Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
I. Thực trạng của vấn đề ..................................................................................... 2-3
II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
IV. Phương pháp nghiên cứu
............................................................................... 4
B. NỘI DUNG
I. Nhận thức khái quát về việc vận dụng kiến thức liên môn ................................... 5
1. Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức liên môn .................................. 5-6
2. Khái quát sự liên quan và việc vận dụng kiến thức Văn học, Địa lý vào
nhận thức Lịch sử ................................................................................................. 6-7
II. Những trường hợp vận dụng cụ thể ................................................................... 7
1. Với chương trình lịch sử lớp 10 : ........................................ 7-8-9-10-11-12
2. Với chương trình lịch sử lớp 11 : ............................................. 13-14-15-16
3. Với chương trình lịch sử lớp 12 :.....................................17-18-19-20-21-22
III. Một số vấn đề cần lưu ý khi vận dụng kiến thức liên môn ........................ 22-23
C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 23-24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 24
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 1
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
ĐỀ TÀI
“GIÚP HỌC SINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
THPT THÔNG QUA VIỆC VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VĂN HỌC,
ĐỊA LÍ”.
A. MỞ ĐẦU
I. Thực trạng của vấn đề
«Lịch sử là một trong những môn học có ưu thế đặc biệt trong việc phát triển con
người toàn diện: “...giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ...có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính”. Đây là hành
trang cần thiết để hình thành nhân cách con người và văn hóa Việt Nam, giúp thế hệ trẻ
vươn lên trong cuộc sống và hội nhập với thế giới » (Trích nguồn Internet).
Việc học là quan trọng đối với con người ở mọi thời đại. Học mọi nơi, mọi lúc, học
bằng mọi nguồn tài liệu và kênh thông tin khác nhau, học rộng, hiểu sâu, biết được nhiều
nguồn tri thức của nhân loại. Kể từ khi các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống
thông tin liên lạc phát triển, việc dạy và học đã có nhiều thuận lợi. Một vấn đề thiết thực
hiện nay tôi thấy là: các môn học trong chương trình phổ thông đã bao quát một cách khái
quát những vấn đề cơ bản đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của con người. Các môn học
trong chương trình không hề tách rời, mà liên quan, bổ trợ lẫn nhau, cùng là tri thức do
con người sáng tạo ra trong quá trình lao động sản xuất, qua lịch sử phát triển. Đối với
các em học sinh, nhận thức được nguồn tri thức trên nhiều mặt, từ tri thức về khoa học tự
nhiên đến tri thức về khoa học xã hội và nhân văn, là điều rất cần thiết, giúp các em có
cách nhìn toàn diện, nhận thức sâu sắc về tự nhiên, về xã hội loài người, về thế giới.
Tri thức của loài người mênh mông, vô tận. Tri thức về lịch sử nói riêng bao hàm
những vấn đề từ quá khứ nhiều triệu năm đến hiện tại và dự đoán cả tương lai. Cái hay
của nguồn tri thức lịch sử là ở chỗ, lịch sử diễn ra khi nào (yếu tố sử, liên quan đến ai...),
ở đâu (yếu tố địa lý), có ý nghĩa như thế nào, có giá trị gì (yếu tố luận, có liên quan kiến
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 2
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
thức văn học). Vậy, muốn nhận thức tốt nguồn tri thức đó cần phải bằng nhiều con
đường, phải liên hệ, vận dụng cả kiến thức trong lẫn ngoài môn học để hiểu biết về nó
sâu hơn, rộng hơn, bao quát, toàn diện hơn. Hay nói khác đi, để nắm được tri thức lịch sử,
chúng ta cần phải hiểu về sử, đồng thời sử dụng một số môn học liên quan để nhận thức
tốt hơn về nó, trong đó có văn học, địa lý.
Nhiều người hay nói rằng «Văn sử bất phân». Tôi không lập luận câu này đúng hay
sai, hoặc đúng một phần, hoặc sai một phần. Chỉ biết chắc chắn một điều rằng trong văn
có sử, trong sử có văn, nhưng văn không hẳn là sử và ngược lại. Nhiều khi muốn đánh giá
các vấn đề lịch sử một cách chính xác, khoa học, đúng quan điểm phải một phần dựa vào
yếu tố văn học, hoặc khi muốn hiểu đúng một vấn đề văn học phải dựa vào một sự kiện
lịch sử cụ thể, có thật. Vậy thì, văn và sử sẽ là nguồn bổ trợ cho nhau khi nhận thức vấn
đề.
