Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.13 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Thứ nhất: Xuất phát từ xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Việc tiếp nhận
những công nghệ mới trong đó CNTT là yếu tố khách quan và tất yếu để
khẳng định sự hưng thịnh của một quốc gia. Giáo dục không nằm ngoài quy
luật đó, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về khoa
học, về công nghệ, về kinh tế… của một đất nước. Một đất nước muốn phát
triển nhanh và bền vững thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu.
CNTT đã làm thay đổi căn bản bức tranh của nền kinh tế tri thức đó.
Thứ hai: Xuất phát từ thực tế tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn làm cho
chất lượng giáo dục chưa được nâng cao.Việc ứng dụng CNTT trong dạy học
trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp
của giáo viên các trường THCS. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của
Phòng GD&ĐT; là định hướng để các trường THCS đưa ứng dụng CNTT vào
dạy học thành công. Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng CNTT
vào các hoạt động giáo dục nhưng hiện chưa có công trình khoa học nào
được nghiên cứu và ứng dụng tại địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu
cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THCS, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS quận Lê
Chân - thành phố Hải Phòng ”
2.Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công
tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục; tăng tính hiệu quả và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS
1


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong
các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng giai đoạn 20072009.
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường
THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trường THCS quận Lê Chân còn mang tính hình thức, chưa thấy rõ được
hiệu quả thực sự của việc đổi mới. Nếu tìm được các biện pháp thích hợp
thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiện cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học.
6.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trường THCS và biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của phòng GD & ĐT nhằm tăng
cường ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS ở quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
7.2. Nhóm phương pháp quan sát:
7.3. Nhóm phương pháp điều tra viết:
7.4. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học:

8. Dự kiến điểm mới của đề tài
- Mô tả thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học các trường
THCS quận Lê Chân, phân tích và đánh giá thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm cải
thiện thực trạng vừa phân tích.

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu.
1.1.2. Trên thế giới
1.1.3. Tại Việt Nam
Qua các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác
giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT,
Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
vào dạy học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Dạy học ở trường THCS
1.2.1. Quá trình dạy học và phương pháp dạy học
1.2.1.1. Quá trình dạy học
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học.
1.3. CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS
1.3.1. Khái niệm công nghệ, CNTT
a) Khái niệm công nghệ:
b) Khái niệm CNTT
1.3.3. Ứng dụng CNTT vào dạy học

Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực : ứng dụng
CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.3.4. Sự phát triển và xếp hạng của CNTT.
(Theo Báo cáo toàn cảnh tình hình CNTT của Việt Nam năm 2006,
2007 của tạp chí PCWORLDVN do Hội tin học TPHCM tổng hợp)
1.3.4.1. Tình hình xuất / nhập khẩu CNTTDX
1.3.4.2 Thị trường CNTT Việt Nam
1.3.4.3. Công nghiệp CNTT
1.3.4.4. Công nghiệp phần mềm/dịch vụ CNTT
1.3.4.5. Phát triển Internet
1.3.4.6. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
1.3.4.7. Chính sách CNTT
3


1.3.4.8. Xếp hạng các tiêu chí về CNTT Việt Nam năm 2007
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT
1.4.2. Vai trò của CNTT trong dạy học
- Những yếu tố cơ bản của CNTT và kỹ năng sử dụng máy vi tính là
các bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông, đáp ứng những yêu cầu
của KH-CN trong kỷ nguyên thông tin, nền kinh tế tri thức
- Máy vi tính, với tư cách là một công cụ của CNTT một tiến bộ của
KH-CN cũng cần được sử dụng trong quá trình dạy học để cải tiến phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

1.4.3. Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và
trong dạy học nói riêng.
Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THCS có hai nội dung
chính: ứng dụng phục vụ công tác quản lý cấp trường và ứng dụng CNTT

phục vụ dạy và học. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường hiện
nay còn lẻ tẻ, thiếu tính hệ thống “mạnh ai nấy làm”. Việc ứng dụng CNTT
trong dạy học đã được nhiều trường triển khai nhưng ở mức độ tự phát,
thiên về trình chiếu.
1.4.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý dạy học là công việc, là nhiệm vụ của
các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý các cơ sở giáo dục
đào tạo nói riêng. Quản lý là lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển một tổ chức bằng
cách vạch ra mục tiêu cho tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách
thức tác động vào tổ chức sao cho tổ chức ấy đạt được mục tiêu đề ra.
1.5. Các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng thành công CNTT vào dạy
học trong trường THCS.
- Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục
nói chung và dạy học trong trường THCS nói riêng.
- Nhận thức của cơ quan quản lý và các cơ sở giaó dục trong việc chỉ
đạo triển khai ứng dụng CNTT trong trường THCS
- Nhân lực và trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong
trườngTHCS
- Cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT
4


