. Đây là phần chiếm dung
lượng lớn và có nhiều giá trị trong tác phẩm Dịch phu tùng thuyết.

Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

4


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đã tiến hành khảo tả bước đầu hệ thống các dị bản Dịch phu
tùng thuyết, từ đó đưa ra một số nhận xét về tác giả, thời gian biên soạn sao
chép. Trên cơ sở thành quả về văn bản học, chúng tôi và tiến hành phiên
dịch được 80/124 trang văn bản, đồng thời tìm hiểu một số khía cạnh về nội
dung tác phẩm. Mặc dù kết quả nghiên cứu của đề tài còn khiêm tốn, song
cũng góp phần bổ sung nguồn tư liệu nghiên cứu Dịch học Việt Nam nói
riêng và kinh điển Nho gia nói chung.
8. QUY ƯỚC TRÌNH BÀY
Luận văn tuân thủ chặt chẽ quy ước chuẩn hóa của luận văn Thạc sĩ.
Ngoài ra, do đặc trưng của loại hình văn bản Hán Nôm, nên chúng tôi bổ
sung một vài quy ước sau:
- Tên tác phẩm: viết hoa chữ cái đầu, in nghiêng; nếu tác phẩm nằm
trong tác phẩm thì in nghiêng đậm để phân biệt; riêng tên tác phẩm Dịch phu
tùng thuyết là đối tượng nghiên cứu của Luận văn thì in nghiêng không đậm.
- Trích dẫn văn bản: nếu dài hơn 3 dòng, viết xuống dòng; những
đoạn bị lược khi trích dẫn được biểu thị bằng dấu ba chấm để trong ngoặc

vuông […].
- Quy cách viết hoa: các thuật ngữ thường sử dụng trong Kinh Dịch, ví
dụ Thái cực, Vô cực, Lưỡng nghi, Tứ tượng, Can chi, Nạp giáp, Thái ất, từ
chỉ phương hướng, viết hoa chữ cái đầu; tên người, tên đất viết hoa toàn bộ,
ví dụ Trình Di, Chu Hi, Tứ Xuyên, Sơn Đông; tên theo tước vị nếu viết y
nguyên theo trật tự từ pháp, cú pháp tiếng Hán cũng viết hoa cả, ví dụ Hán
Hiến Đế, Văn Vương, Chu Công, Khổng Tử, Trình Tử, Chu Tử; tên niên
hiệu cũng viết hoa toàn bộ, ví dụ Gia Long, Tự Đức; tên thời kì lịch sử viết
hoa chữ cái đầu, ví dụ Xuân thu, Chiến quốc v.v.

Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

5


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN HỌC
VỀ DỊCH PHU TÙNG THUYẾT
Xoay quanh vấn đề tác giả, văn bản Dịch phu tùng thuyết, xưa nay có nhiều
ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng Dịch phu tùng thuyết là tàn bản Dịch kinh
phu thuyết của Lê Quý Đôn, có ý kiến lại cho rằng Lê Quý Đôn biên tập Dịch phu
tùng thuyết, cũng có ý kiến cho tác giả Dịch phu tùng thuyết không phải Lê Quý
Đôn v.v. Tuy nhiên, đó đều chỉ là những phán đoán bước đầu, chưa có khảo
chứng cụ thể. Thực ra vấn đề không hề đơn giản như vậy, Dịch phu tùng thuyết
ngoài liên quan đến Dịch kinh phu thuyết của Lê Quý Đôn, còn có quan hệ khá

chặt chẽ với các sách Chu dịch vấn giải toát yếu của Phạm Quý Thích, Dịch
phu tùng kí của Nguyễn Nha, Hi kinh lãi trắc của Phạm Đình Hổ, Độc Dịch lược
sao của Đoàn Ứng Khê. Chương này, chúng tôi đi sâu mô tả, khảo chứng về các
vấn đề tình hình văn bản, tác giả, thời gian biên soạn sao chép của tác phẩm
Dịch phu tùng thuyết. Trong chừng mực nhất định, chúng tôi cũng sơ lược tìm
hiểu mối quan hệ giữa Dịch phu tùng thuyết với các tác phẩm Dịch học của Lê
Quý Đôn, Nguyễn Nha, Phạm Quý Thích, Phạm Đình Hổ, Đoàn Ứng Khê như đã
nói trên.

1.1. VĂN BẢN DỊCH PHU TÙNG THUYẾT
Bộ Di sản Hán Nôm Việt Nam – Thư mục đề yếu do PGS. Trần Nghĩa
chủ biên cho biết Dịch phu tùng thuyết gồm 4 dị bản tương ứng với 4 kí hiệu
sau: AC. 189, VHv. 2016/2, VHv. 2652 và A. 2474. Tuy nhiên, trong quá
trình khảo sát, chúng tôi đã tập hợp được thêm 2 dị bản Dịch phu tùng thuyết
ghi trong Hi kinh lãi trắc với kí hiệu A. 867 và A. 1420. Ngoài ra còn có ba
bản khác là: Dịch phu tùng kí kí hiệu VHv. 458, Dịch phu tùng thuyết đính
ghi trong Chu dịch vấn giải toát yếu kí hiệu A. 2044 và Dịch phu tùng quái
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

6


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

đính ghi trong Dịch nghĩa tồn nghi kí hiệu A. 363, cũng có nội dung hoàn
toàn tương tự với Dịch phu tùng thuyết. Bởi vậy có thể xếp cả ba văn bản
này vào hệ thống các dị bản Dịch phu tùng thuyết. Do đó, tính đến hiện nay
Dịch phu tùng thuyết gồm 9 dị bản đều được lưu trữ tại Thư viện VNCHN.