Để làm tốt bài thi lịch sử cũng như đánh giá tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
nước và thế giới, xu thế phát triển của loài người, đòi hỏi người học phải vận dụng một
phần kiến thức môn địa lý. Chẳng hạn, khi nhận thức về sự phát triển của nước Mĩ, một
nguyên nhân quan trọng học sinh cần phải biết là vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên
phong phú ...
Chương trình lịch sử Trung học phổ thông có khá nhiều bài học có thể sử dụng kiến
thức văn học, địa lý để nhận thức tốt hơn, đúng hơn về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Sử
dụng nguồn kiến thức thức mở rộng để nhận thức vấn đề lịch sử giúp các em nắm chắc,
hiểu rõ hơn bài học, để vận dụng vào phân tích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử
tốt hơn, đúng đắn hơn. Ngoài ra, khi hướng dẫn các em vận dụng kiến thức liên môn,
giáo viên cũng bồi dưỡng thêm về chuyên môn, củng cố và mở rộng kiến thức của mình.
Vì lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài : "Giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập lịch
sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học, Địa lý” nhằm trang
bị thêm cho các em học sinh những kiến thức liên môn có giá trị, hiệu quả để nhận thức
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 3
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
tốt các vấn đề lịch sử trong chương trình, từ đó vận dụng giải quyết các câu hỏi, bài tập
khó trong các kỳ thi, định hướng tốt hơn, tránh nhầm lẫn, lạc hướng.
II. Mục đích nghiên cứu
Từ đề tài nêu trên, giúp học sinh hình thành phương pháp để nhận thức tốt vấn đề
lịch sử, đồng thời có thể áp dụng được các kĩ năng, kĩ xảo trong từng tình huống cụ thể.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và trên thức tế dạy học, giúp học sinh ghi nhớ, và áp
dụng nhanh chóng, hiệu quả.
Đề tài cũng giúp cá nhân tôi nâng cao kiến thức và tự bồi dưỡng chuyên môn, trao
đổi chuyên môn và kinh nghiệm trong phương pháp dạy học lịch sử nói riêng, mở rộng
thêm kiến thức về văn học, địa lý.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được áp dụng cho học sinh khối lớp 10, 11, 12 - chương trình
THPT - ban cơ bản, phạm vi áp dụng cho 3 khối học là ngang nhau.
Với phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT, Đề tài chỉ đề cập đến một
số vấn đề của môn lịch sử lớp 10, 11, 12, đó là:
Học sinh nâng cao hiệu quả học tập lịch sử.
Hướng dẫn cho các em cách vận dụng kiến thức văn học, địa lý để tiếp cận nhanh
hơn, nhận thức sâu hơn, nhớ lâu kiến thức lịch sử.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng kiến thức liên môn văn học, địa lí khắc sâu và lý giải các sự kiện, hiện
tượng, vấn đề lịch sử:
- Mở rộng, lý giải, bình luận, đánh giá các sự kiện lịch sử trong nước từ thời cổ đại
đến thời cận đại, hiện đại;
- Mở rộng, lý giải, bình luận, đánh giá các sự kiện lịch sử thế giới từ thời cổ đại đến
thời cận đại, hiện đại, từ đó liên hệ tình hình trong nước.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 4
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Liên hệ, so sánh, hướng dẫn, phân loại các hiện tượng, vấn đề lịch sử để có thể giải
quyết các câu hỏi, tình huống khó.
B. NỘI DUNG
I. Nhận thức khái quát về việc vận dụng kiến thức liên môn
1. Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức liên môn
Thực tế dạy học lịch sử ở trường phổ thông trước đây cũng như từ khi triển khai
chương trình giảm tải, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết tầm quan trọng của kiến thức
liên môn và tìm phương pháp sử dụng thích hợp để góp phần nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề: «Giúp học sinh nâng cao
hiệu quả học tập lịch sử ở trường THPT qua việc vận dụng kiến thức liên môn Văn học,
Địa lý” (chương trình cơ bản).