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua việc nghiên cứu lịch sử vấn đề và một số khái niệm công cụ cơ bản,
một số đặc trưng chủ yếu của quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở trường THCS. Trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS tác giả có thể kết luận
như sau:
- Mục đích phát triển giáo dục nước ta hiện nay là phải nâng cao chất
lượng giáo dục. Một trong những vấn đề trăn trở của ngành giáo dục là: làm

thế nào để CNTT thực sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục? Làm thế
nào để nhanh chóng đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao về CNTT để
đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội theo xu thế hội
nhập khu vực và thế giới?
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là một trong những lời giải
của bài toán nâng cao chất lượng GD&ĐT.
- Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là
một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao chất lượng giáo
dục và đặc biệt ở trường THCS.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Tổ chức khảo sát thực tiễn
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực tiễn
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Lựa chọn đối tượng khảo sát
2.1.4. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng
2.2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Lê Chân
2.2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS của quận Lê Chân
5


2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT
1. Phòng máy tính và máy tính:
2. Máy in, máy photocopy:
3. Máy chiếu hắt:

4. Máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể:
5. Các thiết bị hỗ trợ khác:
6. Các phòng học bộ môn, phòng học đa năng
2.2.3. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CBQL và giáo viên quận
Lê Chân
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS có trình độ tin học
chiếm gấn 4/5 tổng số. Chỉ có 2 người có trình độ Đại học. Còn có 4 CBQL
là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa qua đào tạo trình độ cơ bản về tin học.
Có thể nói trình độ tin học của đội ngũ này còn hạn chế, đây là một khó
khăn cho công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Bởi hơn ai
hết chính đội ngũ này quyết định tới việc quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện
cho giáo viên trong trường tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học.
Về đội ngũ giáo viên: Chỉ có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
ứng dụng CNTT vào dạy học nếu như đội ngũ giáo viên có trình độ vững
vàng về CNTT.
Về đội ngũ nhân viên: Phần lớn đội ngũ nhân viên các trường đều chỉ
có trình độ CNTT cơ bản.
2.2.4. Thực trạng nhận thức về CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học của
cán bộ phòng giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS
2.2.4.1. Thực trạng nhận thức CNTT:
Có ý kiến chung về tác dụng tích cực của CNTT đối với việc đổi mới và
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, với các loại hình ứng dụng CNTT
khác nhau thì nhận thức này còn có sự khác nhau ở các mức độ nhất định.
2.2.4.2. Thực trạng ứng dụng CNTT:
Qua quan sát và trao đổi với đội ngũ giáo viên và CBQL các trường
chúng tôi thấy rằng việc sử dụng CNTT trong dạy học hầu như mới chỉ
được thực hiện ở các giờ dạy chuyên đề giờ thi giáo viên giỏi và trong một
số giờ dạy được thanh tra có báo trước. Tỉ lệ số giờ dạy có ứng dụng CNTT
(bao gồm từ việc chế bản các bản trong dùng cho máy chiếu hắt, soạn phiếu
6



học tập, sử dụng tư liệu tìm qua mạng để cung cấp thông tin cho học sinh
đến việc sử dụng giáo án điện tử) ở mức rất thấp, dưới tổng số 5% tiết dạy.
Trang thiết bị hiện đại đã đầu tư như máy tính, máy chiếu đa năng có giờ
trống, không được khai thác hàng ngày rất cao (chủ yếu là không sử dụng)
2.3. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo ứng dụng CNTT vào dạy học
trong các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
Qua tìm hiểu tại phòng GD&ĐT chúng tôi được biết phòng đã triển
khai công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học như sau:
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch
2.3.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng
CNTT vào dạy học
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học
2.3.4. Công tác thi đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT vào dạy học
2.3.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào
dạy học ở các trường THCS ở quận Lê Chân, thành phố Hải phòng
2.3.5.1. Kết quả khảo sát của cán bộ quản lý
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp ứng dụng CNTT
trong dạy học của CBQL
STT

Biện pháp
Rất
tốt
(4đ)

1

2


3

Tăng cường công tác tuyên
truyền cho giáo viên thấy được
tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT trong việc quản lí
dạy học.
Tăng cường chỉ đạo các tổ,
nhóm chuyên môn ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học.
Giao kế hoạch giảng dạy có
ứng dụng CNTT cho các tổ,
nhóm chuyên môn.