Đặc điểm các văn bản đó như sau:
1.1.1. Dịch phu tùng thuyết《易膚叢說》, kí hiệu VHv. 2016/2 (VHv.
2016/1 là tập Gia truyền tập nghiệm chẩn đậu《家傳集驗診痘》), gồm 2
quyển: quyển một Dịch phu tùng thuyết, quyển hai Dịch nghĩa tồn nghi.
Dịch phu tùng thuyết gồm 84 trang, chữ viết hành thảo, có ngắt câu, gồm
120 đoạn vấn đáp, chia làm 6 phần: Trình truyện tự《程傳序》gồm 1 đoạn
vấn đáp và Thập nhị quái ngôn thời ca quyết《十二卦言時歌訣》; Thượng
hạ thiên nghĩa《上下篇義》gồm 14 đoạn vấn đáp; Chu Tử đồ thuyết《朱子
圖說》gồm 73 đoạn vấn đáp và các mục: Thập nhị luật tam phân tổn ích
cách bát tương sinh tự《十二律三分損益隔八相生序》, Thập nhị luật hiệp
thập nhị nguyệt tự《十二律協十二月序》, Ngũ thanh thập nhị luật tương
phối toàn tương vi cung tự《五聲十二律相配旋相為宮序》, Hoành đồ
《橫圖》, Bát quái đồ thuyết《八卦圖說》, Trùng quái viên đồ《重卦圓
圖》, Lục thập tứ quái đồ tác《六十四卦圖作》, Hậu thiên đồ thuyết《後
天圖說》, Biến quái《變卦》; Ngũ tán《五贊》gồm 7 đoạn vấn đáp; Phệ
nghi《筮儀》gồm 5 đoạn vấn đáp; Cương lĩnh《綱領》gồm 15 đoạn vấn
đáp. Bài Tiểu tự《小序》đầu quyển hai ghi thời gian biên soạn vào ngày tốt
tháng trọng thu nhuận năm Ất sửu niên hiệu Gia Long thứ 4 (1805).
1.1.2. Dịch phu tùng thuyết đính《易膚叢說訂》, kí hiệu A. 2044
(thuộc bộ Chu dịch vấn giải toát yếu《周易問解撮要》của Nội các thị học
sĩ Phạm Quý Thích 內閣侍學士范貴適. Sách gồm hai quyển, quyển một
Dịch học (nghĩa) tồn nghi《易學義存疑》, quyển hai Dịch phu tùng thuyết
đính《易膚叢說訂》), 73 trang, chữ viết hành thảo, gồm 91 đoạn vấn đáp,
chia thành 3 phần sau: 14 đoạn vấn đáp và Thập nhị thời ca quyết《十二時
歌訣》; Chu Tử đồ thuyết《朱子圖說》gồm 75 đoạn vấn đáp; Dịch lục
thập tứ quái đại tượng từ《易六十四卦大象辭》. Các phần Chu tử phệ
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

7



Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

nghi《朱子筮儀》, Chu Tử ngũ tán dĩ hạ《朱子五贊以下》, Dịch thuyết
cương lĩnh《易說綱領》chép trong Dịch nghĩa tồn nghi. Cuối bài Dịch
nghĩa tồn nghi tiểu tự ghi thời gian biên soạn vào ngày tốt tháng trọng thu
nhuận năm Ất sửu niên hiệu Gia Long thứ 4 (1805).
1.1.3. Dịch phu tùng quái đính《易膚叢卦訂》, kí hiệu A. 363 (thuộc
bộ Dịch nghĩa tồn nghi《易義存疑》), 212 trang, chữ viết theo lối khải, có
ngắt câu, gồm 121 đoạn vấn đáp, chia làm 5 phần: 14 đoạn vấn đáp và Thập
nhị quái thời ca quyết《十二卦時歌訣》; Dịch thuyết cương lĩnh《易說綱
領》gồm 17 đoạn vấn đáp; Chu Tử đồ thuyết《朱子圖說》gồm 71 đoạn
vấn đáp, chia thành 2 phần Tiểu hoành đồ dĩ hạ《小橫圖以下》, Tiểu viên
đồ dĩ hạ《小圓圖以下》, ngoài ra còn có Dịch biến quái đồ thi《易變卦圖
詩》viết bằng chữ Hán và Nôm; Chu Tử ngũ tán dĩ hạ《朱子五贊以下》
gồm 11 đoạn vấn đáp; Thượng hạ thiên nghĩa《上下篇義》gồm 3 đoạn vấn
đáp. Mặc dù bài Tiểu tự đầu sách có ghi thời gian biên soạn vào ngày tốt
tháng trọng thu nhuận năm Ất sửu1 niên hiệu Gia Long thứ 4 (1805), nhưng
căn cứ vào chữ “Thời 時” viết húy xuất hiện trong văn bản, nên có khả năng
văn bản này sao chép vào khoảng đời vua Tự Đức (1847–1883).
1.1.4. Dịch phu tùng kí《易膚叢記》do Tiến sĩ triều Lê người Tả
Thanh Oai là Nguyễn Nha 阮衙 soạn, kí hiệu VHv. 458, 116 trang, chữ viết
hành khải, có ngắt câu, gồm 120 đoạn vấn đáp, chia thành 6 phần sau: Trình
Tử truyện tự《程子傳序》gồm 1 đoạn vấn đáp và Thập nhị quái thời ca
《十二卦時歌》; Thượng hạ thiên nghĩa《上下篇義》gồm 14 đoạn vấn
đáp; Chu Tử đồ thuyết gồm 73 đoạn vấn đáp và các mục: Phụ thanh luật
giáp tí thứ tự《附聲律甲子次序》, Ngũ thanh thứ tự《五聲次序》, Thập
nhị luật hiệp thập nhị nguyệt tự《十二律協十二月序》, Ngũ thanh thập nhị

luật tương phối toàn tương vi cung《五聲十二律相配旋相為宮》, Lục
thập giáp tí《六十甲子》, Lục thập tứ quái phân bát cung《六十四卦分八
宮》; Chu Tử ngũ tán《朱子五贊》gồm 7 đoạn vấn đáp; Chu Tử phệ nghi
1

Ất, nguyên viết là Kỉ, nay căn cứ vào niên hiệu vua Gia Long thứ 4 là năm Ất sửu nên đổi.
Bản Dịch phu tùng thuyết đính, kí hiệu A. 2044 cũng đổi như vậy.

Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

8


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

《朱子筮儀》gồm 5 đoạn vấn đáp; Dịch thuyết cương lĩnh《易說綱領》
gồm 15 đoạn vấn đáp. Ngoài ra còn 6 mục sau: Thập nhị nguyệt phối thập
nhị luật thứ tự thi《十二月配十二律次序詩》, Ngũ thanh thập nhị luật
tương phối toàn tương vi cung thi《五聲十二律相配旋相為宮詩》, Ngũ
vận hóa khí thi《五運化氣詩》, Tứ thiên cửu thập lục thời《四千九十六
時》, Thập nhị nguyệt nhị thập tứ khí ca《十二月二十四氣歌》 (viết bằng
chữ Nôm), Tam thập lục cung ca《三十六宮歌》.
1.1.5. Dịch phu tùng thuyết《易膚叢說》, kí hiệu VHv. 2652, do
nhóm Bùi Tiếp 裴接 sao, Hà Huy Chương 何輝璋 hiệu đính vào ngày mồng
3 tháng 4 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm thứ 19 (1963), 252 trang,
chữ viết theo lối khải, chia làm hai phần: Dịch phu tùng thuyết《易膚叢
說》viết bằng chữ Hán và Hà Lạc đồ thuyết lược vấn《河洛圖說略問》viết
bằng chữ Nôm. Dịch phu tùng thuyết gồm 109 đoạn vấn đáp, chia thành 4

phần sau: Trình Tử truyện tự《程子傳序》gồm 16 đoạn vấn đáp và Thập
nhị quái ngôn thời ca quyết《十二卦言時歌訣》; Chu Tử đồ thuyết《朱子
圖說》gồm 77 đoạn vấn đáp; Chu Tử ngũ tán dĩ hạ《朱子五贊以下》gồm
13 đoạn vấn đáp; Dịch thuyết cương lĩnh《易說綱領》gồm 3 đoạn vấn đáp.
1.1.6. Dịch phu tùng thuyết phụ Dịch nghĩa tồn nghi《易膚叢說附易
義存疑》, kí hiệu A. 2474, 133 trang, chữ viết theo lối khải, có ngắt câu,
chia làm hai quyển: quyển một Dịch phu tùng thuyết, 93 trang, gồm 118
đoạn vấn đáp, chia làm 6 phần: Trình truyện tự《程傳序》gồm 1 đoạn vấn
đáp và Thập nhị quái ngôn thời ca quyết《十二卦言時歌訣》; Thượng hạ
thiên nghĩa《上下篇義》gồm 15 đoạn vấn đáp; Chu Tử đồ thuyết《朱子圖
說》gồm 70 đoạn vấn đáp và các mục: Thập nhị luật tam phân tổn ích cách
bát tương sinh tự《十二律三分損益隔八相生序》, Ngũ thanh thứ tự《五
聲次序》, Ngũ thanh tam phân tổn ích tương sinh tự《五聲三分損益相生
序》, Thập nhị luật hiệp thập nhị nguyệt tự《十二律協十二月序》, Ngũ
thanh thập nhị luật tương phối toàn vi cung tự《五聲十二律相配旋相為宮
序》, Hoành đồ《橫圖》, Bát quái viên đồ《八卦圖說》, Trùng quái viên
đồ《重卦圓圖》, Hậu thiên đồ thuyết《後天圖說》, Biến quái đồ《變卦
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

9


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

圖》; Ngũ tán《五贊》gồm 7 đoạn vấn đáp; Phệ nghi《筮儀》gồm 5 đoạn
vấn đáp; Dịch thuyết cương lĩnh《易說綱領》gồm 15 đoạn vấn đáp. Quyển
hai Dịch nghĩa tồn nghi hậu bạt《易義存疑後跋》, 40 trang. Cuối quyển
một ghi Dịch phu tùng thuyết quyển chi nhất chung《易膚叢說卷之壹終》,

cuối quyển hai ghi Dịch phu tùng thuyết quyển chi nhị chung《易膚叢說卷
之貳終》.
1.1.7. Dịch phu tùng thuyết《易膚叢說》, kí hiệu A. 867 (thuộc bộ Hi
kinh lãi trắc《羲經蠡測》), 158 trang, chữ viết theo lối khải, có ngắt câu,
gồm 119 đoạn vấn đáp, chia thành 5 phần: Trình Tử truyện tự《程子傳
序》gồm 15 đoạn vấn đáp và Thập nhị quái ngôn thời ca quyết《十二卦言
時歌訣》; Chu Tử đồ thuyết《朱子圖說》gồm 73 đoạn vấn đáp; Chu Tử
ngũ tán《朱子五贊》gồm 7 đoạn vấn đáp; Chu Tử phệ nghi《朱子筮儀》
gồm 5 đoạn vấn đáp; Dịch thuyết cương lĩnh《易說綱領》gồm 14 đoạn vấn
đáp. Ngoài ra còn 13 mục sau: Ngũ hành phân thuộc《五行分屬》, Ngũ
thanh thứ tự《五聲次序》, Ngũ thanh tam phân tổn ích tương sinh tự《五
聲三分損益相生序》, Thập nhị luật hiệp thập nhị nguyệt《十二律協十二
月》, Thập nhị luật tam phân tổn ích cách bát tương sinh tự《十二律三分
損益隔八相生序》, Ngũ thanh thập nhị luật tương phối toàn tương vi cung
《五聲十二律相配旋相為宮》, Lục thập tứ quái đại tượng《六十卦大
象》, Thập nhị nguyệt thuộc quái《十二月屬卦》, Bát quái quái thể《八卦
卦體》, Ngũ hành sinh khắc《五行生剋》, Ngũ hành thuộc ngũ sắc《五行
屬五色》, Tứ phương thuộc ngũ hành《四方屬五行》, Quái tượng đối liên
《卦象對聯》.
1.1.8. Dịch phu tùng thuyết《易膚叢說》, kí hiệu A. 1420 (thuộc bộ
Hi kinh lãi trắc phụ Dịch phu tùng thuyết《羲經蠡測附易膚叢說》), 122
trang, chữ viết theo lối khải, một số trang có ngắt câu, bố cục và nội dung
hoàn toàn giống với bản Dịch phu tùng thuyết, kí hiệu A. 867. Bản này do
Đông An Phúc Xuyên Hoàng thị 東安福川黄氏 sao chép.
1.1.9. Quế Đường Dịch phu tùng thuyết《桂堂易膚叢說》, kí hiệu
AC. 189, 238 trang, chữ viết theo lối khải, gồm hai quyển: Quyển một Quế
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