Chương trình, SGK Lịch sử ở trường phổ thông trong nhiều năm đã có đổi mới về
nội dung và phương pháp biên soạn. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một vài hạn chế. Từ
năm học 2011 – 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng và
Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn lịch sử để đảm tính lôgic, tính
thống nhất giữa các bộ môn, tránh những nội dung trùng lặp, góp phần khắc phục tình
trạng quá tải trong giảng dạy, học tập. Đồng thời tạo điều kiện để giáo viên và học sinh
thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục trung học. Chương trình lịch sử THPT đa số đều đã được điều
chỉnh (Ví dụ: lớp 12 có 24/27 bài được điều chỉnh), trong đó có nội dung không dạy hoặc
đọc thêm. Những sự thay đổi cơ bản này đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp
dạy học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả
năng sử dụng kiến thức của các môn học có liên quan vào học tập lịch sử để tránh sự
trùng lặp, mất thời gian, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững
chắc.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 5
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử sẽ đem lại nguồn kiến thức phong
phú, cung cấp lượng thông tin đa dạng hơn, dung lượng lớn, nhiều chiều trên nhiều lĩnh
vực đời sống chính trị - kinh tế - xã hội.
2. Khái quát sự liên quan và việc vận dụng kiến thức Văn học, Địa lý vào nhận
thức Lịch sử
Việc vận dụng kiến thức liên môn với môn văn học, địa lý làm cho hiệu
quả của bài học lịch sử nói riêng, môn học Lịch sử nói chung được nâng cao
(tất nhiên có cả ứng dụng Công nghệ thông tin), giúp cho học sinh hứng thú
hơn trong tìm hiểu bài học, đồng thời làm cho các em hình dung được một cách
chân thực, sinh động về những cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong lịch sử
gắn liền với truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông ta từ xa xưa. Qua
đó giúp hình thành ở các em thái độ biết ơn, biết quý trọng những con người,
những vị anh hùng dân tộc có công dựng nước và giữ nước; đồng thời tự hào
hơn về truyền thống vẻ vang, hào hùng của dân tộc một thời.
Như chúng ta đã biết, công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ
thông phải đào tạo những con người toàn vẹn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông với đặc
trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Trong đó, môn học Lịch
sử với đặc trưng riêng, phù hợp, có giá trị đặc biệt với việc đào tạo, xây dựng
phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam. Mặc dù vậy, môn học Lịch sử hiện
nay chưa được các bạn học sinh quan tâm đúng mức. Vì Lịch sử là những gì đã
xảy ra trong quá khứ, từ rất xa xưa; những gì còn lại ngày nay chỉ là những ghi
chép chung chung, thậm chí còn thiếu sót. Hiện nay, học sinh biết đến kiến
thức lịch sử chủ yếu thông qua sách báo, tài liệu, bài giảng của giáo viên…
Phần nhiều những kiến thức lịch sử đó không được tái hiện một cách sinh
động, lại khó hiểu, khó nhớ... Từ đó, học sinh cảm thấy chưa có hứng thú với
môn học, tạo ra tâm lý suy nghĩ cho học sinh: “Quá khứ là những gì đã xảy ra,
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 6
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
chẳng cần nhớ lại mà quên đi để tiến đến tương lai phía trước”. Nhưng Khổng
Tử đã từng nói “Ôn cố nhi tri tân”, biết được Lịch sử ta sẽ có cách nhìn nhận,
hiểu về hiện tại và tương lai một cách đúng đắn. Lịch sử tái hiện lại những
trang sử hào hùng của dân tộc, về cuộc đấu tranh anh dũng, về công cuộc dựng
nước và giữ nước của cha ông ta từ ngàn xưa. Lịch sử cũng tái hiện đời sống
kinh tế, chính trị, xã hộ loài người. Vậy nên, Lịch sử cần phải được tiếp nhận
một cách đúng đắn, được lưu giữ và phải được “nhớ”. Nhớ để học hỏi, để biết
ơn và để rút ra bài học có ích.
Trước thực trạng môn Lịch sử chưa được coi trọng đúng mức, những năm
gần đây, Bộ Giáo dục cùng các ban ngành liên quan đã tìm cách để nâng cao
hiệu quả và chất lượng giảng dạy, học tập môn Lịch sử. Nhiều giải pháp được
đưa ra, trong đó phải kể đến biện pháp “Sử dụng giáo dục tích hợp liên môn để
học tốt môn Lịch sử”. Bài viết này, tôi nêu những ví dụ về sử dụng kiến thức
liên môn với Văn học, Địa lý và Ứng dụng CNTT trong việc dạy và học một số
bài học lịch sử, chương trình THPT, ban cơ bản.
II. Những trường hợp vận dụng cụ thể
1. Với chương trình lịch sử lớp 10
Bài 5: “Trung Quốc thời phong kiến”. Ở bài này, kiến thức địa lí được vận
dụng để xác định lược đồ, bản đồ Trung Quốc thời phong kiến, về Vạn lí
trường thành thời Tần ... Từ đó học sinh hiểu được tình trạng cát cứ của Trung
Quốc trước thời Tần và tại sao nhà Tần xây dựng Vạn lí trường thành.