Mức độ
Tốt
Bình
thường
(3đ)
(2đ)

Chưa
tốt
(1đ)

Trung
bình


Xếp
thứ

7

16

4

2

3,0

1

3

7

15

4

2,3

5

3

8


10

8

2,2

8

7


4

5

6

7

8

9

10

Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên
môn tổ chức cho giáo viên báo
cáo kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp giảng dạy có ứng

dụng CNTT.
Tổ chức dự giờ, thăm lớp, rút
kinh nghiệm và đánh giá giờ
dạy, đặc biệt các giờ có ứng
dụng CNTT trong thiết kế bài
giảng.
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên
thăm quan, học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ Tin học.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá,
xếp loại giáo viên (học sinh)
đối với các bài dạy, tiết dạy có
ứng dụng CNTT.
Có những quy chế bắt buộc đối
với giáo viên trong việc ứng
dụng CNTT.
Có chế độ ưu tiên, ưu đãi và có
hình thức khen thưởng, động
viên, tuyên dương các cá nhân,
tổ nhóm chuyên môn ứng dụng
hiệu quả CNTT trong đổi mới
dạy học.
Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị giảng dạy, mạng máy
tính, mạng Internet theo hướng
hiện đại.

2

7


16

4

2,2

7

1

8

18

2

2,3

6

6

14

7

2

2,8


4

0

9

12

8

2,0

9

0

0

23

6

1,8

10

6

13


10

0

2,9

3

4

18

7

0

2,9

2

Cộng

32

100

122

36


Tỉ lệ

11,0
3

34,4
8

42,07

12,41

Qua tổng hợp điều tra 10 biện pháp ta thấy mức độ thực hiện các biện
pháp của CBQL các trường THCS thì việc đánh giá mức độ thực hiện rất
8


tốt là 32 lượt, thực hiện tốt là 100 lượt, mức độ bình thường 122 lượt chọn.
Như vậy mức độ triển khai ứng dụng CNTT trong trường học tỉ lệ loại rất
tốt và tốt là 45,67%, tỉ lệ bình thường là 42,56, song tỉ lệ thực hiện chưa tốt
các biện pháp vẫn còn chiếm 12,41%.
2.3.5.2. Kết quả khảo sát của giáo viên
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp ứng dụng CNTT
trong dạy học của giáo viên các trường THCS
STT

Biện pháp
Rất
tốt

(4đ)

1

2

3

4

5

6

Tăng cường công tác tuyên
truyền cho giáo viên thấy được
tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT trong việc quản lí
dạy học.
Tăng cường chỉ đạo các tổ,
nhóm chuyên môn ứng dụng
CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học.
Giao kế hoạch giảng dạy có
ứng dụng CNTT cho các tổ,
nhóm chuyên môn.
Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên
môn tổ chức cho giáo viên báo
cáo kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp giảng dạy có ứng

dụng CNTT.
Tổ chức dự giờ, thăm lớp, rút
kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy,
đặc biệt các giờ có ứng dụng
CNTT trong thiết kế bài giảng.
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên
thăm quan, học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ Tin học.

Mức độ
Bình
thường
(3đ)
(2đ)
Tốt

Chưa
tốt
(1đ)

Trung
bình

Xếp
thứ

48

156


164

16

2,61

1

19

89

97

179

1,86

8

19

87

94

184

1,85


9

21

93

104

166

1,92

7

28

107

125

124

2,10

5

39

129


149

67

2,36

3

9


7

8

9

10

Tăng cường kiểm tra, đánh giá,
xếp loại giáo viên (học sinh)
25
đối với các bài dạy, tiết dạy có
ứng dụng CNTT.
Có những quy chế bắt buộc đối
với giáo viên trong việc ứng 16
dụng CNTT.
Có chế độ ưu tiên, ưu đãi và có
hình thức khen thưởng, động viên,
tuyên dương các cá nhân, tổ nhóm 31

chuyên môn ứng dụng hiệu quả
CNTT trong đổi mới dạy học.
Tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị giảng dạy, mạng máy
43
tính, mạng Internet theo hướng
hiện đại.
Cộng
289
7,5
Tỉ lệ
3