10



Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

Đường Dịch phu tùng thuyết, 124 trang, gồm 120 đoạn vấn đáp, chia thành 5
phần Trình Tử truyện tự《程子傳序》gồm 15 đoạn vấn đáp và Thập nhị
quái thời tự ca《十二卦時序歌》, Phụ Thượng kinh Hạ kinh quái danh thứ
tự ca《附〈上經〉、〈下經〉卦名次序歌》; Chu Tử đồ thuyết《朱子圖
說》 gồm 70 đoạn vấn đáp và các mục: Thập nhị luật tam phân tổn ích cách
bát tương sinh tự《十二律三分損益隔八相生序》, Ngũ thanh thứ tự《五
聲次序》, Ngũ thanh tam phân tổn ích tương sinh tự《五聲三分損益相生
序》, Thập nhị luật hiệp thập nhị nguyệt tự《十二律協十二月序》, Ngũ
thanh thập nhị luật tương phối toàn tương vi cung tự《五聲十二律相配旋
相為宮序》; Phục Hi bát quái thứ tự dĩ hạ《伏羲八卦次序以下》gồm 2
đoạn vấn; Chu Tử Chu dịch ngũ tán dĩ hạ《朱子〈周易〉五贊以下》gồm
7 đoạn vấn đáp; Chu Tử phệ nghi dĩ hạ《朱子筮儀以下》gồm 5 đoạn vấn
đáp; Dịch thuyết cương lĩnh dĩ hạ《易說綱領以下》gồm 15 đoạn vấn đáp.
Quyển hai Quế Đường Dịch phu tùng thuyết gồm 9 phần: Hà đồ《河圖》,
Tiên thiên bát quái Hoành đồ thuyết《先天八卦橫圖說》, Tiên thiên bát
quái Viên đồ thuyết《先天八卦圓圖說》, Hậu thiên bát quái Viên đồ thuyết
《後天八卦圓圖說》, Thiên địa Tứ tượng ca《天地四象歌》, Thái cực
《太極》, Viên đồ giải《圓圖解》, Lữ luật bản nguyên《律呂本原》, Ứng
Khê tiên sinh tu tập《應溪先生修集》. Mặc dù sách không ghi thời gian
biên soạn, nhưng căn cứ chữ “Thời 時” viết kiêng húy xuất hiện trong văn
bản, đồng thời qua khảo cứu về nhân vật “Ứng Khê tiên sinh” thì biết ông là
cử nhân triều Nguyễn Minh Mệnh Đoàn Trọng Huyên 段仲諠 (1808 - 1882),
người huyện Thanh Oai. Hơn nữa nội dung phần Ứng Khê tiên sinh tu tập
chép trong văn bản này hoàn toàn giống với nội dung cuốn Độc Dịch lược
sao《讀易略抄》mà Đoàn Ứng Khê soạn vào năm Giáp dần niên hiệu Tự

Đức (1854). Do vậy khẳng định văn bản này được sao chép vào khoảng sau
năm 1854.
1.2. VẤN ĐỀ TÁC GIẢ
Xưa nay có nhiều ý kiến cho rằng Lê Quý Đôn là tác giả Dịch phu tùng
thuyết, đại biểu là tác giả Văn Tân trong Lời giới thiệu sách Phủ biên tạp lục
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

11


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

nói “Có người cho Lê Quý Đôn còn là tác giả các sách Đại Việt địa lí chư
gia kiểm kí bí lục, Dịch phu tùng thuyết v.v.” [57, tr.15]; bộ Di sản Hán Nôm
Việt Nam – Thư mục Hán Nôm do PGS. Trần Nghĩa chủ biên cũng cho rằng
Dịch phu tùng thuyết là do “Quế Đường Lê Quý Đôn biên tập”. Cao Xuân
Huy trong Lời giới thiệu sách Vân đài loại ngữ, lại xếp Dịch kinh phu thuyết
vào số các tác phẩm tồn nghi của Lê Quý Đôn. Tuy nhiên, cũng có ý kiến
cho rằng Dịch phu tùng thuyết là tàn bản Dịch kinh phu thuyết của Lê Quý
Đôn, đại biểu quan điểm này là Trần Văn Giáp “Sách này có lẽ là bản chép
lại một phần của sách Dịch kinh phu thuyết của Lê Quý Đôn.” [13, tr.1199]
Tuy nhiên ông lại tỏ ý nghi ngờ Dịch kinh phu thuyết không chắc là của Lê
Quý Đôn. Trong Tiểu truyện Lê Quý Đôn ông viết: “Danh thần lục và Dịch
kinh phu thuyết, hai tác phẩm này tuy có ghi rõ trong Văn tịch chí của Phan
Huy Chú nhưng xét ra vẫn nên để tồn nghi.” [13, tr.1249] Ông cũng cho
rằng nhiều tài liệu ghi Lê Quý Đôn là tác giả Dịch kinh phu thuyết, “nhưng
có không căn cứ gì chắc chắn”. [13, tr.1250] Thậm chí trong cuốn Bắc thư
Nam ấn bản mục lục, ông còn liệt kê Dịch phu tùng thuyết vào danh mục