Kiến thức văn học sẽ hỗ trợ học sinh mở rộng và khắc sâu hơn về sự phát
triển của Trung Quốc thời Đường. Ví dụ: Thơ Đường phát triển rực rỡ. Học
sinh có thể liên hệ các bài thơ nổi tiếng của Lí Bạch (“ Xa ngắm thác núi Lư”),
Đỗ Phủ (“Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”), Bạch Cư Dị (“Tì bà hành”). Hoặc
liên hệ kiến thức liên môn, học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử Trung Quốc thông
qua nhận thức thành tựu văn hóa Trung Quốc thời Minh-Thanh. Các bộ tiểu
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 7
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
thuyết nổi tiếng, như: Tam quốc diễn nghĩa miêu tả cuộc đấu tranh về quân sự,
chính trị phức tạp giữa ba nước Ngụy, Thục, Ngô, liên hệ trong văn học với
đoạn trích “Hồi trống cổ thành”; Tác phẩm Thủy hử tường thuật cuộc khởi
nghĩa nông dân do Tống Giang lãnh đạo chống chế độ phong kiến của nông dân
Trung Quốc...
Bài 11: “Tây Âu thời hậu kì trung đại”. Ở bài này, kiến thức địa lí được
vận dụng dùng lược đồ để xác định các cuộc phát kiến địa lí lớn trên thế giới.
Về văn học, có thể liên hệ cho học sinh cả ba thể loại thơ, kịch, tiểu thuyết của nền
văn hóa phục hưng, với các tác giả nổi tiếng như Miguel de Cervantes (1547-1616, Tây
Ban Nha), tác phẩm nổi tiếng là Đôn Kihôtê, Wiliam Shakespeare (1564-1616, Anh) với
các tác phẩm như: Romeo và Juliet, Hamlet, Othello, Đêm thứ mười hai,…
Bài 15: “Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ”. Ở bài
này, kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định địa bàn cuộc
khởi nghĩa Hai Bà Trưng và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 8
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 9
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Kiến thức văn học sẽ hỗ trợ học sinh về tinh thần yêu nước, khí thế của
cuộc khởi nghĩa: "Bà trưng quê ở châu phong, Giận người tham bạo thù chồng chẳng
quên, Chị em nặng một lời nguyền, Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân, Ngàn tây
nổi áng phong trần, Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên, Hồng quần nhẹ bước chinh
yên, Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành, Đô kì đóng cõi Mê Linh, Lĩnh Nam riêng
một triều đình nước ta ..." (trích Đại Nam quốc sử diễn ca”.
Bài 19: “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X –
XV”. Ở bài này, việc ứng dụng CNTT được thể hiện qua việc sử dụng nguồn tài
liệu trên các trang web, chủ yếu là trang wikipedia, với các thuật ngữ khó hiểu:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 10
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
như “tiên phát chế nhân”, “vườn không nhà trống”, … các hình ảnh về các trận
đánh trong bài học.
Kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ, bản đồ để xác định các trận
quyết chiến chiến lược, hướng tiến công của ta/của địch…
Kiến thức văn học sẽ hỗ trợ nhằm hiểu rõ tinh thần yêu nước của nhân dân
ta cùng với chiến lược đánh giặc của các vị tướng. Ví dụ, phần cuộc kháng
chiến chống Tống thời Lí, Lí Thường Kiệt đã sử dụng chiến thuật chiến tranh
tâm lí, đọc bài thơ “Nam quốc sơn hà” để khích lệ quân ta đánh giặc và làm
nao núng tinh thần quân giặc; hoặc trong kháng chiến chống Mông – Nguyên,
bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn đã thể hiện rõ tinh thần yêu nước,
lòng căm thù giặc của tướng sĩ và quân dân Đại Việt ta đương thời.
Bài 25: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ
quốc cuối thế kỉ XVIII”. Ở bài này, Kiến thức địa lí được vận dụng dùng lược
đồ để xác định về công cuộc thống nhất đất nước cuối thế kỉ XVIII, các trận
quyết chiến chiến lược, hướng tiến công của ta/của địch…
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 11
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Kiến thức văn học sẽ hỗ trợ học sinh hiểu rõ công lao của Quang Trung –
Nguyễn Huệ qua một số vần thơ, như “Anh hùng áo vải, Đánh bại quan Thanh,
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 12
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Lên ngôi hoàng đế”, “Một trận rồng lửa giặc tan tành, Bỏ thành cướp đó trốn cho
nhanh, Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến,Trăm họ chật đường vui tiếp nghênh...”.