99

118

142

2,02

6

69

87

212

1,71


10

117

138

98

2,21

4

141

156

44

2,48

2

1087
28,3
1

1232

1232


32,08

32,08

Qua bảng số liệu, ta thấy:
- Các cán bộ, giáo viên đánh giá Hiệu trưởng đã quan tâm đến việc
tuyên truyền về lợi ích của việc ứng dụng CNTT (xếp thứ 1), đã chú ý đến
việc tăng cường thêm CSVC máy tính (xếp thứ 2), quan tâm đến việc đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên (xếp thứ 3), đã có các chế độ ưu tiên,
ưu đãi đối với các cá nhân, tổ nhóm ứng dụng hiệu quả CNTT trong đổi
mới trong công việc (xếp thứ 4) và đã quan tâm đến việc dự giờ thăm lớp,
tăng cường kiểm tra đánh giá giáo viên đặc biệt đối với các tiết dạy có ứng
dụng CNTT (xếp thứ 5, 6), song việc đánh giá thể hiện qua điểm trung bình
các biện pháp này mới ở mức độ là Trung bình.
- Việc chỉ đạo các cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT
trong quản lý dạy học và có những quy chế bắt buộc trong việc ứng dụng
CNTT trong dạy học còn rất nhiều hạn chế (xếp thứ từ 7 đến 10) và được
thể hiện qua điểm trung bình ở mức độ là Thấp.
Như vậy, giáo viên nhận xét về các biện pháp thực hiện của hiệu
10


trưởng ta thấy 06 biện pháp ở mức độ Trung bình, 04 biện pháp ở mức độ là
Thấp. Điều này cũng thấy được các biện pháp để ứng dụng CNTT của Hiệu
trường trong các nhà trường còn rất hạn chế.
2.3.5.4. Kết quả khảo sát của học sinh
2.4. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế
trong việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS ở
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

2.4.1. Thuận lợi
Quận Lê Chân là quận nội thành của thành phố Hải Phòng. Với thành
tích 11 năm dẫn đầu thành tích cả thành phố về chất lượng giáo dục đào tạo
mũi nhọn và đại trà, với sự đầu tư về CSVC của UBND quận Lê Chân thì
đây thực sự là thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường
học. Bên cạnh đó lại có đội ngũ CBQL năng động, nhiệt tình có trình độ
quản lý là động lực thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Giáo dục THCS của quận có đội ngũ giáo viên đa số đạt ở mức cơ bản
trở lên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã thực hiện ở nhiều tiết học.
Đây là những điểm mạnh của việc ứng dụng CNTT vào dạy học của các
trường THCS trong quận.
2.4.2. Khó khăn
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT vào dạy
học cũng như công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong
trường THCS của phòng GD&ĐT quận Lê Chân còn nhiều hạn chế:
Mặc dù CSVC cho ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đầu tư nhưng
còn rất thiếu thốn so với việc mở rộng ứng dụng CNTT vào dạy học nói
chung, việc đổi mới dạy học bằng CNTT nói riêng: Tỷ lệ số học sinh trên
một máy tính không cao, tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên một lớp
học còn rất thấp. Tuy vậy việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC,
hạ tầng CNTT còn rất thấp, số giờ dạy có sử dụng CNTT còn rất thấp so với
khả năng của thiết bị CNTT đã được đầu tư – điều này cho thấy công tác
quản lý việc khai thác sử dụng thiết bị CNTT vào dạy học còn hạn chế
Đường truyền internet đã có ở tất cả các trường nhưng chưa được kết
nối hết với các phòng máy. Giáo viên ít được truy cập và khai thác thông tin

