Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

báo cáo khả năng sinh sản lợn lanrdcare và yorkshire

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.13 KB, 6 trang )

Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI YORKSHIRE VÀ LANDRACE NUÔI
TẠI CÁC CỠ Sỏ GIỐNG MIỀN BẮC
Reproductive performance of Yorkshire and Landrace sows raised at breeding
farms in the North of Vietnam
Đặng Vũ Bìnhh
SUMMARY

A survey was conducted to determine reproductive performance of Yorkshire and
Landrace sows raised at breeding farms in northern Vietnam. A total of 3876 litters of 1392
Yorshire sows and 678 litters of 201 Landrace sows from 7 breeding farms in the period from
1996 to 2001 were analyzed using general linear models. In the present paper, repeatability
and statistical parameters of litter traits of the sows are presented and compared with the
respective figures obtained during the period from 1987 to 1993. Farm, year, season, litter and
breed effects were also analyzed. In addition, two formulae were set up for correcting litter
weight at 21 days and 30 days of age.
Key words: Yorkshire, Landrace, sows, litter, reproductio
n

1


hình:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Yorkshire và Landrace là 2 giống lợn
ngoại chủ yếu được nuôi để nhân thuần và lai
kinh tế trong sản xuất chăn nuôi ở nước ta.
Trong 5 năm gần đây, một số nghiên cứu đã
đề cập tới vấn đề tính năng sản xuất của lợn


nái ngoại (Đặng Vũ Bình, 1999 ; Võ Sinh
Huy, 2000). Tuy nhiên các nghiên cứu này
chỉ tiến hành tại các địa điểm nhất định, chưa
có được một sự đánh giá tổng quan về tình
hình năng suất của đàn lợn nái ngoại hiên
đang được nuôi ở các tỉnh miền Bắc.
Nghiên cứu mà chúng tôi thực hiên nhằm
đánh giá một cách khá đầy đủ về hiên trạng
năng suất sinh sản của đàn nái Yorkshire và
Landrace nuôi ở các cơ sở giống ở các tỉnh
phía Bắc, cung cấp các tư liêu cho viêc xây
dựng các giải pháp kỹ thuật đánh giá chọn lọc
và công tác quản lý giống lợn ở các tỉnh miền
Bắc.
1

Bộ môn Di truyền giống, Khoa Chăn nuôi Thú y

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cúu Đối tượng nghiên cứu:

lợn nái
Yorkshire và Landrace nuôi tại Xí nghiêp giống
vật nuôi Mỹ Hào (Hưng Yên), Nông trường
quốc doanh An Khánh (Hà Tây), Trung tâm
giống vật nuôi Phú Lãm (Hà Tây), các xí
nghiêp lợn giống Dân Quyền, Yên Định, Thọ
Xuân, Hoằng Hoá (Thanh Hoá).
Thu thập các số liêu năng suất sinh sản
của 3876 lứa đẻ thuộc 1.392 nái Yorkshire,

678 lứa đẻ thuộc 201 nái Landrace trong
khoảng thời gian từ 1996 tới 2001.
Sử dụng các chương trình SAS, Excel,
Statgraphic để:
- Tính toán các tham số thống kê đối với các
tính trạng năng suất sinh sản;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo mô


ijklmn

= Gi + Tj + Nk + Vl + Lm + en

Y
Trong đó:
Y
j : năng suất của con vật G : ảnh
hưởng của giống T : ảnh hưởng của trại
giống N : ảnh hưởng của năm L+ : ảnh
hưởng của lứa đẻ e : ảnh hưởng của nhân
tố ngẫu nhiên;
i Umn

i

i

U

n


- Ước tính hê số lặp lại
- Tính toán hiêu chỉnh khối lượng toàn ổ,
khối lượng trung bình lợn con cai sữa theo số
ngày cai sữa.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết
quả cho thấy, trung bình lợn nái Yorkshire và
Landrace trên 13 tháng tuổi
sẽ đẻ lứa đầu, mỗi năm cho 2 lứa đẻ. Tỷ lê nuôi
sống tới cai sữa trung bình đối với lợn
Yorkshire là 85,1%, đối với lợn Landrace là
83,7%, trung bình mỗi lợn nái Yorkshire sản
xuất được 16,5 lợn con cai sữa/năm, mỗi lợn
nái Landrace sản xuất được 16,58 lợn con cai
sữa/năm.

Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn lợn nái Yorkshire và Landrace


Những chỉ tiêu trên cho thấy năng suất sinh
sản của lợn nái Yorkshire và Landrace ở mức
độ thấp so với năng suất của các nước chăn
nuôi tiên tiến. Tuy nhiên, năng suất này đã
tăng hơn so với năng suất trung bình của
những năm trước đó. So với theo dõi của
chúng tôi trong khoảng thời gian từ 1987 tới
1993 (Đặng

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các tính trạng năng suất sinh sản


Vũ Bình, 1995), số con đẻ ra còn sống đã tăng
hơn 1 con (0,37 con/ổ đối với lợn Yorkshire
và 1,3 con/ổ đối với lợn Landrace), số con cai
sữa cũng tăng hơn 1 con (0,63 con/ổ đối với
lợn Yorkshire và 1,36 con/ổ đối với lợn
Landrace), số lứa đẻ/nái/năm tăng 0,2; số con
cai
sữa/nái/năm tăng 2,5 con (2,75 đối với lợn
Yorkshire và 2,33 đối với lợn Landrace). Có
thể những thay đổi về chế độ quản lý, chế độ
dinh dưỡng là những nguyên nhân cơ bản của
chuyển biến này.
Bảng 2 cho thấy sự khác biệt giữa các trại
giống là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới tất cả các chỉ tiêu năng suất của lợn nái
sinh sản, tất cả sự sai khác đều có ý nghĩa
thống kê ở mức độ P<0,001.
Nhân tố lứa đẻ là nhân tố quan trọng thứ
hai ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản, hầu hết sự sai khác cũng đều có ý nghĩa
thống kê ở mức độ P<0,001, mức sai khác
thống kê thấp hơn một chút đối với các tính
trạng khối lượng trung bình 1 lợn con ở các
lứa tuổi cai sữa 30, 35 và 60 ngày tuổi
(P<0,01 và P<0,05). Thời gian mang thai
không chịu ảnh hưởng bởi lứa đẻ (P>0,05).


Nhân tố năm ảnh hưởng chủ yếu tới các chỉ
tiêu khối lượng toàn ổ và khối lượng trung

bình 1 lợn con cũng như đối với số con để
nuôi và nuôi sống ở các giai đoạn tiếp theo.
Nhân tố giống chỉ ảnh hưởng tới chỉ tiêu số
con đẻ ra và khối lượng toàn ổ cũng như khối
lượng trung bình 1 lợn con sơ sinh. Nhân tố
mùa vụ hầu như không gây ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê đối với hầu hết các chỉ tiêu
năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và
Landrace.

' KL21HC = KL21TT - 0,5 (NTrr - 21)
Trong đó:
KL21hc: Khối lượng toàn ổ lợn con 21
ngày đã được hiêu chỉnh (kg)
KL21tt: Khối lượng toàn ổ lợn con khi
cân (kg)
NTtt: Ngày tuổi của ổ lợn khi cân (trong
khoảng 18 - 24 ngày).
- Công thức tính hê số hiêu chỉnh khối
lượng toàn ổ lợn con 30 ngày tuổi:

Bảng 3. Hệ số lặp lại một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace

Các số liêu bảng 3 cho thấy, nhìn chung,
hê số lặp lại các tính trạng năng suất sinh sản
của lợn nái đều có giá trị tương đối thấp,
trong khoảng từ 0,1 - 0,2, tương tự như các
tính toán của tác giả Nguyễn Văn Đức và
cộng sự ( 2002).
Các tính trạng số con trong ổ của lợn nái

Yorkshire có hê số lặp lại trong khoảng 0,10
tới 0,15 và có xu hướng giảm dần theo lứa
tuổi của lợn con. Các tính trạng khối lượng
toàn ổ lợn con của lợn nái Yorkshire có hê số
lặp lại trong khoảng 0,12 tới 0,28, xu hướng
giảm dần theo lứa tuổi của lợn con không
được rõ nét như đối với tính trạng số con
trong ổ.
So với lợn nái Yorkshire, giá trị hê số lặp
lại các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái Landrace thường thấp hơn đôi chút và
không thể hiên quy luật giảm theo lứa tuổi
của lợn con. Có thể dung lượng mẫu theo dõi
đối với lợn nái Landrace chưa đủ lớn là
nguyên nhân của hiên tượng này.
Trên cơ sở phân tích mô hình hồi quy
tuyến tính, chúng tôi đã xây dựng được các
công thức tính hê số hiêu chỉnh khối lượng
toàn ổ lợn con tại hai thời điểm 21 và 30 ngày
tuổi.
- Công thức tính hê số hiêu chỉnh khối
lượng toàn ổ lợn con 21 ngày tuổi:

KL30HC = KL30TT - 0,74 (NTTT - 30) Trong
đó:
KL30hc: Khối lượng toàn ổ lợn con 30
ngày đã được hiêu chỉnh (kg)
KL30tt: Khối lượng toàn ổ lợn con khi
cân (kg)
NTtt: Ngày tuổi của ổ lợn khi cân (trong

khoảng 26 - 34 ngày)
4. KẾT LUẬN

Năng suất sinh sản
của đàn lợn nái
Yorkshire và
Landrace nuôi tại các
cơ sở
giống ở các tỉnh phía
Bắc nhìn chung còn
tương đối thấp, tuy
nhiên

chiều
hướng tăng cao hơn
so với cách đây 5
năm. Tuổi đẻ lứa
đầu trung bình là
395,33 ± 2,45 và
401,15 ± 3,80 ngày,
sản xuất trung bình
được 16,40 và 16,85

lợn
con
sữa/nái/năm.

cai

Giữa hai giống

lợn Yorkshire và
Landrace, cũng như
giữa các vụ nóng,
mát và rét, không
thấy có sự khác biệt
rõ rệt đối với hầu hết
các tính trạng năng
suất sinh sản. Trong
khi đó, trại giống,
lứa đẻ và năm là ba
yếu tố ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê tới
hầu hết các tính
trạng năng suất sinh
sản của lợn nái


Yorkshire
Landrace.



Hệ số lặp lại các
tính trạng năng suất
sinh sản của lợn nái
Yorkshire

Landrace đều ở mức
độ thấp, dao động
trong khoảng từ 0,1

đến 0,2.
Trong
trường
hợp cơ sở sản xuất
không cân khối
lượng toàn ổ lợn con
vào đúng 21 ngày
tuổi hoặc 30 ngày
tuổi, có thể sử dụng
các công thức sau
đây để hiệu chỉnh
khối lượng toàn ổ
lợn con về 21 hoặc
30 ngày tuổi:
KL21HC = KL21TT 0,5 (NTTT - 21)
Trong đó:
KL21hc:
Khối
lượng toàn ổ lợn con
21 ngày đã được
hiệu chỉnh (kg)
KL21tt:
Khối
lượng toàn ổ lợn con
khi cân (kg)
NTtt: Ngày tuổi
của ổ lợn khi cân
(trong khoảng 18 24 ngày)
KL30HC = KL30TT 0,74 (NTTT - 30)
Trong đó:

KL30hc: Khối lượng
toàn ổ lợn con 30
ngày đã được hiệu

chỉnh (kg)
KL30tt: Khối lượng
toàn ổ lợn con khi
cân (kg)
NTtt: Ngày tuổi của
ổ lợn khi cân (trong
khoảng 26 - 34
ngày)
Tài liệu tham khảo
Đặng Vũ Bình (1995),
"Các tham số
thống
kê,
di
truyền và chỉ số
chọn lọc năng suất
sinh sản lợn nái
Yorkshire

Landrace", Kỷ yếu
kết quả nghiên cứu
khoa học chăn nuôi
thú y (1991-1995),
Nxb Nông nghiệp,
Trang 61-65.
Đặng Vũ Bình (1999),

"Phân tích một số
nhân
tố
ảnh
hưởng tới các tính
trạng năng suất
sinh sản trong một
lứa đẻ của lợn nái
ngoại", Kết quả
nghiên cứu khoa
học kỹ thuật Khoa
Chăn nuôi thú y
(1996-1998). Nxb
Nông
nghiệp,
Trang 5-8.
Võ Sinh Huy (2000),
"Khả năng sinh
trưởng, sinh sản
của đàn lợn ngoại
nuôi tại Xí nghiệp

lợn giống Dân
Quyền,
Thanh
Hoá" Kết quả
nghiên cứu khoa
học kỹ thuật Chăn
nuôi, Nxb Nông
nghiệp, Trang 2629.

Nguyễn Văn Đức,
Trần Thị Minh
Hoàng và Nguyễn
Văn Nhiệm (2002).

"Hệ số di truyền
và lặp lại của tính
trạng số con sơ
sinh sống/lứa của
các giống lợn
thuần và tổ hợp
lai giữa Móng Cái,
Landrace

Large White nuôi
tại miền Bắc Việt
Nam". Tạp chí
Chăn nuôi, số 22002. Trang 6-7.



×