“Bắc thư Nam ấn” (sách Trung Quốc được in tại Việt Nam). Những phán
đoán về văn bản Dịch phu tùng thuyết cho thấy sự bối rối và mâu thuẫn
trong nhận định của Trần Văn Giáp. Có lẽ vì thế, nên các tác giả Thư mục đề
yếu đã xếp Dịch phu tùng thuyết vào danh mục những sách thuộc kí hiệu AC
chăng!
Những quan điểm trên phần nào cho thấy sự phức tạp về nguồn gốc,
hiện trạng văn bản và tác giả của hai tác phẩm Dịch kinh phu thuyết và
Dịch phu tùng thuyết. Bởi vì Dịch kinh phu thuyết hiện đã thất tán, Dịch
phu tùng thuyết tuy còn khá nhiều dị bản, nhưng đều không ghi chép rõ
ràng về tác giả và thời gian biên soạn sao chép, cho nên chúng tôi nhận
thấy cần giải quyết ba vấn đề sau: Thứ nhất Dịch phu tùng thuyết có phải
“Bắc thư Nam ấn” không? Thứ hai tác giả Dịch kinh phu thuyết có phải là
Lê Quý Đôn không? Thứ ba giữa Dịch phu tùng thuyết và Dịch kinh phu
thuyết có quan hệ như thế nào?
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

12


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

* Trả lời câu hỏi thứ nhất, chúng tôi một mặt căn cứ vào bố cục, hình
thức trình bày, nội dung và thời gian biên soạn Dịch phu tùng thuyết, một mặt
tiến hành khảo sát những trước tác Dịch học Trung Quốc trên cơ sở bản Chu
dịch thư mục do Ngũ Hoa chủ biên, in trong bộ Chu dịch đại từ điển, Quảng
Châu Trung Sơn Đại học Xuất bản xã (Lê Anh Minh phiên dịch: Chu dịch thư
mục, Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc, tr. 797-840). Do Dịch phu
tùng thuyết bố cục gồm 5 (6) phần, đều trình bày theo hình thức vấn đáp, nội

dung chủ yếu luận giải về Dịch học Trình Chu, thời gian biên soạn tác phẩm
này chắc chắn thuộc vào khoảng từ sau 1715 đến trước 1805 (chúng tôi sẽ
trình bày cụ thể trong mục 1.3. Thời gian biên soạn và sao chép của Luận
văn), nên chúng tôi hoàn toàn có thể giới hạn được đối tượng khảo sát là
những tác phẩm Dịch học biên soạn theo hình thức vấn đáp, có bố cục từ 5
đến 6 quyển, thuộc khoảng giữa đời Thanh.
Trong tổng số 360 bộ Dịch học đời Thanh, chúng tôi đã thống kê được
27 bộ có bố cục gồm 5 hoặc 6 quyển, trong đó 10 bộ bố cục 5 quyển, còn lại
17 bộ bố cục 6 quyển, cụ thể như sau:
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16

TÁC GIẢ
Tôn Kì Phùng
Hoàng Tông Hi

Trương Liệt
Lí Quang Địa
Mao Kì Linh
Hồ Phương
Dương Lục Vinh
Huệ Sĩ Kì
Lí Văn Chiếu
Huệ Đống
Lí Lâm Tùng
Hoàng Ứng Kì
Phạm Nhĩ Mai
Phan Tương
Lí Hạo
Kỉ Đại Khuê

TÁC PHẨM
Độc Dịch đại chỉ
Dịch học Tượng số luận
Độc Dịch nhật sao
Dịch nghĩa tiền tuyển
Dịch tiểu thiếp
Chu dịch bản nghĩa chú
Dịch hỗ
Dịch thuyết
Chu dịch bản nghĩa thập di
Chu dịch cổ nghĩa biện chứng
Chu dịch thuật bổ
Chu dịch thuật dực
Đại Dịch trát kí
Chu dịch tôn dực

Chu dịch thuyết nghiên lục
Dịch vấn

Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

SỐ
QUYỂN
5
6
6
5
5
6
6
6
6
5
5
5
5
5
6
6

13


Bùi Bá Quân

17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

Kỉ Đại Khuê
Án Tư Thịnh
Hoàng Kiềm
Lưu Nguyên
Lí Phú Tôn
Tần Đốc Huy
Phương Quýnh
Hà Chí Cao
Trần Tuấn
Lã Điều Dương
Bào Tác Vũ

Quan Dịch ngoại biên
Dịch dực tông
Chu dịch tinh nghĩa
Chu dịch hằng giải
Dịch kinh dị văn thích

Dịch tượng thông nghĩa
Sinh Trai độc Dịch nhật thức
Dịch kinh bản ý
Dịch nghĩa toản thích
Dịch nhất quán
Chu dịch trạch ngôn

6
6
5
6
6
6
6
6
5
6
6

Qua bảng thống kê trên, chúng tôi nhận thấy có hai tác phẩm đáng ngờ
nhất là: Dịch vấn và Quan Dịch ngoại biên của Kỉ Đại Khuê (1756-1825, có
thuyết là 1745-1825). Điều rất thú vị là hai tác phẩm nói trên còn có tên gọi
khác là “Song Quế Đường Dịch thuyết”, tên gọi đó khá giống nhan đề Quế
Đường Dịch phu tùng thuyết. Không những thế, cuốn Dịch vấn còn biên soạn
theo hình thức vấn đáp, tương đồng với hình thức biên soạn của Quế Đường
Dịch phu tùng thuyết. Vậy phải chăng Dịch phu tùng thuyết là bản “Bắc thư
Nam ấn” của Song Quế Đường Dịch thuyết? Giải đáp ngờ vực này, chúng tôi
sơ bộ tìm hiểu nội dung của hai tác phẩm đó, khái lược như sau:
- Quan Dịch ngoại biên chủ yếu căn cứ vào Dịch số câu ẩn đồ của Lưu
Mục, tham bác thuyết “Tiên Hậu thiên” của Thiệu Ung. Sách gồm hơn 90 đồ