11


trên mạng thường xuyên, việc dạy học qua mạng chưa được quan tâm, chưa

đi vào thực hiện
2.4.3. Những tồn tại và hạn chế
Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý
còn thiếu, còn yếu cả trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ năng tổ
chức quản lý hệ thống thông, kỹ năng xử lý khai thác thông tin và các kỹ
năng tác nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản
lý thiết bị thiếu, tỷ lệ máy tính trong các trường còn thấp về số lượng, kém
về chất lượng
Công tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến
máy móc hư hỏng nhiều.
2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế
Trước hết, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường
chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và
sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học; đội ngũ cán bộ, giáo viên có chuyên môn về
CNTT còn thiếu, tay nghề còn hạn chế; một số ít chưa toàn tâm toàn ý
với nghề.
Thứ ba, giáo dục phổ thông chịu sức ép lớn về nhu cầu học tập
ngày càng tăng do dân số và trình độ dân trí tăng.
Thứ tư, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn ít, cơ sở vật chất, máy
tính, mạng máy tính, trang thiết bị dạy học nhìn chung chưa đáp ứng
được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng.
Một nguyên nhân khác là sự thiếu và chưa đồng bộ trong các văn bản
quản lý cũng như trong đội ngũ cán bộ quản lý các cấp: Chủ trương ứng
dụng CNTT vào dạy học đã được triển khai qua các văn bản, thể hiện ngay
cả trong chương trình hành động của ngành về ứng dụng CNTT, trong
hướng dẫn hàng năm về phát triển và ứng dụng CNTT trong giáo dục của

Sở nhưng lộ trình các bước đi giải pháp cụ thể còn chưa đầy đủ, chưa thể
hiện thành kế hoạch riêng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
12


Kết quả nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của
các trường THCS đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận của chương 1.
Qua việc đánh giá đặc điểm, thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT trong
dạy học ở các trường THCS quận Lê Chân; qua việc khảo sát thực trạng lấy
ý kiến trưng cầu của đội ngũ CBQL phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, tổ trưởng, tổ phó, cán bộ giáo viên và học sinh về về các biện pháp,
phương pháp mà CBQL đã áp dụng tại các trường THCS ta thấy đã có một
số các biện pháp đã được triển khai, một số biện pháp đã thực hiện khá tốt
cần được phát huy, một số biện pháp được đánh giá ở mức độ bình thường,
song một số biện pháp chưa được quan tâm và cụ thể hoá. Trên cơ sở lý
luận về quản lý nhà trường và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học đồng
thời từ thực trạng quản lý ở các trường THCS quận Lê Chân chúng tôi đề
xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
THCS trong nội dung của chương 3.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC CÁC
TRƯỜNG THCS QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả
3.1.5. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích
3.1.6. Nguyên tắc chuyên môn hoá

3.2. Các biện pháp đề xuất
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những biện pháp mà phòng GD&ĐT
đã thực hiện đồng thời việc nghiên cứu và vận dụng những kiến thức lý
luận liên quan như đã phân tích nêu trên, chúng tôi xin đề xuất những biện
pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS của
Phòng GD&ĐT quận Lê Chân như sau :
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của
việc ứng dụng CNTT trong dạy học
13


* Tuyên truyền phổ biến nội dung của Đảng, Chình phủ và của ngành
nghề về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT:
* Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức thực hiện, đổi
mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục.
* Khuyến khích động viên giáo viên chủ động tự bồi dưỡng, nâng cao
trình độ về CNTT, tạo điều kiện cho các thầy cô giáo cao tuổi tiếp cận
CNTT, kích thích niềm say mê tìm tòi CNTT, coi đó là tấm gương sáng cho
lớp trẻ.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào dạy học các trường THCS.
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS do
phòng GD&ĐT ban hành phải là một phương án tổng hợp bao gồm các yếu
tố: mục tiêu, thời gian, không gian, nội dung của các hoạt động, nguồn nhân
lực, vật lực, tài chính, phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ cho việc
triển khai thực hiện.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất
lượng về CNTT cho nhà trường.
- Tăng cường dạy Tin học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động

dạy học, việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ CBQL và
giáo viên nhân viên đến năm 2015.
- Tích cực xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên phục vụ
phát triển CNTT. Gấp rút xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện và
bồi dưỡng về CNTT cho các trình độ và các đối tượng. Tăng cường đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên về CNTT đặc biệt là lĩnh vực phần mềm.
- Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên có điều kiện tiếp cận
nhanh chóng đối với CNTT.
3.2.4. Biện pháp 4 :Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,
chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng
dụng CNTT.
- Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý
giáo dục trong nhà trường.
- Khai thác tốt các phần mềm quản lý các kì thi tốt nghiệp, kì thi tuyển
14


sinh, kì thi học sinh giỏi, thi nghề, thi giáo viên giỏi, ...
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị các trường THCS
- Mua sắm máy tính cho các trường
- Xây dựng hạ tầng truyền thống.
3.2.6. Biện pháp 6: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử
dụng CNTT các trường THCS
- Kiểm tra các trường trong việc quán triệt các mục tiêu, các bước đi
cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ,
từng năm học.
- Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy
học ; kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc trang thiết bị CNTT, mua
sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử dụng khai thác