2. Với chương trình lịch sử lớp 11
Bài 5: « Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX». Ở bài này, kiến
thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định toàn cảnh các nước Đông
Nam Á, đặc biệt cần xác định Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng, ên
dễ bị nhòm ngó và trở thành mục tiêu xâm lược của thực dân phương Tây.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 13
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Bài 7 : «Những thành tựu văn hóa thời cận đại ». Ở bài này, kiến thức văn học
được vận dụng linh hoạt, giúp học sinh liên hệ nhiều chiều, hiểu sâu và rộng
nội dung bài học. Ví dụ: Thành tựu văn học buổi đầu thời cận đại, liên hệ nhà
văn La Phông ten (Pháp) với những câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng (“ Con cáo
và chùm nho”, “Chó sói và cừu”...). Thành tựu văn học cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX cần liên hệ nhà văn Víchto Huygô (Pháp) với bộ tiểu thuyết “ Những
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 14
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
người khốn khổ”, Lép Tônxtôi (Nga) với “Chiến tranh và hòa bình”, Lỗ Tấn
(Trung Quốc) với “AQ chính truyện”...
Bài 9 : « Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917... ». Ở bài này, kiến thức địa lý
được vận dụng dùng lược đồ xác định toàn cảnh nước Nga, một đất nước rộng
lớn vắt qua 2 châu lục Á-Âu, nơi diễn ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu
tiên trên thế giới.
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về ảnh hưởng
của Cách mạng tháng Mười Nga đối với cách mạng Việt Nam, như nhà văn Chu
Hà đã viết: “Trong bão táp theo tay Người vẫn gọi, Dẫu Đảng ta còn trong bóng tối, Mà
phong trào đã sôi nổi công khai, Phấn khởi thay niềm hi vọng tương lai”, hay nhà thơ
Chế Lan Viên cũng có những vần thơ kiệt tác “...Kìa mặt trời Nga bừng chói ở phương
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 15
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Đông, Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt, Người cay đắng đã chia phần hạnh phúc, Sao
vàng bay theo liềm búa công nông, Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc, Lệ Bác
Hồ rơi trên chữ Lênin, Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp, Tưởng bên
ngoài, đất nước đợi mong tin...”. Những tư tưởng vĩ đại của Lênin và Cách mạng tháng
Mười Nga có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiến trình cách mạng thế giới và cách mạng
Việt Nam.
Bài 21 : « Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những
năm cuối thế kỉ XIX ». Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ
để xác định phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX. Qua lược đồ,
học sinh có thể khai thác nơi diễn ra vụ biến Kinh thành Huế, nơi ban chiếu
Cần vương, toàn cảnh diễn biến phong trào Cần vương, nơi có cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu,...
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về lãnh tụ cuộc
khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng): “ Cần vương xuống hịch ruổi sao, Phải
lấy máu đào đền đáp giang sơn, Mười lăm quân thứ rõ ràng, Suốt từ Thanh Hóa đi sang
Quảng Bình, Trong tay mấy vạn tinh binh, Đã trừ quân đạo lại bình quân Tây”.
Bài 23 : «Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đến Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914) ». Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu hơn về hai
nhân vật yêu nước kiệt xuất đầu thế kỉ XX (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh).
Chẳng hạn, Phan Bội Châu có bài thơ Chúc Tết Thanh Niên: “Dậy! Dậy! Dậy! Bên
án một tiếng gà vừa gáy, Chim trên cây liền ngỏ ý chào mừng, Xuân ơi xuân, xuân có
biết cho chăng? Thẹn cùng sông, buồn cùng núi, tủi cùng trăng...”. Phan Châu Trinh có
bài “Đập đá ở Côn Lôn”: “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi
non, Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn, Tháng ngày bao
quản thân sành sỏi, Mưa nắng chi sờn dạ sắt son, Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian
nan nào xá sự con con”.