thức, bắt đầu từ đồ thức Thiên địa ma đãng, Hà đồ - Lạc thư, sau đó là các đồ
thức: Tiên Hậu thiên biểu lí, Càn Khôn chí Thái Bĩ Tiên thiên chi dụng, Hàm
Hằng chí Tổn Ích Tiên thiên chi dụng, Tự quái Tổng đồ, Tiên thiên Khảm Li
chính vị Đông Tây, Hậu thiên Khảm Li thăng giáng Nam Bắc, Tham hỗ, Thác
tông, Cửu quái, Thập tam quái, Thập nhất quái, Thất quái, Thiệu Tử Thiên
căn nguyệt quật, Tam thập lục cung âm dương vãng lai, Chu Tử Thái cực đồ,
Chu Tử Quái biến đồ v.v, dưới mỗi đồ thức đều có thuyết minh. [99, tr.232]
- Dịch vấn do Kỉ Đại Tất – em trai Kỉ Đại Khuê biên chép những vấn
đáp về Dịch lí giữa hai thầy trò Kỉ Đại Khuê và Lưu Phượng Hữu. Quyển 1
bàn sự tương tác của trời đất Tiên thiên, cho rằng Đạo chẳng gì lớn hơn Tứ

Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

14


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

chính, mà Cơ chẳng gì cẩn trọng hơn Tứ ngung; từ Quyển 2 trở xuống thì vận
dụng 64 quẻ để phát huy thuyết “bao thể”. Bao thể có nghĩa là một quẻ có đủ
hai hỗ thể, lấy một hỗ, lưu một hỗ. [99, tr.338]
Phân tích trên cho thấy, nội dung của hai tác phẩm này hoàn toàn khác
với nội dung Quế Đường Dịch phu tùng thuyết. Do đó chúng tôi khẳng định:
Dịch phu tùng thuyết chắc chắn không phải “Bắc thư”. Về vấn đề Dịch phu
tùng thuyết có từng được “Nam ấn” hay không thì còn là một ghi vấn, với
nguồn tư liệu hiện thời, chúng tôi chưa thể đưa ra kết luận.
Cũng cần phải nói thêm rằng, cuốn Bắc thư Nam ấn bản mục lục của
Trần Văn Giáp “còn nhiều thông tin tồn nghi chưa sáng tỏ” [15, tr.100], có

khá nhiều tác phẩm chữ Hán của người Việt cũng bị liệt vào danh mục Bắc
thư.1
* Trả lời câu hỏi thứ hai, chúng tôi tiến hành khảo cứu toàn bộ ghi
chép về trước tác của Lê Quý Đôn trong các sách Hoàng Việt văn tuyển,
Đăng khoa lục sưu giảng, Lịch triều đăng khoa bị khảo, Diên Hà phả kí, Lê
Công hành trạng, Nhân vật chí, Lịch triều hiến chương loại chí, Nam hải dị
nhân. Cụ thể như sau:
1. Sách Hoàng Việt văn tuyển – Tế văn – Quế Đường tiên sinh thành
phục lễ, môn sinh thiết điện tế văn 《皇越文選·祭文·桂堂先生成服禮門
生設奠祭文》do Bùi Huy Bích 裴輝璧〔壁〕soạn vào năm Cảnh Hưng thứ
45 (1784) viết: “Phu tử đắc ư thiên nhi thúy vu cổ, sở trứ Thánh mô hiền
phạm cập chư kinh luận thuyết, Quần thư khảo biện, Quốc sử tục biên, Toàn
Việt thi lục, Hoàng Việt văn hải, Vân đài loại ngữ, Bang giao tục tập, Bắc sứ
thông lục, Kiến văn tiểu lục, Phủ biên tạp lục, dữ phù Quế Đường văn tập,
thi tập, vô lự sổ thập bách thiên. Kì thư vị vong, tắc Phu tử chi thọ, đãi Hàn
Dũ thị sở vị ‘kì tồn giả trường’ giả dã.” 夫子得於天而邃于古,所著《聖
1

Xem Quách Thu Hiền (2009), Từ vấn đề “Bắc thư” và “Nam thư” thử diễn giải lại “quá
trình tiếp nhận” của sách “tiết yếu” tại Việt Nam, Tham luận Hội thảo Kinh điển Nho gia
tại Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Trung Quốc, Trường ĐHKHXH&NV, tr.111-112.
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

15


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết


謨賢範》及諸經論說,《群書攷辨》、《國史續編》、《全越詩錄》、
《皇越文海》、《芸臺類語》、《邦交續集》、《北使通錄》、《見聞
小錄》、《撫邊雜錄》,與夫《桂堂文集》、《詩集》,無慮數十百
篇。其書未亡,則夫子之壽,待韓愈氏所謂「其存者長」者也。[62,
tr.58] (Phu tử được ở trời mà hiểu sâu cổ học, trước tác có Thánh mô hiền
phạm và chư kinh luận thuyết, Quần thư khảo biện, Quốc sử tục biên, Toàn
Việt thi lục, Hoàng Việt văn hải, Vân đài loại ngữ, Bang giao tục tập, Bắc sứ
thông lục, Kiến văn tiểu lục, Phủ biên tạp lục, cùng với Quế Đường văn tập,
thi tập, không phải suy nghĩ mà có đến vài chục, trăm thiên. Những sách ấy
chưa mất, thì sự dài lâu của Phu tử, có lẽ như Hàn Dũ nói “sự tồn tại là dài
lâu” đó vậy.)
2. Sách Thiên Nam lịch triều liệt huyện đăng khoa bị khảo – Lê Quý
Đôn 《天南歷朝列縣登科備考·黎貴惇》của Phan Huy Ôn biên tập vào
khoảng trước năm 1786 1, liệt kê 9 tác phẩm của Lê Quý Đôn như sau: “Sở
trứ Thư nghĩa, Dịch thuyết, Quần thư khảo biện, Kiến văn lục, Phủ biên lục,
Liên châu thi tập, cập tục biên Quốc sử, biên định Toàn Việt thi, san Âm
chất văn chú hành thế.” 「所著《書義》、《易說》、《群書攷辨》、
《見聞錄》、《撫邊錄》、《聯珠詩集》,及續編《國史》,編定《全
越詩》,刊《陰騭文注》行世。」[77, tr.184] (Trước tác Thư nghĩa,
Dịch thuyết, Quần thư khảo biện, Kiến văn lục, Phủ biên lục, Liên châu thi
tập và tục biên Quốc sử, biên định Toàn Việt thi, san định Âm chất văn chú
lưu hành ở đời.)
3. Sách Diên Hà phả kí《延河譜記》, do con trai thứ của Lê Quý Đôn
soạn 2 vào ngày tốt tháng 6 mùa hạ năm Chiêu Thống nguyên niên (1787)
1