thông tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập; kiểm tra các mô
hình trọng điểm về ứng dụng CNTT ...
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học
đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS quận Lê Chân. Mỗi
biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi
đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là
tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng
thể của trường học. Cụ thể:
Biện pháp thứ nhất: Là tiền đề để xây dựng và phát triển các biện pháp
khác. Việc xây dựng kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn
nhân lực (Biện pháp thứ 3); tổ chức hội thảo, tập huấn ứng dụng, sử dụng
khai thác và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học (Biện pháp thứ 4); tăng cường các nguồn lực đầu tư CSVC, hiện
đại hóa trang thiết bị (Biện pháp thứ 5) là những biện pháp cấp thiết không
thể tách rời nhằm đạt được nhiệm vụ đã đặt ra.
Để triển khai tốt các ứng dụng CNTT trong trường học không thể thiếu
được việc tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá, rút kinh
15


nghiệm trong tất cả các khâu và trong suốt quá trình triển khai các ứng dụng
và bảo quản các thiết bị về CNTT trong các trường THCS (Biện pháp thứ 6).
3.2.8. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện
pháp đề xuất
Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
đưa ra, chúng tôi xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến thông qua hệ thống
bảng hỏi về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp để lây ý
kiến trưng cầu ý kiến của Cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu

trưởng các trường THCS chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Trung Xếp
Rất Cần
Bình
Không bình thứ
cần
thường
cần
(4đ) (3đ)
(2đ)
(1đ)

TT

Biện pháp

1

Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng,lợi ích của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học

43

2

0


0

3,96

1

2

Lập kế hoạch chiến lược cho việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy
học các trường THCS

31

12

2

0

3,64

5

3

Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực
có chất lượng về CNTT cho nhà
trường


37

8

0

0

3,82

3

4

Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội
giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn
tài nguyên mạng và các phương
pháp dạy học có ứng dụng CNTT

40

5

0

0

3,89

2


5

Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở
vật chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hóa
trang thiết bị cho các trường THCS

30

15

0

0

3,67

4

6

Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc

22

21

2

0


3,36

6

16


bảo quản, sử dụng CNTT các
trường THCS
203
33,
8
75,
2%

Cộng
Tung bình
Tỉ lệ %

63
10,
5
23,
3%

4

0


0,7

0

1.5%

0%

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Trung
Bình
Rất
Không bình
Cần thườn
cần
cần
(3đ)
g
(4đ)
(1đ)
(2đ)

Xếp
thứ

TT

Biện pháp


1

Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng,lợi ích của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học

42

3

0

0

3,93

1

2

Lập kế hoạch chiến lược cho việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy
học các trường THCS

25

17

3


0

3,49

5

3

Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực
có chất lượng về CNTT cho nhà trường

39

5

1

0

3,85

2

4

Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội
giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn
tài nguyên mạng và các phương
pháp dạy học có ứng dụng CNTT


30

7

8

0

3,48

6

5

Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ
sở vật chất, kỹ thuật tin học, hiện
đại hóa trang thiết bị cho các trường
THCS

30

15

0

0

3,67

4


6

Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc

36

4

5

0

3,69

3

17


bảo quản, sử dụng CNTT các
trường THCS
Cộng
Tỉ lệ trung bình
Tỉ lệ %

202
33,7
74,8
%


51
8.5
18,
9%

17
2,83
6,2
%

0
0
0

Qua 45 phiếu trưng cầu lấy ý kiến của CBQL phòng GD&ĐT Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp mà chúng tôi đưa ra, chúng tôi thu được kết quả:
- 100% ý kiến cho rằng các biện pháp đưa ra là cần thiết (trong đó
203 ý kiến cho rằng rất cần thiết chiếm 75,2%).
- 100% ý kiến cho rằng các biện pháp đưa ra là khả thi (trong đó 202 ý
kiến cho rằng rất khả thi chiếm 74,8%).
- Biện pháp thứ 1: Đa số các các ý kiến cho là rất cần thiết và mức độ
khả thi cao (đều xếp thứ 1). Qua nghiên cứu, phỏng vấn các cán bộ, giáo
viên và qua theo dõi chúng tôi nhận thấy trong các năm qua việc quán triệt,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của CNTT trong các
trường THCS nói riêng và trong ngành GD&ĐT thành phố Hải Phòng nói
chung diễn ra rất tốt được thống nhất từ Sở GD&ĐT đến các trường học,
đặc biệt chúng tôi thấy biện pháp này sẽ rất khả thi bởi Bộ, GD&ĐT đã lấy
năm học 2008-2009 là năm “Công nghệ thông tin”, đó là nền tảng cho việc