3. Với chương trình lịch sử lớp 12
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 16
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Bài 1: «Sự hình thành trật tự thế giới mới sau CTTG thứ 2 »
Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết
Ở bài này, kiến thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ để xác định cục
diện toàn thế giới với đặc trưng nổi bật phân chia 2 cực Đông-Tây (sẽ sử dụng
CNTT, máy chiếu chiếu rõ các màu nổi bật của mỗi phe). Học sinh sẽ được tìm
hiểu về trật tự thế giới, sự phân chia 2 cực Ianta, thế giới trong tình trạng Chiến tranh
lạnh. Qua lược đồ, học sinh có thể khai thác những nơi chịu ảnh hưởng của Liên
Xô, những nơi chịu ảnh hưởng của Mĩ, xác định các nước trung lập. Học sinh
cũng có thể xác định được rằng sự phân chia Đông-Tây không đơn thuần theo
mặt địalí, mà chủ yếu theo yếu tố chính trị. Học sinh có thể liên hệ tới ngày
nay và rút ra rằng quan hệ quốc tế không phải là thứ bất biến, nhưng xu thế trong quan
hệ quốc tế là hòa bình, hợp tác, cùng phát triển, một trật tự thế giới đa cực đang hình
thành, trong đó mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều có vai trò và trách nhiệm trước những
vấn đề toàn cầu đang nảy sinh.
Bài 12: «Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919-1925)». Ở bài này, kiến
thức địa lý được vận dụng dùng bản đồ toàn thế giới xác định hành trình ra đi
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 17
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ 6/1911 đến 01/1941. Khi sử
dụng CNTT, máy chiếu sẽ chiếu rõ hành trình 30 năm ra đi tìm đường cứu
nước của Bác, qua khắp Âu – Á – Mĩ - Phi.
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh hiểu sâu hơn tại sao
Nguyễn Tất Thành lại quyết định ra đi tìm đường cứu nước, ví như “ Đất nước
đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi, Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác, Khi bờ
bãi dần lui, làng xóm khuất, Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre. Đêm xa nước đầu
tiên, ai nỡ ngủ? Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương! Trời từ đây chẳng
xanh màu xứ sở, Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương...” (trích “Tiếng hát con tàu” –
Chế Lan Viên). Kiến thức văn học cũng được vận dụng khi Bác đọc được Luận
cương Lê nin, tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam “ Luận cương
đến với Bác Hồ. Và Người đã khóc, Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin. Bốn bức tường im
nghe Bác lật từng trang sách gấp, Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin...” (trích
“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên). Học sinh sẽ có cách nhìn toàn diện hơn về cuộc
đời hoạt động của Bác Hồ.
Bài 16: «Phong trào GPDT và Tổng K/N tháng Tám (1939-1945)». Ở bài này, kiến
thức địa lí được vận dụng dùng lược đồ để xác định Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945. Khai thác lược đồ, học sinh xác định được Tổng khởi nghĩa tháng
Tám diễn ra đồng loạt trên cả nước và ở từng địa phương, xác định được Khu
giải phóng Việt Bắc... về Cách mạng tháng Tám ở Thủ đô Hà Nội, Huế, Sài Gòn, học
sinh hình dung ra khí thế cách mạng sôi sục của dân tộc.
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện Bác Hồ
về nước ngày 28/01/1941 bằng câu thơ Tố Hữu: “ Ôi sáng xuân nay, Xuân 41,
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ, Bác về, im lặng, con chim hót, Thánh thót bờ lau vui
ngẩn ngơ...”. Ngoài ra, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” trong chương trình Văn học 12
cũng được vận dụng để học sinh khắc sâu sự kiện Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 18
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
đời ngày 02-9-1945: “Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền
bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc"...
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 có thể sử dụng đa dạng kiến thức liên môn.
Ở các Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935, Bài 15: Phong trào dân chủ 19361939, Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (19391945), kiến thức các môn có liên quan có thể sử dụng trong những trường hợp dạy học cụ
thể. Kiến thức về Văn học: Nhiều nhà văn hiện thực phê phán như Tú Mỡ, Nguyễn Công
Hoan, Ngô Tất Tố… đả kích, châm biếm các tệ nạn xã hội, bọn quan lại cường hào
phong kiến sâu mọt. Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của
Nguyễn Công Hoan, “Chí Phèo”, “Lão Hạc”, “Trăng sáng”, “Đời thừa”… của Nam Cao,
thơ ca trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, “Chữ người
tử tù” của Nguyễn Tuân, bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu, “Tức cảnh Pắc Bó”, “Cảnh rừng
Pắc Bó”, “Nhật kí trong tù”, “Diễn ca Mười chính sách của Việt Minh” của Hồ Chí
Minh... Kiến thức về Địa lí: Sử dụng lược đồ tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ kết hợp với
lược đồ phong trào trào Xô viết Nghệ - Tĩnh để xác định địa điểm xảy ra các cuộc đấu
tranh và lí giải điều kiện tự nhiên đã ảnh hưởng, tác động đến phong trào đấu tranh như
thế nào. Lược đồ phong trào dân chủ 1936 – 1939 để tìm hiểu những nơi xảy ra các cuộc
đấu tranh lớn. Lược đồ khu giải phóng Việt Bắc, lược đồ Cách mạng tháng Tám năm
1945 để tìm hiểu nơi diễn ra các cuộc khởi nghĩa. Kiến thức về Chính trị: Luận cương
chính trị, Cương lĩnh chính trị, sách lược cách mạng, chiến lược cách mạng, thời cơ, vai
trò của quần chúng, sự lãnh đạo của Đảng, lí luận Mác - Lênin, Nghị quyết chính trị,
Điều lệ Đảng, Mặt trận, Tuyên ngôn, Chương trình.