Phan Huy Ôn mất năm 1786, nên sách Thiên Nam lịch triều liệt huyện đăng khoa bị khảo
do ông biên tập chắc chắn phải hoàn thành trước thời điểm này.
2
Căn cứ theo ghi chép của Phạm Chi Hương - cháu ngoại Lê Quý Đôn trong Lê Công

hành trạng: “Thứ Thuần, Tân mão Hương cống, sĩ Hoàng triều quan Hiệp trấn, thăng
Tham tri trí sĩ. Trung Hiến Công dữ công niên phả giai kì thủ trứ dã.” [78, tr.14] (Con
trai thứ [của Lê Quý Đôn] tên là Thuần, đỗ Hương cống khoa Tân mão, làm quan dưới
triều ta đến chức Hiệp trấn, lại thăng làm Tham tri trí sĩ. Niên phả về Trung Hiến Công
và Lê Công đều do chính tay ông soạn.)
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

16


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

viết: “Cảnh Hưng […] nhị thập lục niên lục nguyệt […] nhân tiến Kim giám
lục chú giải, mông đắc thưởng tứ.” 「景興…二十六年六月…因進《金鑑
錄註解》,蒙得賞賜。」[68, tr.4-5] (tháng 6 năm Cảnh Hưng thứ 26, ông
vì dâng sách Kim giám lục chú giải, nên được ban thưởng.)
4. Sách Nhân vật chí – Công bộ Thượng thư Lê tướng công niên phả
《人物誌·工部尚書黎相公年譜》liệt kê 35 tác phẩm của Lê Quý Đôn,
trong đó có Dịch kinh phu thuyết: “Nhi thả lưu tâm trứ thuật, thám phỏng
cổ tích, thu thập di văn, hữu đắc tắc kí chi. Sở trứ hữu Dịch kinh phu
thuyết […] đẳng thư hành ư thế.” 「而且留心著述,探訪古蹟,收拾遺
文,有得則記之。所著有《易經膚說》… 等書行於世。」[75, tr.254255] (Ông lại lưu tâm trước thuật, phỏng xét dấu xưa, thu thập di văn, có
điều tâm đắc thì ghi chép lại. Trước tác có các sách Dịch kinh phu thuyết
[…] lưu hành ở đời.)
5. Sách Đăng khoa lục sưu giảng – Lê Quý Đôn《登科籙搜講·黎貴
惇》của Trần Tiến viết: “Công thiên văn địa lí, vô sở bất tinh, thường tác
Thiên văn thư, Địa lí tinh ngôn thư, trứ thuật thậm đa.” 「公天文、地理,
無 所 不 精 , 常 作 《 天 文 書 》 、 《 地 理 精 言 書 》 , 著 述 甚 多 。 」 [80,

tr.189] (Ông thiên văn địa lí, không gì không tinh thông, thường soạn Thiên
văn thư, Địa lí tinh ngôn thư, trước thuật rất nhiều.)
6. Sách Lịch triều hiến chương loại chí – Văn tịch chí 《歷朝憲章類
志·文籍志》của Phan Huy Chú viết: “Dịch kinh phu thuyết, Bảng nhãn
Lê Quý Đôn soạn, lục quyển.”《易經膚說》,榜眼黎貴惇撰,六卷。[63,
tr.67] (Sách Dịch kinh phu thuyết do Bảng nhãn Lê Quý Đôn soạn, 6 quyển.)
và có trích lục nguyên văn bài tựa sách này.
7. Sách Lê Công hành trạng《黎公行狀》do chính người cháu ngoại
Lê Quý Đôn là Công bộ Hữu tham tri, sung Sử quán Toản tu Phạm Chi
Hương, hiệu Mi Xuyên soạn, liệt kê 35 tác phẩm của Lê Quý Đôn, trong đó
có Dịch kinh phu thuyết: “Thả lạc ư giáo dục, danh thần đa xuất kì môn, sở
trứ thư Dịch kinh phu thuyết […] hành vu thế. Hữu trích lục Lê Công hành
trạng thạch chí, Giáp thìn Tiến sĩ, nguyên lĩnh Sơn Tây Đốc học, Ngạc Đình
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