triển khai biện pháp. Trong các văn bản của Bộ GD&ĐT thì đều nhấn mạnh
ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học là nhiệm vụ trọng tâm.
- Biện pháp thứ 2 về lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào dạy học thì tính cần thiết và khả thi cũng được đánh giá ở
mức thấp (mức độ cần thiết xếp thứ 5, mức độ khả thi xếp thứ 5). Việc lập
kế hoạch là cần thiết cho các nhà quản lý. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng
việc lập kế hoạch mức độ cần thiết không nhiều.
- Biện pháp thứ 3 về xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất
lượng về CNTT cho nhà trường. Chúng tôi thấy biện pháp cần thiết ở các
trường THCS bởi số lượng giáo viên trẻ, có kiến thức về CNTT ngày càng
đông, trang thiết bị của các nhà trường phần nào đáp ứng được nhu cầu của
18


giáo viên và đặc biệt hiện nay trong các kỳ hội giảng Sở GD&ĐT đã quy
định và bắt buộc một số nội dung tham dự của giáo viên là phải ứng dụng
CNTT trong đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học.
- Biện pháp thứ 4 về tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến,
chia sẻ các nguồn tài nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng
dụng CNTT các ý kiến thu được cũng cho rất cần thiết (xếp thứ 2) và khả
thi không cao (xếp thứ 6).
- Biện pháp thứ 5 về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính,
mạng máy tính ở các trường THCS đã được các ý kiến đánh giá khá cao
(mức độ cần thiết xếp thứ 4, mức độ khả thi xếp thứ 4).
- Biện pháp thứ 6 về tăng cường việc thanh, kiểm tra, đánh giá việc
bảo quản, sử dụng, ứng dụng CNTT ở các nhà trường là rất cần thiết bởi
thiết bị CNTT là những thiết bị đắt tiền vì vậy việc bảo quản và sử dụng
phải được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vì vậy Hiệu trưởng các
trường phải thường xuyên quan tâm, giao trách nhiệm cho các cán bộ, giáo
viên và thành lập các tổ kiểm tra nhắc nhở, đánh giá việc bảo quản, sử dụng

để đem lại hiệu quả cao trong sử dụng.
Trong 6 biện pháp được khảo nghiệm ta thấy có được sự tương đồng
về mức độ cần thiết và mức độ khả thi song có một số biện pháp như biện
pháp như biện pháp 3, 4, 5 có sự khác nhau giữa mức độ cần thiết và mức
độ khả thi như:.
- Biện pháp 4 và biện pháp 5 thì việc tăng cường thêm cơ sở vật chất
và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học cho cán bộ là
rất cần thiết song tính khả thi lại không cao bởi: Thứ nhất, việc tăng cường
thêm trang thiết bị cho nhà trường là khó bởi nguồn ngân sách chi cho mua
sắm hạn chế, chịu sự tác động, chi phối từ Sở GD&ĐT, từ Sở Tài chính, từ
UBND quận, UBND thành phố và nhiều vấn đề khác. Thứ hai, việc cho
phép các giáo viên đi học tập bồi dưỡng sẽ dẫn tới thiếu hụt giáo viên, các
giáo viên khác phải dạy thay, dạy tăng giờ và nhà trường phải chịu thêm
kinh phí đào tạo, chi trả tiền lương, … nên mức độ khả thi không cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
19


Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên được đưa ra trên
cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy
học trong điều kiện hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD
nói chung, quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS
nói riêng và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của quận Lê Chân.
Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính pháp lý, tính đồng bộ, tính hiệu quả
và tính thực tiễn của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển
khai áp dụng một mặt phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ,
thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ
mỗi giai đoạn, mỗi năm học.
Tuy vậy, các biện pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo

nghiệm nên được triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có
những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý.