Bài 20: «Cuộc kháng chiến chống TD Pháp kết thúc (1953-1954)». Ở bài này,
Kiến thức địa lý được vận dụng dùng lược đồ hình thái chiến trường Đông
Dương xác định cuộc tiến công của ta trong đông xuân 1953-1954,vị trí chiến
lược quan trọng của Điện Biên Phủ. Học sinh hiểu được tại sao ta mở các cuộc
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 19
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
tiến công đông xuân 1953-1954, tại sao Pháp chọn Điện Biên Phủ xây dựng
thành tập đoàn cứ điểm mạnh...
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh khắc sâu sự kiện “ Năm
mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt , Máu trộn bùn non, Gan
không núng , Chí không mòn!...”, “Máu của anh chị, của chúng ta không uổng, Sẽ xanh
tươi đồng ruộng Việt Nam, Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam, Hoa mơ lại trắng, vườn
cam lại vàng...”. Trận Điện Biên Phủ là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất của dân
tộc ta. Học sinh tự hào về chiến thắng vẻ vang của dân tộc, sự thất bại, đầu hàng của quân
Pháp tại Điện Biên Phủ.
- Bài 22: «Nhân dân 2 miền trực tiếp chống ĐQ Mĩ xâm lược (1965-1973)». Kiến
thức văn học được vận dụng giúp học sinh nhận thức rõ tinh thần quyết tâm
đánh thắng giặc Mĩ xâm lược. Chẳng hạn, nói về sự kiện quân dân miền Bắc
bắn rơi máy bay Mĩ, Tố Hữu đã viết: “O du kích nhỏ giương cao súng. Thằng Mĩ
lênh khênh bước cúi đầu. Ra thế! To gan hơn béo bụng. Anh hùng đâu cứ phải mày râu!”
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 20
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Bài 23: «Giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)». Ở bài này, kiến thức
địa lí được vận dụng dùng lược đồ xác định Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975. Dựa vào lược đồ và kết hợp video “Mùa Xuân đại thắng”, học sinh nắm
rõ diễn biến Tổng tiến công qua 3 chiến dịch lớn (Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng
và Trung Trung bộ, Hồ Chí Minh).H ọc sinh hình dung khí thế thần tốc, táo bạo chủa
các chiến dịch, như tận mắt chứng kiến diễn biến các chiến dịch lớn của quân ta giải
phóng hoàn toàn miền Nam.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 21
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Kiến thức văn học được vận dụng giúp học sinh tự hào về chiến thắng vẻ
vang của dân tộc. Đó là chiến thắng cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
“Cắm cờ lên đỉnh cuối cùng, Tăng về nép dưới bóng rừng nghỉ ngơi, Cửa tròn vừa mới
hé thôi, Nhô đầu ra, ngập một trời tiếng ve, Hình ảnh đẹp góp phần quan trọng làm nên
chiến thắng là cô giao liên Trường Sơn: Vẫn nguyên vành mũ lá sen, Vẫn đôi dép lốp vốn
quen đường rừng, Vẫn quân phục cũ nửa chừng, Dáng em không lẫn giữa rừng người
chen” (“Tiếng ve trưa”: Vương Trọng: Trên đường phố Sài Gòn).