17


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết

Nguyễn Hữu Tạo soạn.” 「且樂於教育,名臣多出其門,所著書《易經膚
說》… 行于世。右摘錄《黎公行狀》石誌,甲辰進士,原領山西督學
鄂亭阮有造撰。」[78, tr.8-9] (Hơn nữa vui với giáo dục, các bậc danh thần
phần nhiều ra từ cửa ông, soạn các sách Dịch kinh phu thuyết […] lưu hành
ở đời. Những ghi chép trên đây được trích lục từ “thạch chí” Lê Công hành
trạng do Tiến sĩ khoa Giáp thìn, nguyên lĩnh Đốc học Sơn Tây là Nguyễn
Hữu Tạo, hiệu Ngạc Đình soạn.) Hơn nữa, sách này còn cho biết: “Một hậu
tao binh tiển, kì thư phả tán dật. Hoàng triều long hưng, lũy thứ phỏng cầu,

sao phục xuất. Chí kim Khảo biện, Loại ngữ, Tạp lục, Thông sử chư thư,
đăng chi quán các, công chi sĩ lâm.” 没後遭兵燹,其書頗散逸。皇朝龍
興,累次訪求,稍復出。至今《攷辨》、《類語》、《雜錄》、《通
史》諸書,登之館閣,公之士林。」[78, tr.11-12] (Sau khi ông mất, gặp
cơn binh hỏa, sách vở phần nhiều tản mát. Triều ta hưng thịnh, nhiều lần tìm
hỏi, phục hồi chút ít. Đến nay các sách Khảo biện, Loại ngữ, Tạp lục, Thông
sử đã đưa lên quán các, công bố với sĩ lâm.)

8. Sách Nam Hải dị nhân liệt truyện – Lê Quý Đôn của Phan Kế Bính
soạn năm 1909 viết: “Một tay Quý Đôn làm ra nhiều pho sách quý lắm, như
là: Thánh mô hiền phạm lục, Kim kính lục chú, Hoàng Việt văn hải, Vân đài
loại ngữ, Kiến văn tiểu lục, Thái ất quái vận, Lục nhâm hội thông, Kim
cương kinh chú giải v.v.” [61, tr.152]
* Trả lời câu hỏi thứ ba, chúng tôi tiến hành đối chiếu quan điểm và
cách hành văn của bài tựa Dịch kinh phu thuyết được Phan Huy Chú trích
lục trong Văn tịch chí với bài tựa một số tác phẩm đã xác định đích xác là
của Lê Quý Đôn, như Thư kinh diễn nghĩa, Vân đài loại ngữ, Quần thư
khảo biện, Lê triều thông sử. Có thể nêu ra một số đoạn sau:
1. Đoạn thứ nhất trong bài tựa Dịch kinh phu thuyết: “Lục kinh giai
cách trí thành chính trị bình chi thư, nhi tam tài chi soạn, vạn vật chi tắc,
duy Dịch vi tối bị.” 六經皆格致誠正治平之書,而三才之撰、萬物之則,
惟《易》為最備。(Lục kinh đều là sách dạy về cách trí thành chính tu tề trị
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

18


Bùi Bá Quân

Khảo cứu văn bản Dịch phu tùng thuyết


bình, nhưng công việc về trời đất và người cùng là phép tắc của muôn vật thì
chỉ Kinh Dịch là đầy đủ.) [56, tr.399] Văn ý khá giống với lời tựa Vân đài
loại ngữ: “Cổ nhân xưng cách vật trí tri chi học, suy kì hiệu chí ư tu tề trị
bình, khả vị bác hĩ.” 古人稱格物致知之學,推其效至於修齊治平,可謂
博矣。(Người xưa nói, cái học cách vật trí tri, nếu suy rộng công hiệu của
nó thì có thể đến cả việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ, cái học ấy
thực vô cùng rộng rãi.) [14, tr.45]
2. Đoạn thứ hai trong bài tựa Dịch kinh phu thuyết: “Cô cử chư quái
đại tượng nhi ngôn: dĩ trị kỉ dã, như thận ngôn ngữ, tiết ẩm thực, trừng phẫn
trất dục, cải quá thiên thiện, quả hành dục đức, tự cường bất tức, phi lễ bất
lí chi loại; dĩ vi quốc dã, như thường đức, hành tập giáo sự, dung dân súc
chúng, hậu hạ an trạch, phẫu đa ích quả, cư đức thiện tục, thi lộc cập hạ chi
loại. Nhất ngôn bán ngữ, dụng chi bất tận, sùng đức quảng nghiệp, thực tại
ư tư.” 姑舉諸卦大象而言:以治己也,如慎言節飲食,懲忿窒欲,改過
遷善,果行育德,自強不息,非禮不履之類;以為國也,如常德,行習
教事,容民畜眾,厚下安宅,衰多益寡,居德善俗,施祿及下之類。一
言半語,用之不盡,崇德廣業,實在於斯。(Nay hãy đem lời trong Đại
tượng của các quẻ mà nói. Về việc sửa mình thì như những câu “nói năng
cẩn thận, ăn uống dè dặt, bớt giận dữ, nén tình dục, sửa lỗi, theo thiện, quả
quyết việc làm, chăn nuôi đức tính, hăng hái không ngừng, không làm phi
lễ.” Về việc trị nước thì như những câu “giữ thường đức hạnh, giảng tập
giáo hóa, bao dung dân chúng, săn sóc người dưới cho yên cửa nhà, lấy bớt
chỗ nhiều thêm cho chỗ ít, giữ gìn nhân đức, trau dồi phong tục, ban lộc kẻ
dưới.” Chỉ một câu nửa lời mà dùng không thể xiết, đức cao nghiệp rộng,
thực là ở đó.) [56, tr.400] Tư tưởng chính trị thể hiện rất rõ và tương đồng
với tư tưởng của Lê Quý Đôn ghi trong lời tựa Thư kinh diễn nghĩa: “Thiết
dục hậu thế chi vi nhân thần giả, quan tỉnh gian, ư thiện ư thị tắc du nhiên
nhi hưng, ư ác ư phi tắc dịch nhiên nhi cụ. Dĩ chi chí công cần nghiệp, tòng
chính thủ quan, thứ cơ hữu ích. Nhi giám đắc giới thất, bảo thịnh phòng suy,

diệc khả bị nhân quân kinh ác chi lãm, vi địch đức thi trị chi nhất trợ.” 竊欲
Luận văn Thạc sĩ - Chuyên ngành Hán Nôm

19


×