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Việc ứng dụng CNTT
trong quản lý dạy học là một việc làm cần thiết, nhất là trong xu thế toàn
cầu hóa, sự phát triển của khoa học công nghệ và phát triển nền kinh tế tri
thức trên thế giới và công cuộc CNH-HĐH của nước ta hiện nay. Tuy
nhiên, để thực hiện được được điều này cần phải có được sự quan tâm của
các cấp, các ngành, của lãnh đạo Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, của UBND
quận Lê Chân và đặc biệt là các cán bộ quản lý ở các trường THCS trong
quận.
Với mục đích nhằm nâng cao việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp quản lý dạy học ở các trường THCS, đề tài đã xây dựng và hệ
thống một số khái niệm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý
luận về các biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học. Đó là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể thông qua việc ứng dụng CNTT
trong quản lý dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý
tác động đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong
các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối
ưu tới các mục tiêu đề ra.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong
quản lý dạy học ở các trường THCS của quận Lê Chân như: Thực trạng về
cơ sở vật chất, thực trạng về đội ngũ, cán bộ CNTT, thực trạng về quản lý,
chỉ đạo việc ứng dụng CNNT trong quản lý dạy học, thực trạng các biện

pháp ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học trong một số trường THCS của
quận.
Đề tài cũng đã phân tích được các thực trạng các biện pháp thông qua
phân tích các mâu thuẫn ảnh hưởng như: Về chủ chương, chính sách, về cán
bộ quản lý, về cán bộ, giáo viên, về học sinh về chương trình và phương
pháp dạy học và về vấn đề cơ sở vật chất, ...
Những biện pháp của đề tài là sự vận dụng, cụ thể hóa của khoa học
quản lý vào hoạt động quản lý ở các trường THCS. Các biện pháp đưa ra là
21


kết quả tổng kết các kinh nghiệm và qua các ý kiến tham khảo, góp ý của
các CBQL phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường THCS và đặc biệt là các
giáo viên.
Các biện pháp đưa ra đã được khảo nghiệm qua việc trưng cầu ý kiến
của các chuyên viên phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các
trường THCS về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp. Các
biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi ở mức độ cao.
Việc nghiên cứu của đề tài có thể góp phần giúp cho phòng GD&ĐT,
lãnh đạo các trường THCS có được các biện pháp, phương pháp cải tiến
trong quá trình quản lý việc dạy và học của mình, từ đó tạo được hiệu quả
cao trong công tác quản lý, tăng hiệu suất công việc, nâng cao uy tín và
thương hiệu của các nhà trường
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT.
- Có các văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn chi tiết trong việc sử
dụng, khai thác, ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học ở bậc trung học để
phòng GD&ĐT và các trường THCS có hành lang pháp lý để thực hiện.
- Tăng biên chế về cán bộ giáo viên làm CNTT trong các nhà trường
và có chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với những cán bộ, giáo viên làm

về CNTT.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT và phòng GD &ĐT.
- Đề ra các chủ trương lớn, rõ ràng và có các kế hoạch cụ thể trong
việc triển khai các ứng dụng CNTT trong các nhà trường. Lựa chọn, thống
nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện
trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính
cho các trường THCS để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
và nghiệp vụ về CNTT.
- Tham mưu với UBND quận có chính sách ưu đãi thu hút cán bộ, giáo
viên, giáo sinh tốt nghiệp Thạc sỹ, bằng Đại học Khá, Giỏi về CNTT về
công tác tại các trường THCS trong quận; đầu tư CSVC có ứng dụng CNTT
cho các trường THCS.
22


2.3. Đối với Chuyên viên, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường
THCS.
- Tham mưu, tranh thủ, huy động các nguồn lực để trang bị thêm
CSVC, máy tính, mạng máy tính cho nhà trường đồng thời thường xuyên
kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy tính, mạng máy tính của nhà trường.
- Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân,
tổ nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong dạy học. Có những hình thức
động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc
ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
- Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để cán bộ, giáo viên đi học,
đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng dụng các
phần mềm mô phỏng, minh họa, sử dụng giáo án điện tử, ... vào dạy học. Kết
nối mạng, Internet tốc độ cao để cán bộ, giáo viên và học sinh tra cứu, tìm

kiếm tài liệu, bài giảng hay, .... để nâng cao chất lượng dạy và học.
2.3. Đối với giáo viên các trường THCS.
- Học tập nâng cao trình độ về Tin học, Ngoại ngữ.
- Hạn chế thời gian chơi các trò chơi, nghe nhạc và các giải trí khác
trên máy tính. Tích cực khai thác mạng, Internet và các phần mềm hỗ trợ
dạy học để nâng cao hiệu quả của công việc.

23


24



×