III. Một số vấn đề lưu ý khi vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử
3. Cách vận dụng kiến thức liên môn như thế nào là hợp lí
Cùng truyền tải các vấn đề liên quan đến lịch sử, địa lí, điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế xã hội, các vấn đề mang tính nhân văn, các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí như có
điểm chung, đều là các môn xã hội với nhiều nét tương đồng. Mỗi môn học đóng góp một
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 22
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
vai trò không nhỏ trong việc truyền tải và cung cấp thông tin, đặc biệt là những thông tin
chính trị - kinh tế - chính trị - giáo dục - xã hội liên quan đời sống con người. Nếu Lịch
sử ghi lại những sự kiện, hiện tượng tiêu biểu, nhân vật kiệt xuất, có tầm ảnh hưởng sâu
rộng, thì Văn học lại miểu tả những chi tiết chân thực trong sự kiện đó, giúp chúng ta sâu
sắc hơn trong cách bình luận, đánh giá sự kiện, còn Địa lí giúp chúng ta xác định rõ vùng
không gian nơi diễn ra sự kiện. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự kiện hiện tượng
lịch sử nào cũng vận dụng kiến thức liên môn. Việc sử dụng phải mang tính chất
tiêu biểu, vận dụng đối với những sự kiện lịch sử quan trọng, những hiện tượng lịch sử
mang tính quy luật, giúp nhận thức kiến thức lịch sử cơ bản.
Ngoài việc vận dụng kiến thức liên môn văn học, địa lí để nhận thức lịch sử trên lớp,
chúng ta vẫn cần sự trợ giúp qua nguồn Internet, Ví dụ : Khi muốn tìm hiểu về Chiến
dịch Điện Biên Phủ (cần xem bài viết hoặc video chính thống), ngoài việc tiếp nhận kiến
thức lịch sử trên lớp, học sinh có thể hiểu sâu và rộng hơn về chiến dịch này qua việc tra
cứu Internet. Tra cứu Internet, học sinh có video sinh động, có bài viết về chiến dịch này,
có lược đồ toàn cảnh chiến trường Đông Dương, vị trí chiến lược của Điện Biên Phủ...
Khi vận dụng kiến thức liên môn cũng cần biết «gạn đục khơi trong», không phải sự
kiện hiện tượng lịch sử nào cũng vận dụng.
Muốn có lượng kiến thức rộng, mới, cập nhật, người dạy và người học phải thường
xuyên theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là phát thanh truyền hình và
mạng Internet. Sau khi xem xong, cần tự rút ra sự vận dụng linh hoạt, hợp lí.
C. KẾT LUẬN
Xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân, từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi đúc rút
kinh nghiệm mong muốn đem lại cho các em học sinh hứng thú hơn trong học tập môn
Lịch sử, có thể nhận thức tốt hơn các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, có thể hiểu sâu
hơn, nhận thức tổng quát và rộng hơn vấn đề, từ đó có thể xử lý trong tình huống cụ thể.
Việc vận dụng kiến thức liên môn hỏi đòi hỏi các em phải có kiến thức tổng hợp rộng từ
nhiều môn học.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 23
Trường THPT Số 4 Văn Bàn
Tổ: Văn-Sử-Địa-Anh văn
Tôi đã nêu lên một số tình huống vận dụng cụ thể và hướng dẫn ngắn gọn hướng
giải quyết để học sinh có thể tham khảo, trả lời, kiểm tra sự hiểu biết và nâng cao năng
lực phân tích, đánh giá, bình luận vấn đề lịch sử.
Các tình huống nêu trên, học sinh phải chọn lọc kỹ để lựa chọn sự kiện, hiện tượng
độc đáo nhằm vận dụng phù hợp nhất.
Đề tài này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của quý thầy cô giáo, những người cùng chuyên môn và các đồng nghiệp
để Đề tài được hoàn thiện hơn và tiếp tục được thực hiện trong năm học tới.
Xin chân thành cảm ơn!
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo khoa Lịch sử lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ bản, xuất bản
2013).
2. Sách Giáo khoa Ngữ văn, Địa lí, GDCD lớp 10, 11, 12 (Chương trình THPT, ban Cơ
bản, xuất bản 2013).
3. Tập Bản đồ Giáo khoa Lịch sử THPT.
4. Tìm kiếm thông tin trên mạng Intrenet.
5. 10 sự kiện nổi bật trong nước năm 2013 (thông tin mạng Intrenet).
6. 10 sự kiện nổi bật thế giới năm 2013 (thông tin mạng Intrenet).
7. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng các năm (từ 2000 đến 2013).
8. Các tài liệu đọc, tạp chí, các trang báo trên mạng Internet.
9. Các chương trình thời sự trên Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói Việt Nam.
10. Phim tư liệu về Cách mạng tháng tám, về Chiến dịch Điện Biên Phủ, về Hồ Chí
Minh, về Mùa xuân đại thắng...,
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Lê Hữu Lợi
Trang 24